Chuyên đề Những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình

- Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp qui chế kiểm sóat chặt chẽ các văn bản của các tổ chức tín dụng hướng dẫn thi hành trong hệ thống, phát hiện nhằm ngăn chặn kịp thời những qui định, những việc sai luật không đúng với văn bản của Ngân hàng Nhà nước và thiếu cơ sở khoa học . - Thực hiện tốt vai trò quản lý của Ngân hàng Trung ương đối với mọi hoạt động tiền tệ - tín dụng - Ngân hàng . - Ngân hàng Nhà nước làm tốt công tác thanh tra kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Khi phát hiện ra những sai sót cần kiên quyết yêu cầu, chỉnh sửa kịp thời và giám sát quá trình chỉnh sửa . - Làm tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro (CIC) trên địa bàn để cung cấp thông tin giúp cho Ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro . - Phát huy vai trò quản lý Nhà nước của chi nhánh Ngân hàng thương mại trong việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác tiền tệ - tín dụng - thanh toán ngoại hối với Ngân hàng trên địa bàn Ngân hàng Nhà nước tăng cường sự phối kết hợp với các ban ngành có liên quan trong tỉnh, giữ mối liên hệ thường xuyên với cấp uỷ, chính quyền huyện, thị trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại, TCTD mở rộng tín dụng đầu tư vốn an toàn và có hiệu quả .

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tín dụng của Ngân hàng trong cơ chế thị trường hiện nay là hết sức phức tạp là điều tất yếu rủi ro (sự quá hạn phát sinh) là không tránh khỏi. Nợ quá hạn phát sinh do rất nhiều nguyên nhân. Khi phát sinh nợ quá hạn nếu không được xử lý sẽ gây hậu quả nặng nề cho Ngân hàng như mất vốn và dễ dẫn đến phá sản . Vậy thực trạng nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Thái Bình như thế nào? ta xét đến chương tiếp theo . Chương II Thực trạng nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng ở Ngân hàng Công thương Thái Bình I/- Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thương Thái Bình 1. Những diễn biến cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh Thái Bình có ảnh hưởng tới hoạt động Ngân hàng trong thời gian gần đây Thái Bình là một tỉnh đồng bằng thuần nông với diện tích 1.500km2, dân số 1,7 triệu người . - Về tình hình kinh tế : Nhìn chung nền kinh tế Thái Bình có bước phát triển khác toàn diện tổng sản phẩm (GDP) năm 2001 tăng so với năm 2000 là 5,8% (toàn quốc tốc độ tăng trưởng 5,83% ). Chỉ số lạm phát Đảng và Nhà nước có những giải pháp điều hành có hiệu quả nên giữ ở mức 9,1% . Tuy vậy, năm 1999 - 2001 là năm tình hình thiên tai khắc nghiệt kéo dài và trên diện rộng, đồng thời cũng vừa lúc ảnh hưởng cơ bão tài chính tiền tệ trong khu vực trên thế giới tác động vào nền kinh tế của nước ta nói chung và Thái Bình nói riêng . Trước hết là hoạt động xuất nhập khẩu : - Kim ngạch xuất khẩu đạt 27,757 triệu USD, hàng hoá phong phú, giá cả ổn định, chỉ số giá trung bình tăng trong năm 2001, 2,5% so với tháng 12/2000 đây là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm nay các công trình XDCB, giao thông vận tải ... đều tăng về vốn đầu tư và chất lượng công trình . - Về tình hình chính trị : Tình hình khiếu kiện gay gắt trên diện rộng ở nông thôn Thái Bình đã gây ảnh hưởng bất lợi cho mọi mặt đời sống kinh tế xã hội nói chung. Hoạt động Ngân hàng nói riêng , bộ máy chính quyền cơ sở giảm sút hiệu lực điều hành . Tình hình khiếu kiện bất ổn định chính trị xã hội ở nông thôn Thái Bình đã làm hạn chế nhiều mặt hoạt động