Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng

Qua thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, em nhận thấy chi nhánh đã có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn, số lượng, thu nhập từ các khoản cho vay TDH tăng, nợ quá hạn và nợ xấu giảm rõ rệt năm 2007, tuy nhiên chất lượng vẫn chưa cao, vẫn còn nhiều chỉ tiêu cho thấy chất lượng cho vay TDH không cao.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bảo vệ an ninh an toàn chi nhánh. b. Nhiệm vụ : 1. Thực hiện qui định của Nhà nước và của NHCTVN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT… 2. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với chức năng, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. 3.Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. 4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. 5. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. 6. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp sửa chữa nhà làm việc, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT VN. 7. Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo qui định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám Đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám Đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. 9. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. 10.Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết và Ban Giám Đốc tiếp khách. 11. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. 12.Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan: Phối hợp với các phòng kế toán giao dịch, tiền tệ KQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng hoá đặc biệt. Phòng cháy nổ, chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng. 13. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. 14. Thực hiện một số công việc khác do Giám Đốc giao. *Phòng thông tin điện toán a. Chức năng : Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, may tính của Chi nhánh. b. Nhiệm vụ : 1. Thực hiện công tác quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của Chi nhánh theo thẩm quyền được giao. 2.Quản lý hệ thống giao dich trên máy : Thực hiện mở/ đóng giao dịch Chi nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng/ các dữ liệu/ tham số mới nhất từ NHCTVN;thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh. 3.Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tai Chi nhánh. 4. Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ phía NHCTVN triển khai cho Chi nhánh. 5.Lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định hiện hành của NHCTVN, NHNN 6.Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa Chi nhánh với NHCTVN.Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện toán của Chi nhánh,xử lý các sự cố thông tin xảy ra tại Chi nhánh.Thực hiện lưu trữ, phục hồi giữ liệu toàn Chi nhánh. 7.Phối hợp với các phòng nghiệp vụ đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ mới đưa ra các yêu cầu về nâng cấp,sữa chữa hệ thống ;triển khao công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại Chi nhánh. 8. Thiét kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yeu cầu chỉ dạo điều hành chp Ban lãnh đạo Chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCTVN. Hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng, ban khai thach sử dụng, 9. Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ :Lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCTVN. 10.Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý,duy trì kỹ thuật các hoạt động giao dich ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCTVN 11.Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. 12. Làm một số công việc khác do Giám đốc giao. *Tổ tổng hợp : a.Chức năng : Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. b. Nhiệm vụ : 1. Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. 2.Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCTVN. 3.Làm công tác thi đua của chi nhánh. 4. Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình NHCTVN quyết định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh. 5. Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ phòng. 6. Thưc hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. 2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, là nguồn vốn quan trọng nhất để ngân hàng hoạt động. Trong những năm vừa qua Chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng không ngừng tăng trưởng khối lượng vốn huy động được . Cụ thể như sau : Bảng 2.1: Số liệu về tình hình huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động 2.290.310 2,60% 2.416.939 5,50% 2.472.851 2,3% 2.868.931 16% Cơ cấu nguồn vốn huy động Tiền gửi tổ chức kinh tế 850.832 9,70% 931.621 9,40% 1.034.847 11,08% 1.402.144 35,50% Tiền gửi dân cư 1.439.478 -1,30% 1.485.318 3,10% 1.438.005 -3,18% 1.466.787 2% Tiền gửi bằng VNĐ 1.163.166 2,80% 1.983.642 6,40% 1.967.063 -0,84% 2.420.015 23% Tiền gửi bằng ngoại tệ(quy VNĐ) 427.144 1,20% 433.297 1,40% 505.788 17% 448.916 8,80% (nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004,2005,2006,2007) Qua bảng số liệu ta có đồ thị như sau. Ta dễ dàng nhận thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm từ 2004 đến 2007,trong đó năm 2007 tăng nhiều nhất 16%. Nhưng nếu so với toàn Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội thì vẫn còn quá thấp. Năm 2007 tốc độ tăng cao hơn nhưng so với các Chi nhánh NHCT Ba Đình, Cầu Giấy,Đống Đa, Cầu Diễn,Đông Anh, Yên Viên, Bắc Hà Nội, Hoàng Mai thì vẫn còn rất thấp. vì vậy để có thể cạnh tranh được với các Chi nhánh NHCT khác nói riêng và hệ thống NHTM nói chung trong thời buổi nền kinh tế mở cửa đòi hỏi Chi nhánh cần phải nổ lực hơn nữa trong việc thu hút vốn trên thị trường,Chi nhánh có thể không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; Có các chương trình marketing phù hợp: khuyến mại,quảng cáo, PR…nhằm tăng tính hiện hữu các sản phẩm của ngân hàng từ đó khách hàng dễ dàng tiếp cận, chọn lựa SP-DV của mình.Bởi vì các SP-DV của ngân hàng đều mang tính trừu tượng khách hàng không thể kiểm tra được chất lượng SP-DV khi chưa sử dụng nó. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Có thể khẳng định hiện nay thu nhập chính của các ngân hàng thương mại vẫn là khoản lãi từ hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 70% tổng thu nhập. Nhưng Chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng chưa mấy hiệu quả trong những năm vừa qua. Bảng 2.2: số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 % so sánh % so sánh % so sánh % so sánh Tổng dư nợ cho vay 943.788 -1,80% 740.111 668.182 -9,72% 684.930 2,50% Phân theo kỳ hạn nợ Dư nợ cho vay ngắn hạn 599.168 15,30% 512.635 -14,50% 473.202 -7,70% 477.034 0,80% Dư nợ cho vay trung hạn 108.336 -20,30% 61.486 -43,30% 53.669 -12,70% 63.230 7,80% Dư nợ cho vay dài hạn 217.677 -17,70% 147.222 33,40% 141.211 144.665 2,40% Chỉ tiêu chất lượng Nợ nhóm 2 140.098 -4,08 41.278 -70,60% Nợ xấu(nhóm 3,4,5) 18.607 18.768 16.263 507 -96,90% Phân theo loại tiền Dư nợ bằng VNĐ 735.574 -18,70% 547.016 -25,70% 387.210 -29,20% 401.213 3,60% Dư nợ bằng ngoại tệ (quy VNĐ) 208.214 -10,40% 193.095 -7,30% 280.972 45,50% 283.717 1% (nguồn từ các báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2004,2005,2006,2007) Ta nhận thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng nhìn chung không mấy hiệu quả trong mấy năm qua nhất là vào năm 2006 chỉ đạt 668.182 triệu đồng,giảm 9,72% so với năm 2005. Các đường tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đều đi xuống vào các năm 2005,2006. Năm 2007 Chi nhánh đã có chuyển biến tích cực tổng dư nợ cho vay và các khoản tín dụng cho vay ngắn,trung và dài hạn đều tăng. Và một điều quan trọng là công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro rất tốt,tình hình nợ nhóm 2 đã giảm rõ rệt từ 140.098 (năm 2006) xuống còn 41.278 (năm 2007),nhóm nợ xấu giảm 96.9% so với năm 2006 Hoạt động động tín dụng của Chi nhánh còn chưa đạt hiệu quả phải chăng là do các SP-DV ngân hàng đưa ra chưa đa dạng, khả năng tiếp cận SP-DV chưa được thuận lợi, các ràng buộc để vay được vốn ngân hàng còn quá khắt khe …. 2.2. Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 2.2.1. Quy chế cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. *Các quy đinh cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. Mục đích cho vay trung và dài hạn: giúp doanh nghiệp có điều kiện cải tiến, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng…nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đối tượng của cho vay trung và dài hạn : Là các chi phí cấu thành tổng mức vốn đầu tư của dự án như: chi phí thuê, mua đất; chi phí xây dựng nhà xưởng; chi phí mua sắm máy móc thiết bị, mua công nghệ sản xuất, mua các phương tiện vận chuyển; chi phí xây dựng các cơ sở hạ tầng… Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay được tính từ khi đồng vốn đầu tiên của ngân hàng cho vay đến lúc đồng vốn cuối cùng và lãi cuối cùng phải thu về. thời hạn cho vay có thể được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: thời gian đầu tư. Là khoảng thời gian được tính từ đồng vốn cho vay đầu tiên đến đồng vốn cho vay cuối cùng. Giai đoạn 2: thời gian ân hạn. là khoảng thời gian mà khách hàng không phải trả gốc và lãi khi vay vốn. Giai đoạn 3. thời gian trả nợ. là khoảng thời gian khách hàng trả gốc và lãi cho ngân hàng Lãi suất cho vay trung và dài hạn: Llãi suất cho vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, có thể là lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, hoặc lãi suất cho vay có điều chỉnh (theo kì hạn hoặc theo thông bao của lãi suất trên thị trường quốc tế hay thông báo lãi suất của ngân hàng). Dù lãi suất được xác đinh như thế nào thì nó luôn bao gồm: lãi suất huy động, chi phí hoạt động của ngân hàng, thuế, lợi nhuận dự tính và mức bù rủi ro. Mức và giới hạn cho vay trung dài hạn: Mức cho vay trung dài hạn được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ và khả năng bảo đảm tiền vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng không vượt quá giói hạn cho vay, tức là ngân hàng không được cho vay với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Nguồn vốn cho vay: Ngân hàng có thể lấy từ các nguồn sau để cho vay: Vốn tự có của ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, tiền gửi định kỳ dài hạn. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật hiện hành ngân hàng được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Vốn vay từ ngân hàng nhà nước…. Biện pháp bảo đảm tiền vay : Chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sau nhằm hạn chế thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng không thể trả được nợ. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: thế chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong tường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: chỉ cho vay đối với những khách hàng uy tín, khách hàng có quan hệ làm ăn từ lâu. Phương thức cho vay: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một trong các phương thức cho vay sau: Cho vay từng lần : áp dụng đối với khách hành có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định. Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với khách hành có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, có sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Cho vay theo dự án đầu tư Cho vay hợp vốn Cho vay trả góp Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Ngoài ra còn có các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Công thương. Quy trình cho vay trung và dài hạn. Quy trình cho vay được soạn thảo nhằm mục đích giúp cho quá trinh cho vay diễn ra thống nhất, khoa học,phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lương cho vay.góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng gồm có các bước sau: đầu tiên khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. bộ hồ sơ bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý; dự án đầu tư vốn dài hạn. bước hai ngân hàng căn cứ vào bộ hồ sơ phân tích xem dự án đó có hiệu quả hay không, có khả thi về mặt tài chính hay không, nói một cách đơn giản là dự án đó sau khi hoàn thành sẽ đem lại được lợi nhuận cho chủ đầu tư để chủ đầu tư có thể trả tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng. Bước ba ngân hàng sau khi đã phân tích bộ hồ sơ, và các thông tin liên quan sẽ quyết định cho vay hoặc là từ chối. nếu từ chối ngân hàng sẽ gửi giấy báo lý do tại sao ngân hàng từ chối không cho khách hàng vay, nếu đồng ý cho khách hàng vay thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân Bước bốn giám sát tín dụng xem khách hàng có sử dung vốn đúng mục đích như đã cam kết không, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai lầm có thể ành hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Bước năm ngân hàng tiến hành thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh. Bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng. hợp đồng được thanh lý có thể là do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. 