của Ngân hàng ở nông thôn như huy động vốn, cho vay nhất là việc thu hồi nợ hết sức khó khăn theo báo cáo số 60/BCTV tháng 10/1998 tỉnh đánh giá "tình hình khiếu tố của nhân dân lắng dịu hơn" tuy nhiên vẫn đang là trở ngại lớn cho hoạt động của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ở nông thôn. - Một số doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ thậm chí đang trong vòng phá sản giải thể làm cho nợ quá hạn Ngân hàng , các tổ chức tín dụng gia tăng . - Trong cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô và cả vi mô cả chủ trương và trong quản lý điều hành cụ thể một bên là các tổ chức tín dụng ,các doanh nghiệp với một bên là các ngành thực thi pháp luật đang còn nhiều điều " khập khiễng vướng mắc " 2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thương Thái Bình a, Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, tiếp giáp với các tỉnh bạn ,có nền kinh tế hàng hoá đa dạng, nguồn nguyên liệu phong phú, giao thông vận tải chuyển bằng đường sông và biển rất thuận tiện trong việc giao lưu hàng hoá . Để không ngừng phát triển kinh tế địa phương từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân theo tinh thần nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VI, VII; VIII. Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã có nhiều nghị quyết đẩy mạnh sản xuất công nghiệp - xuất khẩu, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế Thái Bình nông công nghiệp hoàn chỉnh. Phấn đấu đưa sản phẩm công nghiệp tăng hơn nông nghiệp. Hoạt động Ngân hàng với cơ chế nghiệp vụ và phát huy chức năng trung tâm tín dụng, tiền mặt và thanh toán thiết thực góp phần và phát triển kinh tế địa phương . Chính vì vậy Ngân hàng Công thương Thái Bình ra đời trên cơ sở sát nhập hai đơn vị là Ngân hàng thị xã và phòng ngoại hối từ Ngân hàng Nhà nước chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình được thành lập từ 01/01/1991 theo nghị quyết số605/NHQĐ ngày 22/12/1990 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . Khởi nghiệp từ nền tảng con người là cơ chế bao cấp quá trình tổ chức kinh tế tổ chức kinh doanh tại địa phương của Ngân hàng Công thương Thái Bình để phục vụ cho nhu cầu kinh tế xã hội trong tỉnh đã nói lên một số vấn đề sau : Là Ngân hàng cơ sở từ đầu năm 1991 được thành lập mới ổn định tổ chức thì Nhà nước lại thay đổi hàng loạt chính sách, xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, điều kiện và môi trường của Ngân hàng chưa theo kịp, pháp lệnh của Ngân hàng được ban hành từ tháng 5/1990 nhưng các cơ chế tín dụng tiền mặt và thanh toán chưa đồng bộ vẫn phải tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với cơ chế thị trường ảnh hưởng đến chỉ đạo điều hành . Hoạt động Ngân hàng công thương trên địa bàn tỉnh nông nghiệp, thị trường nông thôn chưa hoàn thành công nghiệp lớn, công nghiệp hiện đại chưa phát triển. Trong khi đó hàng loạt chính sách và cơ chế pháp lệnh được Nhà nước ban hành đã tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng . Địa bàn tỉnh Thái Bình không rộng nhưng có nhiều Ngân hàng thương mại cùng kinh doanh (Ngân hàng Công thương , Ngân hàng Ngoại thương, Công ty kinh doanh vàng bạc, đá quý ...) Trong khi đó biện pháp và hướng dẫn chỉ đạo một hệ thống khác nhau, mạng lưới hoạt động (quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch) của các Ngân hàng lại xen kẽ nhau, có thời gian mức lãi suất khác nhau đã ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng (bên nào có lợi thì khách hàng chuyển tới ) . Nhưng cùng với khả năng thành tựu to lớn của kinh tế địa phương của toàn ngành Ngân hàng Công thương qua 10 năm đổi mới, Ngân hàng Công thương Thái Bình đã phấn đấu vươn lên khẳng định được vai trò vị trí là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất trên địa bàn , không ngừng phát triển và đổi mới, góp phần đắc lực thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát củng cố sức mua của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương . b, Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Thái Bình Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Thái Bình dã không ngừng phát triển và khẳng định mình trên thương trường. Để đạt được những kết quả như ngày nay... Ngân hàng Công thương Thái Bình đã thực hiện một cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, đảm bảo cho mọi hoạt động của Ngân hàng diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ . Bộ máy quản lý của Ngân hàng Công thương Thái Bình bao gồm : - Ban giám đốc gồm 3 đ/c, 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Đ/c giám đốc phụ trách chung kiêm phụ trách các mặt hoạt động : Kinh doanh, tổ chức, kiểm tra nội bộ và 2 phòng giao dịch là phòng giao dịch Tiền Hải và Phòng giao dịch Diêm Điền . + Đồng chí Phó giám đốc phụ trách phòng tiền tệ kho quỹ, tiền gửi dân cư, phòng giao dịch Minh Khai, phòng giao dịch Trần Lãm và làm thay những việc của đồng chí Giám đốc khi đồng chí giám đốc đi vắng. + Đồng chí Phó giám đốc thứ hai phụ trách phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng giao dịch Hồng Phong, phòng giao dịch Phúc Khánh, bộ phận hành chính . Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc là các phòng ban bao gồm : - Phòng kinh doanh : trực tiếp cho các doanh nghiệp ( trong và ngoài quốc doanh) vay vốn để sản xuất kinh doanh những mặt hàng trong nước và xuất nhập khẩu . - Phòng kinh doanh đối ngoại : thực hiện mở L/C cho khách hàng, thanh toán trực tiếp với nước ngoài, làm dịch vụ mua ngoại tệ và thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu, chuyển tiền ngoại tệ ... - Phòng kế toán tài chính: Thực hiện thanh toán giao dịch với khách hàng, theo dõi các khoản phải thanh toán, các khoản phải thu, quản lý tài khoản khách hàng ... Thực hiện giao dịch điện tử và các dịch vụ thanh toán phục vụ khách hàng ... - Phòng tiền tệ kho quỹ : Quản lý tiền bạc và các loại giấy tờ có giá, thu - chi tiền mặt nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời chính xác, chọn lọc, sắp xếp làm cho đồng tiền Việt Nam sạch đẹp ... - Phòng quản lý tiền gửi dân cư : Thực hiện phân tích cơ cấu nguồn vốn, xây dựng chỉ tiêu huy động vốn theo kết cấu nguồn cho các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm để làm tốt công tác huy động vốn . - Phòng kiểm tra nội bộ : Thực hiện thanh tra thường kỳ, thanh tra đột xuất trong nội bộ Ngân hàng . Kiểm soát lại những thủ tục hồ sơ đã thực hiện giải quyết cho vay, kiểm tra việc thanh toán thu, chi của ngân hàng. - Phòng hành chính tổ chức : thực hiện quản lý điều động nhân sự và làm các công tác phục vụ kinh doanh Ngân hàng . - Các phòng giao dịch : Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay dân cư các hộ sản xuất kinh doanh . - Các quỹ tiết kiệm : thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, tạo nguồn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng . sơ đồ Trong hoạt động, giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng . c, Về công nghệ tin học điện tử : Đã đầu tư 810 triệu đồng với 21 bộ máy vi tính được áp