2.2.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 2.2.2.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn Trong các năm qua với nổ lực tăng cường huy động vốn từ dân cư, nhất là tiền gửi của các tổ chức kinh tế thông qua việc phát hành trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, ... chi nhánh đã có sự gia tăng về nguồn vốn huy động nói chung và nguồn huy động trung dài hạn nói riêng. Bảng 2.3: Đánh giá khả năng đáp ứng cho vay TDH từ nguồn vốn huy động TDH Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động (A) 2.416.939 2.472.851 2.868.931 Nguồn vốn huy động TDH (B) 676.675,48 787.603,04 930.394,32 Cho vay TDH (C) 208.708 194.880 237.896 Tỷ trọng B/A 27,99% 31,85% 32,43% Tỷ trọng C/B 8.6% 7.8% 8.26% ( Nguồn từ báo cáo KQKD của chi nhánh ngân hàng công thương HBT) Qua bảng số liệu ta thấy, nguốn vốn huy động TDH và cho vay TDH không ngừng tăng lên qua các năm từ 2005 – 2007. Nguồn trung dài hạn đủ đáp ứng cho các khoản cho vay dài hạn, giảm rủi ro về kỳ hạn thanh toán mà chi nhánh có thể đối mặt, tuy nhiên với tỷ trong quá thấp của cho vay TDH với nguồn vốn trung dài hạn, chỉ chiếm chưa được 10% cho thấy khả năng tìm kiếm khách hàng của ngân hàng chưa cao, số lượng vốn vay thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của chi nhánh. Theo báo cáo của chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng lý giải vì sao ngân hàng thừa vốn nhưng vẫn khó cho vay là : Doanh nghiệp nhà nước: Sản xuất, kinh doanh không hiệu quả Doanh nghiệp cổ phần hoá: Vướng thủ tục pháp lý. Doanh nghiệp tư nhân: Thiếu thông tin. Là nguyên chủ yếu dẫn đến tình trạng trên của các ngân hàng thương mại nói chung trong thời gian qua nói chung và chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà trưng noi riêng. 2.2.2.2. Cơ cấu cho vay trung dài hạn Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay (A) 740.111 668.182 684.937 Cho vay TDH ( B) 208.708 194.880 237.896 Trong đó: - cho vay có TSBĐ 42.159,01 38.001,6 72.320,38 - cho vay không có TSBĐ 166.548,94 156.878,4 165.575,61 Cho vay ngắn hạn 512.635 473.202 477.034 Tỷ lệ B/A 28,2% 29,16% 34,7% ( Nguồn từ báo cáo KQKD của chi nhánh ngân hàng công thương HBT) Qua bảng số liệu và sơ đồ ta thấy, tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay không ngừng tăng qua các năm từ 28,2% đến 34,7% đảm bảo những kết hoạch đặt ra lừ dưới 40%. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay TDH có tài sản bảo đảm đang chiếm tỷ lệ thấp năm 2005 là 20,2%; năm 2006 là 19,5%; năm 2007 là 30,39% điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn nếu như các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng không có hiệu quả. 2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi Bảng 2.5. Nợ quá hạn, nợ khó đòi Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay TDH (A) 208.708 194.880 237.896 Nợ nhóm 2 từ hoạt động cho vay TDH (B) 125.224,8 149.278,08 14.237,76 Nợ nhóm 3, 4, 5 (C) 45.289,636 4.677,12 1.665,272 Tỷ lệ B/A 60% 76,6% 5,98% Tỷ lệ C/A 21,7% 2,4% 0,07% ( Nguồn từ báo cáo KQKD của chi nhánh ngân hàng công thương HBT) Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh chiếm một tỷ lệ rất cao ở các năm 2005, 2006 vượt quá rất nhiều tỷ lệ “cho phép” ( khoảng 3%) qua đó thể hiện sự yếu kém cán bộ tín dụng của chi nhánh. Bằng việc nỗ lực của chi nhánh trong công tác thu hồi nợ cũng như nâng cao chất lượng đối với các khoản cho vay trung dài hạn nên tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đã có những bước tiến khả quan trong năm 2007. Năm 2005 bộc lộ chất lượng cho vay yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại, cũng là năm đầu tiên thực hiện phân loai nợ theo QĐ 234/QĐ-NHCT37, đòi hỏi các chi nhánh hạch toán phân loại nợ theo đúng quy định gần chuẩn mực quốc tế làm minh bạch hóa các khoản nợ, do đó tỷ nợ quá hạn và nợ xấu tăng kỷ lục 60% và 21,7% so với tổng dư nợ cho vay TDH. Sang năm 2006 các khoản nợ quá hạn vẫn tiếp tục phát sinh, nợ nhóm 2 tăng lên tới 4.677,12 triệu đồng chiếm 76,6% so với tổng dư nợ cho vay TDH, tỷ lệ nợ xấu giảm do cuối năm chi nhánh đã thực hiện xủ lý nợ nhóm 5 là 52.373 triệu đồng, nếu tính cả nợ đã xử lý thì tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 9%. Nhưng sang năm 2007 chất lượng cho vay TDH nói riêng và cho vay nói chung đã được quản lý chặt chẽ, các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu đã giảm lớn, nợ xấu chỉ còn chiếm 0,07% , nợ nhóm 2 chiếm 6% trong tổng dư nợ cho vay TDH. 2.2.2.4. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài hạn Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay TDH (A) 208.708 194.880 237.896 Tổng thu nhập (B) 184.454 243.948 366.189 Thu nhập từ lãi cho vay 66.568 58.942 65.299 Thu nhập từ lãi cho vay TDH (C) 8.348,32 5.472,23 26.840 Tỷ lệ C/A 4% 2,8% 11,28% Tỷ lệ C/B 4,53% 2,23% 7,32% ( Nguồn từ báo cáo KQKD của chi nhánh ngân hàng công thương HBT) Thu nhập hàng năm của chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà trưng bao gồm : thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, thu lãi kinh doanh ngoại tệ, thu dịch vụ phí, và các khoản thu khác. Trong đó thu nhập từ lãi từ hoạt động cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ rất thấp so với dư nợ cho vay trung và dài hạn ở các năm 2005, 2006 lần lượt chỉ đạt 8.348,32 triệu đồng chiếm 4%, và 5.472,23 triệu đồng chiếm 2,8%; thấp hơn cả lãi suất tiền gửi chi nhánh huy động để cho vay. Qua đó ta thấy được chất lượng các khoản cho vay TDH các năm 2005, 2006 (và các khoản cho vay TDH từ các năm trước ) không cao, các khoản cho vay có nguy cơ không thu hồi được chiếm tỷ lệ lớn, chỉ đến năm 2007 tình hình thu nhập từ lãi cho vay mới được cãi thiện, tỷ lệ sinh lời đã đạt 11,28% cao hơn lãi suất huy động bình quân cùng kỳ 8,4%/năm. 2.2.2.5. Hệ số sử dụng vốn Bảng 2.7. Khối lượng vốn cho vay TDH trong tổng nguồn vốn huy động được. Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động (A) 2.416.939 2.472.815 2.868.931 Nguồn vốn huy động TDH (B) 676.675,48 787.603,04 930.394,32 Dư nợ cho vay TDH (C) 208.708 194.880 237.896 Hệ số sử dụng vốn TDH C/B 8.6% 7.8% 8.26% Tỷ lệ B/A 27,99% 31,85% 32,43% ( Nguồn từ báo cáo KQKD của chi nhánh ngân hàng công thương HBT) Nguồn vốn huy động trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà trưng trong các năm vừa qua đều tăng, đạt tỷ lệ phần trăm đặt ra ( khoảng 30%). Tuy nhiên hệ số sử dụng vốn TDH lại rất thấp chỉ chiếm 8,6% ; 7,8% ; 8,26% lần lượt qua các năm 2005, 2006, 2007. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng vốn trung và dài hạn chưa có hiệu quả. 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà trưng 2.3.1. Kết quả đạt được Trong những năm vừa qua với việc nỗ lực của toàn chi nhánh mà cụ thể là các cán bộ tín dụng nên chất lượng cho vay trung và dài hạn đã được nâng lên. Năm 2005, chất lượng cho vay trung dài hạn bộc lộ sự yếu kém cùng với các khoản cho vay không mấy hiệu quả của các năm trước để lại, sang năm 2006 các khoản nợ xấu vẫn tiếp tục phát sinh vào các nhóm nợ cao, các khoản nợ cơ cấu lại hết thời hạn phải chuyển quá hạn, thì sang năm 2007 chất lượng cho vay đã được quản lý chặt chẽ, các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu đã giảm rất đáng kể chỉ còn chiếm 6% và 0,07 %. Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn có dấu hiệu tăng năm 2007 là 237.896 triệu đồng so với năm 2006 là 194.880 triệu đồng tăng 22,07%, các khoản cho vay TDH có tài sản đảm bảo cũng tăng lên. Chính vì vậy thu nhập từ hoạt động cho vay trung dài hạn đã tăng lên rõ rệt trong năm 2007 đạt 26.840 triệu đồng trong khi đó thu nhập từ lãi cho vay trung dài hạn năm 2006 chỉ đạt 5.472,23 triệu đồng. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà trưng vẫn còn chưa cao, biểu hiện cụ thể trên những mặt sau: Dư nợ cho vay trung dài hạn còn thấp chưa tương xứng với nguồn vốn huy động trung dài hạn. Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn từ năm 2005 đến 2007 đạt chưa đến 10%. Tài sản bảo đảm chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2007 tỷ lệ này cao nhất cũng chỉ đạt 30,38% . Thu nhập từ lãi cho vay trung và dài hạn còn thấp. Tổng thu nhập từ lãi cho vay TDH trên tổng dư nợ cho vay TDH năm 2007 cao nhất chỉ đạt 11,28%, và trên tổng thu nhập của chi nhánh cũng chỉ đạt 7,32% (năm 2007). Đối tượng khách hàng của chi nhánh chưa đa dạng, chủ yếu là các DNNN. 2.3.2.2. Nguyên nhân Sở dĩ vẫn còn hạn chế trên trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là do cả những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan Về phía doanh nghiêp. Theo các nhà phân tích của chi nhánh tuy ngân hàng thừa vốn nhưng việc mở rộng cho vay là rất khó khăn do : Doanh nghiệp nhà nước: Sản xuất, kinh doanh không hiệu quả Những năm trước 2000, doanh nghiệp nhà nước là đối tượng khách hàng vay chính của ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp nhà nước gần như chiếm 100% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước. Nhưng hiện nay, nhóm khách hàng này không được coi là đối tượng ưu tiên nữa (trừ doanh nghiệp trong các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, dầu khí và trong một số thời điểm là các doanh nghiệp than, cao su, cà phê, xi măng, lương thực...). Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình doanh nghiệp nhà nước hiện nay phổ biến là vốn chủ sở hữu thấp, tài sản hầu như không có, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tài sản bảo đảm không đủ tính chất pháp lý... Nhiều doanh nghiệp nhà nước do làm ăn yếu kém, quản lý thiếu chặt chẽ dẫn đến không có khả năng trả nợ và phát sinh nợ quá hạn. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phổ biến tình trạng chậm vốn thanh quyết toán các công trình không trả nợ ngân hàng đúng hạn, dẫn đến nợ gia hạn và quá hạn phát sinh. Vì vậy, trong hai năm gần đây, đối với nhiều doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng tập trung vào thu nợ mà không cho vay hoặc giảm dần hạn mức tín dụng. Đây là một trong những nguyên nhân khiến các ngân hàng thương mại nhà nước (khối có tỉ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước lớn nhất) chỉ đạt mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong hệ thống. Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp còn nhiều phức tạp Theo phản ánh của chi nhánh việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp cổ phần hóa rất khó thực hiện vì các công ty nhà nước sau khi cổ phần hóa hầu hết chưa hoàn thành thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc công ty TNHH nhà nước một thành viên thì phải đổi tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian rất lâu, từ 7 đến 10 tháng). Bên cạnh đó, doanh nghiệp tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất khi trúng thầu muốn vay ngân hàng (ngân hàng nhận chính mảnh đất đó làm tài sản bảo đảm) để trả tiền nhưng tại thời điểm đó doanh nghiệp cũng chưa có sổ đỏ. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá thường được đánh giá lại tài sản với giá trị rất thấp với vốn điều lệ ban đầu rất nhỏ. Nhiều doanh nghiệp còn tìm mọi cách để đưa vào chi phí những khoản chi bất hợp lý để giảm lãi (thậm chí hạch toán lỗ) trong sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hóa. Hồ sơ pháp lý của tài sản, nhất là bất động sản phần lớn chưa đầy đủ, hầu như thuê của Nhà nước, giá trị tiền thuê hàng năm rất nhỏ nên khi nhận tài sản thế chấp, ngân hàng không định giá được. Có những tài sản không đủ cơ sở pháp lý để xin xác nhận. Tài sản thế chấp là động sản thì khó xác định giá trị vì phần lớn là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đều đã qua sử dụng lâu năm giá trị còn lại rất thấp. Doanh nghiệp tư nhân: Thiếu thông tin Doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân đang là đối tượng khách hàng được chú ý nhất hiện nay vì nhóm khách hàng này năng động và sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, bản thân họ cũng còn rất nhiều hạn chế trong tiếp cận tín dụng ngân hàng. Theo báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng, khu vực kinh tế tư nhân thường kinh doanh nhỏ, lẻ, nhu cầu vay vốn không lớn. Hầu hết khách hàng không đủ điều kiện vay như: tài sản bảo đảm không đủ giấy tờ hợp pháp, phương án kinh doanh không khả thi... Hơn nữa do điều kiện kinh tế và tập quán kinh doanh của Việt Nam thì vấn đề minh bạch thông tin, công khai trong quan hệ vay trả, các tiêu chí, các thông tin nhân thân của người vay không được chuẩn hoá, lượng hoá gây khó khăn rất nhiều cho việc thẩm định điều tra và xét duyệt cho vay của ngân hàng. Chính các doanh nghiệp cũng tự làm khó cho mình trong quan hệ tín dụng với ngân hàng khi không công khai năng lực thực có, giấu doanh thu để trốn thuế. Về môi trường kinh doanh Môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay TDH chưa hoàn thiện, còn gây nhiều khó khăn cho ngân hàng, khi xử lý các vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, nhất là bất động sản. Chi nhánh đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng trên cùng địa bàn về lãi suất cho vay, hình thức dịch vụ đi kèm... Nguyên nhân chủ quan thuộc về phía ngân hàng Năm 2005 chi nhánh đã thực hiện phân loại nợ theo QĐ 234/QĐ-NHCT37, do vậy đã làm gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu. Điều này dẫn đến việc tỷ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh trong năm 2005, 2006 tăng một cách đột biến như vậy. Một số dự án cho vay cho vay trung dài hạn đã ký hợp đồng tín dụng nhưng số tiền giải ngân chậm so với tiến độ giải ngân mà khách hàng đã đăng ký với khách hàng (như dự án cho vay công ty hòn gai, dự án cho vay nhà máy xi măng Bỉm Sơn ...). Một số doanh nghiệp truyền thống sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhưng hạn mức tín dụng Ngân hàng công thương duyệt giảm. Là một trong những nhân tố làm giảm khối lượng các khoản cho vay của chi nhánh. Cơ chế chấm điểm đối với khách hàng chưa thật sự linh động, một số doanh nghiệp có phương án khả thi nhưng khi chấm điểm xếp hạng khách hàng là BB phải trình NHCTVN nên ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng, do vậy các doanh nghiệp phải thực hiện chuyển vay và thanh toán tại các ngân hàng khác. Chi nhánh chưa thực sự được giao quyền chủ động trong cho vay trung dài hạn đối với các dự án có quy mô lớn nên quy trình cho vay trở nên phức tạp hơn khi nhu cầu vay vượt quá thẩm quyền của chi nhánh, làm mất thời gian của khách hàng, có khi làm lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. Trình độ cán bộ tín dụng còn cần phải nâng cao hơn. Tuy đa số cán bộ đều có trình độ đại học, tuy nhiên thực tế rất phức tạp đòi hỏi các cán bộ tín dụng không ngừng học hỏi để theo kịp thực tế. Chi nhánh chưa thực sự năng động trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Khách hàng vay vốn TDH chủ yếu của chi nhánh nói riêng và của ngân hàng công thương nói chung là các doanh nghiệp nhà nước,do đó ít nhiếu vẫn còn có sự ỷ lại ( tỷ lệ cho vay TDH đối với các DNNN chiếm 63% năm 2005; 43,8 % năm 2006; 39,6% năm 2007; về thực chất tỷ lệ này giảm là do một số DNNN thưc hiện cổ phần hóa, còn dư nợ đối với khu vực dân doanh tăng trưởng không lớn. Vì vậy khả năng thu hồi vốn của chi nhánh nhiều lúc vẫn còn khó khăn. Công tác tìm hiểu thông tin, phòng ngừa rủi ro chưa được thực hiện tốt. Để có thể đánh giá khách hàng vay vốn, ngân hàng phải là người chủ động đi tìm kiếm thông tin từ nhiều chiều chứ không thể căn cứ vào thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng được. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng còn nhiều vướng mắc, chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra còn thiếu về số lượng và năng lực, chưa kịp thời phát hiện những bất ổn trong hoạt động cho vay ( dấu hiệu móc ngoặc giữa cán bộ tín dụng với khách hàng ...) . Hoạt động marketing nhằm quảng bá hình ảnh ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Các tiện ích kèm theo mang tính chất khuyến mãi khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng chưa nhiều gây khó khăn cho chi nhánh trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Ngoài ra công nghệ, trang thiết bị phục vụ quá trình cho vay cũng chưa được quan tâm đúng mức ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của các cán bộ tín dụng CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG. 3.1. Phương hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. Trong điều kiện hội nhập hiện nay nhất là lĩnh vực ngân hàng – tài chính, càng ngày càng có nhiều ngân hàng cổ phần mà các Tập đoàn kinh tế mạnh là những cổ đông chiến lược, hàng chục ngân hàng con 100% vốn nước ngoài ... dẫn đến môi trường cạnh tranh sẽ gay gắt, quyết hơn nhiều. Chi nhánh ngân hàng Công thương phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh làm ăn có hiệu quả nhất tại Hà nội trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này chi nhánh đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau trong đó cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng là một trong nhưng mục tiêu quan trọng cấp thiết để tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinh doanh . Chi nhánh tích cực tim kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tinh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi đôi chất lượng, an toàn và hiệu quả. Ngược lại giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với các khách hàng kinh doanh thua lỗ; năng lực tài chính, quản trị điều hành kém; sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Cụ thể trong năm 2008 chi nhánh đề ra mục tiêu cho vay trung và dài hạn đạt 286.895 triệu đồng tăng 38% so với năm 2007, tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Giảm dư nợ nhóm 2 xuống dưới 40 tỷ ( năm 2007 là 41.279 triệu đồng). Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 0.5% so với năm 2007 là 0.75%. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. 3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay. Chính sách cho vay là các quy định , hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng thực hiện . Do dó hoàn thiện đây là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lương cho vay trung dài hạn nói riêng. Chính sách lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay phải dựa trên mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, lãi suât cho vay cùng loại của các tổ chức tín dụng khác, quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất linh hoạt và đa dạng, lãi suất cho vay phải được điều chỉnh tương ứng trong những điều kiện cụ thể phù hợp với thời hạn vay vốn, mức vay vốn, khả năng bảo đảm tiền vay....sự đa dạng hóa về lãi suất sẽ giúp cho khách hàng có thể lựa chọn loại hình lãi suất phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đa dạng hóa các hình thức cho vay và các dịch vụ hỗ trợ hoạt động cho vay. Ngân hàng phải không ngừng cho ra các sản phẩm - dịch dụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời phân tán rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. 3.2.2. Đánh giá lại hạn mức tín dụng. Các doanh nghiệp truyền thống sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phương án có khả thi chi nhánh cần phải đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp giúp cho khách hàng thuận tiện trong sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện các dự án. Mặt khác chi nhánh cần xem xét tình hình hoạt động của khách hàng để giải ngân đúng tiến độ như đã đăng ký với khách hàng. 3.2.3. Đa dạng hóa các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý. Giả sử hồ nước mà ta có đã đầy vấn đề là làm sao dẫn nước trong hồ ra, ta có thể cho nước chảy đến một nơi trũng . nhưng nơi này chắc chắn cũng sẽ là điểm nước đổ về của các hồ khác nữa do vậy hồ nước của chúng ta sẽ ngưng. Như vậy ta không thể chỉ tìm nhưng chỗ trũng mà tháo nước vào cần phải tìm đến những nơi cần nước có thể đó là vùng cao ( ta có thể dùng máy bơm). Hoạt động cho vay của ngân hàng cũng vậy muốn cho vay được nhiều thì cần phải đáp ứng nhiều loại khách hàng khác nhau. Hiện nay, trên địa bàn Hà nội có rất nhiều ngân hàng cung cấp nhiều loại hình thức cho vay khác nhau, đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với chi nhánh ngân hàng công thương hai bà trưng. Để có thể duy trì và hoạt động nói chung, hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng, một chiến lược khách hàng hợp lý là vô cùng quan trọng vì khách hàng chính là yếu tố đảm bảo cho sự thành công và tăng trưởng không ngừng của ngân hàng. mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ hai chiều, không chỉ có khách hàng cần đến ngân hàng mà ngược lại ngân hàng cũng cần có khách hàng. do đó, để cũng cố và phát huy mối quan hệ này ngân hàng phải luôn đặt mục tiêu gắn lợi ích của ngân hàng với lợi ích của khách hàng. còn trong hoạt động cho vay trung và dài hạn, phải gắn hiệu quả cho vay với sản xuất kinh doanh của khách hàng. muốn vậy ngân hàng cần phải: Không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút khách hàng đến với mình, tạo ra sự thuận tiện , nhanh chóng và thoải mái trong giao dịch với khách hàng thông qua thái độ làm việc cởi mở, nơi làm việc sạch sẽ, khang trang. Đây giống như việc ta đào các con mương dẫn nước từ hồ ra vậy. Thực hiện quảng bá hình ảnh của ngân hàng thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng, tuyên truyền về ngân hàng và lợi ích của khách hàng nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, đặt mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp làm ăn có lãi và uy tín, chứ không ngồi chờ khách hàng tìm đến với mình. Đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách nhanh chóng, giúp khách hàng tận dụng được cơ hội kinh doanh. Không nên để khách hàng vì chờ vốn ngân hàng mà bỏ mất cơ hội kiếm lợi nhuận cao. Tiếp tục cũng cố mối quan hệ thường xuyên với khách hàng cũ. Thực hiện chuyển dich cơ cấu khách hàng theo hướng giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước, tăng cho vay đối với khách hàng phi nhà nước. tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu kết hợp với việc khuyến khích họ tham gia các giao dịch ngoại tệ khi vay vốn như: giao dịch kỳ hạn, quyền chọn, giao dich trên thị trường tương lai…. Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế lớn cần xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định và cùng phát triển. đối với khách hàng cá nhân chú ý cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng trọn gói. Thực hiện phân loại khách hàng để có chính sách thích hợp. việc đánh giá, xếp loại khách hàng phải được căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính như : khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động… và các chỉ tiêu phi tài chính như : uy tín trong quan hệ vay mượn, mức độ bảo đảm bằng tài sản, mức độ quan hệ với ngân hàng. 3.2.4. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ cho vay quá hạn. Khi một món vay của ngân hàng xuất ra thì ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro là không thu lại được vốn, để nâng cao chất lượng cho vay thì ngân hàng phải hạn chế tối đa việc bị mất vốn sau khi đã cho vay. Chất lượng cho vay không chỉ được xét trên khối lượng vốn ngân hàng cho vay mà còn xét trên lợi nhuận ngân hàng thu về. Vì vậy ngăn ngừa nợ quá hạn là công việc hết sức quan trọng. để ngăn ngừa tốt nợ quá hạn ngân hàng phải thực hiện tốt tất cả các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đã nói ở trên. Nếu phát hiện khoản cho vay có dấu hiệu rủi ro ngân hàng cần: Quản lý giám sát khoản vay : ngân hàng phải thực hiện việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhât của ngân hàng. khi phát hiện thấy xu thế bất lợi hơn của khách hàng ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính thường kỳ hơn. Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng : khi khoản vay bị đánh giá xuống hạng, ngân hàng phải rà soát và đánh giá lai ngay tài sản bảo đảm của khách hàng, xem tài sản bảo đảm này có bán được trong điều kiện kinh doanh bình thường không và trong điều kiện kinh doanh không binh thường thì như thế nào. Rà soát ngay hồ sơ pháp lý của khoản vay và yêu cầu bổ sung khi cần thiết. Thực hiên việc liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng khác, giữa ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng và các định chế tài chính khác để nhìn nhận đánh giá khách hàng đúng đắn hơn, ngăn ngừa được sự ham muốn bất chính của khách hàng. Khi những giải pháp đưa ra vẫn không thể ngăn ngừa được khoản vay của khách hàng bị xuống hạng, lúc này ngân hàng cần : Yêu cầu bổ sung tài khoản bảo đảm nợ vay. Nếu thấy việc xuống hạng của khoản vay là do việc xác định kỳ hạn trả nợ hay thời gian cho vay là chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh và thu nhập của khách hàng, ngân hàng có thể cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ khi xét thấy khách hàng có khả năng trả nợ trong tương lai. Biện pháp xử lý : Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần có biện pháp cụ thể như: Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay với kỳ hạn vay hợp lý với chu kỳ kinh doanh, chu kỳ thu nhập của khách hàng. Đối với khách hàng gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng như sau ; Tìm khách hàng có khả năng tài chính nhận nợ của khách hàng khó khăn. Rà soát lại tài sản bảo đảm, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản bảo đảm cho khoản nợ. khi phát mại tài sản bảo đảm ngân hàng nên thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản của mình, nếu thấy khách không có thiện chí ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố, thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật. Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay nếu khoản cho vay này có sự bao lãnh của bên thứ ba. Thực hiện các biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ như : miễn giảm một phần lãi suất, không tính lãi phạt, tính lại lãi… áp dụng với những khách hàng có thiện chí trả nợ. Khởi kiện khách hàng nếu khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đây là biện pháp sẽ cắt đứt mối quan hệ với khách hàng gần như là vĩnh viễn do vậy ngân hàng cần thận trọng khi đưa ra quyết định khởi kiện khách hàng. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu : các khoản nợ mà ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý nhưng vẫn không thu hồi được nợ, hoặc những khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn còn chênh lệch âm hoặc các khoản vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan mà không thể khắc phục được. 3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Trong bất kỳ ngành kinh doanh nào con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, nó được ví như bộ não của con người. Do vậy muốn nâng cao chất lượng cho vay thì nhất thiết phải có tài năng của các cán bộ, nhân viên ngân hàng và cụ thể là cán bộ tín dụng. Suy cho cùng thì mọi cơ chế hoạt động, chính sách, các quy trình nghiệp vụ đều do con người tạo ra. Mặt khác nếu ta giả sử mọi quy định, các quy trình nghiệp vụ đều đã có sẳn thì nếu đội ngũ cán bộ có năng lực, sáng tao, kinh nghiệm , hiểu biết chuyên sâu vầ nhiều lĩnh vực… sẽ xử lý nhạy bén các trường hợp xảy ra , xem xét tính khả thi của các dự án mà ngân hàng đầu tư vào sẽ tốt hơn , lựa chọn các dự án cho vay từ đó sẽ có hiệu quả hơn. Để có được một đội ngũ cán bộ tín dung như thế, ngân hàng cần : Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ đương nhiệm. Tổ chức các buổi hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp cán bộ tín dụng có được những kiến thức quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát với món vay hơn. Tuyển chọn các cán bộ tín dụng có năng lực thất sự. Cần phải thực hiện các đợt tuyển dụng nhằm tìm ra những người có năng lực, chuyên môn, làm được việc cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa học trong nước và nước ngoài. Cử cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn trong và ngoài nước về lĩnh vực liên quan đến cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra còn một việc không thể thiếu là ngân hàng cần phải có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý tránh trường hợp do vấn đề tài chính mà nhân viên bỏ việc đến làm cho ngân hàng khác. Đồng thời phải xử lý nghiêm minh những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn. 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Ông cha ta có câu, giặc ngoại xâm dù mạnh đến đâu cũng không sợ bằng có nội gián bên trong; hay như bác Hồ đã nói đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – thành công, thành công, đại thành công. Có nghĩa là bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả cần phải có thống nhất từ trên xuống dưới, các quan điểm phải nhất quán với nhau…công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp ngân hàng ngăn ngừa các dấu hiệu bất thường ngay bên trong ngân hàng. Do đó, cần phải hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tăng cường đội ngũ kiểm tra có năng lực, chuyên môn, có kinh nghiệm và thanh liêm. Thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột suất các khoản nợ. Khi kiểm tra cần phải được thực hiện nhiều người tránh hiện tượng móc nối giữa cán bộ kiểm soát với cán bộ tín dụng và người đi vay. 3.2.7. Tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay. Sản phẩm – dịch vụ ngân hàng cung cấp không có tính hiện hữu người mua không thể cầm, nắm để xem thử chất lượng của nó, chỉ sau khi sử dung dịch vụ mới biết được nó có tốt hay không. Vì vậy ngân hàng cần phải nâng cao tính hiện hữu của sản phẩm, tạo cho khách hàng hình dung được sản phẩm – dịch vụ ngân hàng mình cung cấp là có chất lượng. Muốn vậy ngân hàng cần phải tăng cường những bằng chứng hiện hữu, giống như câu “ nhìn mặt để bắt hình dong”. Hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ, tin học hóa ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng thấy được một ngân hàng làm việc hiện đại, chuyên nghiệp từ đó sẽ hợp tác làm ăn với khách hàng, đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng cũng như thời gian thẩm định dự án, làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cần thực hiện: Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong các lĩnh vực : kế toán giao dịch tại quầy, thanh tra giám sát từ xa, cung cấp dịch vụ qua mạng, cập nhập thông tin trên thị trường ngân hàng và thị trường tài chính quốc tế, thông tin về ngân hàng, thông tin về khách hàng… Nâng cao trình độ tin học cho nhân viên để phát huy tối đa các chương trình phân mềm ứng dụng tin học hiện đại… Tăng cường các máy giao dịch tự động tại các giao dịch công cộng. Ngoài ra còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, vị trí đẹp thuận tiện cho việc giao dịch… 3.2.8. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng. Trong điều kiện hiện hội nhập kinh tế hiện nay sự cạnh tranh là rất gay gắt từ phía các ngân hàng trong và nước trên cùng một địa bàn đã gây nhiều khó khăn đối với hoạt động chung và hoạt động cho vay trung và dài hạn nói riêng. Bằng việc đưa ra một chiến lược marketing hiệu quả, Chi nhánh có thể keo khách hàng về với mình, có sự chủ động trong việc tấn công hay né tránh đonn tấn công của ngân hàng đối thủ. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất giúp ngân hàng tồn tại và phát triển, không có khách hàng thì không có ngân hàng. Do đó, mục tiêu của một chiến lược marketinh hiệu quả là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Để kết quả cuối cùng “bán được nhiều sản phẩm – dịch vụ”, thu được nhiều lợi nhuận. Muốn vậy bộ phận marketing phải tìm hiểu thị trường xem nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dich vụ của ngân hàng, cụ thể về cho vay trung dài hạn, từ đó không ngừng cho ra các sản phẩm mới. Ngoài ra cần thực hiện các chương trình PR, quảng cáo, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng… 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ Chính phủ cần có các biện pháp hành chính và kinh tế buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán chính xác, đầy đủ, kịp thời, phải có bộ phận thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp cũng như tính minh bạch của các báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đánh giá doanh nghiệp cũng như giám sát khoản vay sau khi giải ngân. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất giúp ngân hàng dễ dàng xử lý các tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh phải từng bước giảm dần vào quyết định cho vay của ngân hàng thông qua việc chỉ định cho vay, nên để hoạt động cho vay của ngân hàng mang tính thương mại, việc cho vay hay không theo quyết định cho vay của ngân hàng. Chính phủ cần có chiến lược cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về các khoản lãi, lỗ của mình, tránh thái độ lỗ thì đã có nhà nước bù vào. Bên cạnh đó Chính phủ cần sớm ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực hoạt đông của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh… gián tiếp tạo cho các ngân hàng có thêm các khách hàng. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước CIC là trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước, được tổng từ nhiều ngân hàng khac nhau nhằm cung cấp thông tin cho các ngân hàng về kinh nghiệm trong hoạt động cho vay, thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh… giúp ngân hàng đưa ra các quyết định phù hợp đưa ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên CIC vẫn hoạt động chưa có hiệu quả, thông tin cung cấp còn kém nhanh nhạy, chưa phong phú, đa dạng và nhiều lúc còn thiếu chính xác. Vì thế các ngân hàng chưa khai thác được nhiều thông tin từ kênh nay. Do vậy trung tâm cần nâng cao vai trò của mình hơn nữa. Ngân hàng nhà nước cần thường xuyên cập nhật tình hình thực tế để ban hành các văn bản hỗ trợ hoạt động của ngân hàng thương mại. Đồng thời rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan tới hoạt động cho vay để tránh sự chồng chéo, tạo thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong công việc. Ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra đối với các khoản cho vay tại ngân hàng để hạn chế tới mức thấp nhất những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Công thương việt nam Ngân hàng Công thương việt nam cần tăng cường hỗ trợ về kỹ thuật – công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng cho chi nhánh tạo điều kiện nhanh chóng hiện đại hóa ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng. Giúp đỡ chi nhánh trong việc đào tạo cán bộ tín dụng. Xem xét để tăng thêm quyền chủ động cho chi nhánh trong việc quyết định cho vay. Hoàn thiện cơ chế , chế độ, thể lệ làm việc của cán bộ tín dụng, có sự khen thưởng động viên kịp thời đối với đội ngũ cán bộ tín dụng, có quy định gắn trách nhiệm cá nhân với quyết định cho vay. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, em nhận thấy chi nhánh đã có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn, số lượng, thu nhập từ các khoản cho vay TDH tăng, nợ quá hạn và nợ xấu giảm rõ rệt năm 2007, tuy nhiên chất lượng vẫn chưa cao, vẫn còn nhiều chỉ tiêu cho thấy chất lượng cho vay TDH không cao. Sau khi nghiên cứu qua lý luận và thực tiễn, em hy vọng đề tài “ Nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà trưng ” sẽ góp phần cải thiện được phần nào yêu cầu đặt ra. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn còn nhiều vấn đề em chưa có điều kiện tìm hiểu hoặc tìm hiểu chưa thấu đáo, bài viết còn nhiều sai sót. Em kính mong sự đóng góp của các cô chú, anh chị tại chi nhánh và PGS – TS Nguyễn Thị Thu Thảo. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngân hàng thương mại – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – TS. Nguyễn Minh Kiều Quy chế cho vay do ngân hàng nhà nước việt nam ban hành Quản trị ngân hàng thương mại – Peter Roes Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng qua các năm 2005 – 2007 Các trang web : incombank.com.vn Wikimedia.org Vnexpress.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33183.doc
Tài liệu liên quan