dụng rộng rãi, nối mạng và cập nhật số liệu hoạt động hàng ngày trong phạm vi từ hội sở chính tới các phòng giao dịch, chấm dứt một thời kỳ dài làm công tác kế toán, thanh toán bằng phương pháp thủ công . d, Về hoạt động nghiệp vụ : Vị trí của Ngân hàng Công thương trên thị trường vốn tại địa phương phát triển qua từng năm, đến nay chiếm 33,2% thì phần về nguồn vốn và cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn . Tổng nguồn vốn đến 31/12/2001 có số dư 505 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 356 tỷ đồng tăng 11,8 lần so với năm 1991 . Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2001 là 487 tỷ đồng tăng 16 lần sovới năm 1991 . Trong đó tỉ trọng đầu tư trung dài hạn từ 3,8% năm 1991 lên 10% đến cuối năm 2001 . Doanh số cho vay bình quân từ 400 - 500 tỷ đồng mỗi năm. Từng bước mở rộng nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, hàng năm mở từ 80 - 100 L/C xuất nhập khẩu tạo nguyên liệu cho sản xuất nội tỉnh và tiêu thụ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất . đ, Nghiệp vụ thu chi tiền mặt : Đảm bảo qui trình chặt chẽ giữ được an toàn doanh số thu chi hàng năm trên 600 tỷ đồng, là đơn vị liên tục bội thu mỗi năm nộp vào ngân sách Nhà nước từ 150 - 200 tỷ đồng ... công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng mở rộng đã thu hút hàng trăm khách hàng thường xuyên đến giao dịch, chuyển tiền qua hệ thống vi tính điện tử với doanh số thanh toán hàng năm từ 2.500 - 300 tỷ đồng một cách an toàn chính xác . Kết qủa kinh doanh 10 năm có lãi tuy không ổn định song đặt trong hoàn cảnh một tỉnh nông nghiệp mà kinh doanh Ngân hàng có lãi bình quân 1.100 triệu đồng/năm là một cố gắng rất lớn . Bên cạnh những kết quả nêu trên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Thái Bình qua 10 năm còn bộc lộ những mặt tồn tại trong hoạt động tắc nghiệp nhất là trong lĩnh vực tín dụng như sau: Việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng cường qui mô cho vay (tăng tài sản có ) là yêu cầu khách quan của sự phát triển nền kinh tế, song việc tự kiểm tra kiểm soát chưa ngang tầm làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Sự yếu kém khả năng phân tích thẩm định tín dụng, dự báo thị trường chủ quan, một số cán bộ tín dụng chưa chấp hành đúng nguyên tắc thể lệ nghiệp vụ dẫn đến nợ quá hạn diễn biến qua các năm có su hướng phức tạp từ 34 triệu đồng năm 1994 (0,02%) lên 5,491 triệu đồng năm 1996 (2,45%) và hiện nay nếu trừ số đề nghị xử lý theo thông tư liên tịch 03/TTLT - NHNN - Bộ tài chính vẫn còn ở mức 3,46 so với tổng dư nợ . Nợ quá hạn năm 2001 tuy có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao . - Việc quản lý, giáo dục và đào tạo cán bộ còn tồn tại, việc giáo dục và sinh hoạt chính trị tư tưởng đối với cán bộ công nhân viên chưa được quan tâm đúng mức, việc đấu tranh ngăn chặn những việc làm sai trái của cán bộ chưa kịp thời, đôi khi còn có biểu hiện xuê xoa, nên dẫn đến việc chấp hành nguyên tắc chế độ và cơ chế điều hành không nghiêm, gây ảnh hưởng đến uy tín và làm tăng thêm độ rủi ro trong kinh doanh tín dụng của chi nhánh . Công tác tuyên truyền và cơ chế chính sách nghiệp vụ của ngành nhằm cập nhật sự hiểu biết của khách hành để tạo ra sự đồng cảm cùng thực hiện thể lệ chế độ nghiệp vụ của Ngân hàng một cách nghiêm túc chưa thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương và sự ủng hộ của các ngành, các cấp chưa ngang tầm với vai trò, vị trí yêu cầu đổi mới phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng , chưa tạo được sự quan tâm ủng hộ môi trường thuận lợi kinh doanh tiền tệ địa bàn . 505 Tỷ đồng 384 300 270 240 210 180 150 120 90 60 30 0 Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Biểu 1 : Tổng nguồn vốn huy động - vốn điều hoà 10 năm (1991 - 2001) Vốn điều hoà Vốn huy động tại chỗ Năm 1991 Năm 2001 Ghi chú : Năm 2001 - tổng nguồn vốn là 505 tỷ . Vốn điều hoàn là 140 tỷ đồng 478 Tỷ đồng 300 270 240 210 180 150 120 90 60 30 Năm 0 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Biểu 2 : Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế 10 năm (1991 - 2001 ) Tổng dư nợ Ghi chú : Năm 1991 tổng dư nợ 28 tỷ Năm 2001 tổng dư nợ 478 tỷ II/- Thực trạng kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương Thái Bình những năm gần đây 1. Về khai thác nguồn vốn Phân tích nguồn vốn Biểu số 3: Tình hình huy động vốn tại NHCT Thái Bình Đơn vị tính : triệu đồng Mục lục Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng nguồn vốn 424.017 100 384.300 100 505.273 100 Trong đó Tiền gửi khách hàng 286.305 67 41.100 10.7 41.300 8.28 Tiền gửi tiết kiệm 137.712 33 343.200 89.3 463.973 91.82 Nguồn: Phòng quản lý tiền gửi dân cư Qua bảng phân tích trên ta thấy. Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh vốn là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng trên thực tế trong ba năm từ 1999 - 2001 tổng nguồn vốn huy động hàng năm không đồng đều . Cụ thể, năm 2000 so với năm 1999 ít hơn 39 tỷ đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 120 tỷ đồng . Mặt khác nhu cầu tiền gửi tiết kiệm có chiều hướng gia tăng do ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm phát thấp, cụ thể năm 1999 là 33%. Năm 2000 là 89% và năm 2001 đã tăng lên 91% . Chính vì giá cả đồng tiền ổn định khách hàng gửi tiết kiệm nhiều hơn. Thời gian gửi dài hơn do đó tỷ lệ lãi suất mà Ngân hàng phải trả cho khách hàng lớn hơn. Chính yếu tố này Ngân hàng đã gặp phải không ít những khó khăn trong việc kinh doanh của mình. Hơn thế nữa, Ngân hàng công thương Thái Bình lại đóng trên địa bàn của tỉnh nông nghiệp có doanh số cho vay thấp tổng nguồn vốn huy động được thường phải chuyển về Trung ương để ăn chênh lệch lãi suất. Nên tỷ lệ chênh lệch không được cao. Nhưng với phương châm kinh doanh "vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp" quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng sòng phẳng. Số lãi đã chi cho tiền gửi của khách hàng vào Ngân hàng năm 2001 là 28.326 triệu đồng chiếm tỷ trọng 83% tổng thu nhập của Ngân hàng Công thương Thái Bình. Đây cũng là nguồn thu đối với người gửi để tạo điều kiện phục vụ cho phát triển kinh tế của chính gia đình họ . 2. Về hoạt động cho vay : Với đặc điểm là tỉnh thuần nông, kinh tế hàng hoá đang phát triển môi trường hoạt động của Ngân hàng Công thương Thái Bình có những khó khăn nhất định . Tuy vậy hướng chính trong hoạt động kinh doanh vẫn tập trung vào đầu tư tín dụng phát triển nền kinh tế trên địa bàn với mạng lưới ổn định và đa dạng hoá các loại hình, đối tượng đói với các loại hình kinh tế . a, Phân tích theo thời gian : Phân tích do nợ tín dụng xét theo thời gian : Biểu số 4: dư nợ các thành phần kinh tế Đơn vị tính : triệu đồng chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng dư nợ 259.828 100 308.800 100 478.554 100 Dư nợ cho vay ngắn hạn 139.242 53,59 165.889 53,70 227.504 45,66 Dư nợ cho vay dài hạn 120.586 46,41 142.911 46,30 251.050 54,34 Nguồn: Phòng quản lý tiền gửi dân cư Qua bảng phân tích trên ta thấy dư nợ trong ba năm gần đây của Ngân hàng Công thương Thái Bình có tốc độ tăng trưởng khác nhanh đánh dấu mức độ trưởng thành và lớn mạnh của Ngân hàng . Cụ thể năm 1999 có mức dư nợ là : 259.828 triệu đồng thì năm 2000 có mức dư nợ là 308.800 triệu đồng, tăng 45,6%. Đến 31/12/2001 tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Thái Bình đã tăng lên 478.554 triệu đồng tăng 54,3% so với năm 2000. Có được sự tăng trưởng đó là do Ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn tập trung chủ yếu đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất. Khai thác chế biến nông sản phẩm của địa phương phục vụ tiêu dùng và một phần cho may mặc xuất khẩu vật liệu xây dựng góp phần tạo việc làm cho hàng ngàn lao động. Cụ thể vốn đầu tư trung và dài hạn được đầu tư cho dây truyền nước khoáng vi tan và gạch Branít Lông Hầu, tầu thuyền đánh bắt hải sản và vận chuyển hàng hoá, từ đó đặt móng cơ sở vật chất ban đầu cho nhiều cá nhân và doanh ngiệp góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh Thái Bình . b, Phân tích theo thành phần kinh tế biểu số 5 : tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế Đơn vị : triệu đồng chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng dư nợ 259.828 100 308.800 100 478.554 100 Dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh 24.289 9.35 59.818 19.37 163.679 34.3 Dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 235.530 90.65 248.982 80.63 314.866 65.7 Nguồn: Phòng quản lý tiền gửi dân cư Qua số liệu trên cho ta thấy tổng dư nợ tăng lên chủ yếu là tăng trưởng của dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Còn cho vay kinh tế quốc doanh thất thường không ổn định. Nhưng có chỉ số tăng dần đều trong ba năm gần đây. Năm 1999, dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh là: 24.289 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,35% năm 2000 dư nợ là 59.815 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,37% đến 31/12/2001 dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh đạt 163.679 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,3% . Qua số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quốc doanh lại bắt đầu phát triển khi tình hình chính trị ở Thái Bình bắt đầu ổn định trở lại . Ngược lại : dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh có bước phát triển vững chắc. Cụ thể năm 1999 số dư cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là 235.530 triệu đồng chiếm tỷ lệ 90,65% đến 31/12/2001 dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là 314.866 triệu đồng chiếm tỷ lệ 67,7% . Những năm qua đối tượng cho vay của Ngân hàng Công thương Thái Bình là tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài quốc doanh Ngân hàng Công thương Thái Bình còn mở cho vay phát triển kinh tế biển tại 2 huyện Thái Thụy và Tiền Hải (nơi có hai phòng giao dịch ) đối tượng đầu tư là đánh bắt, nuôi trồng chế biến hải sản và các đặc sản nội đồng . Ngân hàng còn cho vay phát triển kinh tế hộ, khai thác nghề truyền thống , cho vay sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn . c, Phân tích hiệu quả tổng doanh số cho vay: Tổng doanh số cho vay Đ.V tính Năm 1999 Năm 2000 năm 2001 Tổng doanh số cho vay 263.135 394.800 763.028 Tổng doanh số thu nợ 434.227 343.173 580.482 Dư nợ bình quân 216.583 284.314 366.766 Vòng quay vốn tín dụng 1.16 1.26 1.40 Hồ sơ sinh lời trên 1 đồng vốn đầu tư 0.085 0.95 0.95 Doanh số cho vay 3 năm gần đây tăng rất mạnh. cụ thể năm 2000 doanh số cho vay tăng 131.665 triệu đồng đến 31/12/ 2001 doanh số cho vay đã tăng lên 763.028 triệu đồng. Tăng so với năm 1999 là 499.893 triệu đồng. Sở dĩ doanh số cho vay tăng nhanh như vậy là có sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng được sự ủng hộ của các ban ngành trong tỉnh nhất là sự ổn định của tình hình chính trị trong tỉnh và hướng đầu tư có hiệu quả của ban lãnh đạo Ngân hàng . Hệ số sinh lời trên đồng vốn đầu tư kinh doanh tín dụng đạt thấp mặc dù dư nợ tăng nhanh. Bởi vì do tình hình mất ổn định về chính trị kéo dài nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hàng hóa sản xuất ra không bán được. Từ đó việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng có nhiều khó khăn. Lãi treo của các đơn vị này lớn. dẫn đến vòng quay vốn tín dụng thấp, hệ số sinh lời trên 1 đồng vốn đầu tư tín dụng giảm. Mặc dù dư nợ hữu hiệu tăng nhanh nhưng chỉ đủ bù đắp cho các doanh nghiệp này nên trong mấy năm gần đây hiệu quả của chi nhánh kém. Do vòng quay chậm, doanh số thu nợ thấp và nợ quá hạn chưa được giảm nhiều . III/- Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Thái Bình 1. Thực trạng nợ quá hạn : biểu số 6: tình hình nợ quá hạn Đơn vị : triệu đồng chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng dư nợ 259.828 100 308.800 100 478.554 100 Dư nợ trong hạn 236.828 91.2 288.425 93.41 461.970 96.54 Dư nợ quá hạn 23.000 8.8 20.375 6.59 16.584 3.46 Phân loại nợ quá hạn theo thời gian 23.000 100 20.375 100 16.584 100 Nợ quá hạn đã được khoanh Nợ quá hạn dưới 6 tháng 5.566 24.2 3.620 17.7 900 5.4 Nợ quá hạn 6 - 12 tháng 350 1.6 200 1.1 100 0.6 Nợ quá hạn trên 12 tháng 17.084 74.2 16.555 81.2 15.584 94 Phân loại nợ quá hạn theo thành phần KT 23.000 100 20.375 100 16.584 100 Nợ quá hạn KT quốc doanh 12.660 16 5.031 24.7 4.730 28.6 Nợ quá hạn KT ngoài quốc doanh 19.340 84 15.344 75.3 11.854 71.4 Nguồn: Phòng quản lý tiền gửi dân cư Qua bảng phân tích trên cho ta thấy : ba năm trở lại đây . Nợ quá hạn đã giảm xuống rõ rệt nhất là giảm xuống của năm 2001. Năm 1999, nợ quá hạn là 23.000 triệu đồng chiếm tỷ lệ 8,8%. Đến năm 2000 đã giảm xuống 20.375 triệu đồng, tỷ lệ 6,59%, sang năm 2001 chỉ còn 16.584 triệu đồng chiếm tỷ lệ 34,6% . Có được những kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên toàn ngân hàng và sự chỉ đạo sáng suốt, có bài bản của Ban giám đốc. Nợ quá hạn năm 2001 giảm xuống là một thành công việc rực rỡ trong việc kinh doanh của Ngân hàng hứa hẹn những năm tới sự thành đạt còn vươn cao và xa hơn nữa . Phân loại nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Qua bảng phân tích trên ta thấy, nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở kinh tế ngoài quốc doanh năm 2001. Nợ quá hạn giảm đều ở kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh . Năm 1999 nợ quá hạn ở kinh tế ngoài quốc doanh là 84% năm 2001 là 75,3% và đến 31/12/2001 nợ quá hạn ở thành phần kinh tế này là 71,4% . 2. Nguyên nhân nợ quá hạn năm 2001 Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Tổng dư nợ quá hạn 16.584 100 Các nguyên nhân Khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ 4.674 28,1 Công nợ phải thu khách hàng chưa thu được 1.100 6,6 Thiên tai và sắp xếp lại doanh nghiệp 5.210 31,4 Khách hàng lừa dảo bị bắt, bỏ trốn 5.400 32,5 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 200 1,4 Nguyên nhân khác Qua bảng phân tích trên cho ta thấy: Nguyên nhân nợ quá hạn là do khách hàng làm ăn thua lỗ, do thiên tai, dosắp xếp lại doanh nghiệp và khách hàng lừa đảo bị bắt , từ đó không có khả năng trả vốn và lãi cho Ngân hàng đều đặn và đúng kỳ. Ngoài ra còn 2 nguyên nhân nữa là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và công nợ khách hàng chưa thu được . * Nguyên nhân khách quan: - Thiệt hại nợ vay của các tổ chức kinh tế và hộ tư nhân do hậu quả của cơn bão số 2, số 4 năm 1996 đến cuối năm 1997 vẫn chưa được xử lý . - Một số doanh nghiệp, hộ tư nhân lừa đảo, bỏ trốn chưa được xử lý . - Do tình hình kinh tế xã hội trong nông thôn Thái Bình năm 1997 - 1998 không ổn định, kết hợp với thiên tai năm 1996 nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng tại hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải bị đọng vốn gốc lãi không thu được . - Giá cả một số loại tài sản thế chấp như nhà cửa, tàu thuyền đánh bắt cá giảm so với thời điểm cho vay từ 50 - 70%. Mặt khác đối với những loại tài sản này hiện nay phát mại rất khó khăn. - Tài sản thế chấp là nhà cửa, công trình vi phạm mốc lộ giới do Nhà nước qui hoạch mở rộng đường (mất phần diện tích so với khi thế chấp vay vốn) dẫn đến khó bán, nếu có bán được cũng chỉ thu được một phần tiền gốc . - Do trục trặc trong việc điều hành, điều phối của chính quyền địa phương hoặc cơ quan pháp luật dẫn tới việc xử lý nợ quá hạn kéo dài, có trường hợp ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng * Nguyên nhân chủ quan : - Đội ngũ cán bộ Ngân hàng còn bất cập về trình độ, non kém về nghiệp vụ, thẩm định dự án đầu tư thiếu chính xác, khách quan. Đánh giá khả năng thu hồi vốn vay không sát với thực tế tình hình, thiếu thông tin về khách hàng, có trường hợp cán bộ tín dụng không thực hiện đầy đủ, đúng quy trình đầu tư tín dụng, định kỳ hạn nợ không sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thiếu sự kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay dẫn đến khách hàng vay tiền sử dụng sai mục đích, không phát hiện kịp thời để có biện pháp uốn nắn . - Về xử lý nợ quá hạn không dứt điểm, không chuyển nợ quá hạn kịp thời, để nợ quá hạn kéo dài không xử lý tài sản, làm con nợ chây ì, việc bán tài sản chưa tích cực, chưa mạnh dạn nhờ cơ quan pháp luật can thiệp giúp thu hồi nợ quá hạn, những trường hợp con nợ không còn khả năng thanh toán, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp đã hết cũng không khởi kiện ra toà để xử lý. - Việc mở rộng cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh nhất là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH quá lớn khi thẩm định không kỹ càng đã dẫn đến nợ quá hạn phát sinh nhiều ở khối kinh tế ngoài quốc doanh . 3. Những biện pháp ngăn ngừa xử lý nợ quá hạn mà Ngân hàng Công thương Thái Bình đã áp dụng 3.1- Những biện pháp ngăn ngừa - Từ hội sở đến các phòng giao dịch,quỹ tiết kiệm cán bộ tín dụng quán triệt phương châm : "vừa làm vừa kiểm tra" . Thực hiện thường xuyên biện pháp tự kiểm tra những sai sót về hồ sơ thủ tục trong cho vay và hạch toán chưa đúng chế độ thể lệ hoặc sai qui trình dẫn đến thu nợ gốc lãi chậm trễ, hiệu quả thấp đã được chỉnh sửa kịp thời . - Thường xuyên giáo dục tư tưởng và nâng cao trình độ tác nghiệp thông qua hướng dẫn kiểm tra và cả biện pháp về tổ chức để tập trung mọi nỗ lực vào công tác nghiệp vụ . - Về công tác thanh tra kiểm soát : Hoạt động này được tăng cường và coi trọng, phòng kiểm soát đã thực hiện nhiều đợt kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của giám đốc. Đồng thời có các đợt thanh kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các phòng chức năng của Ngân hàng công thương Việt Nam về huy động vốn và cho vay . Qua các đợt kiểm tra này Ngân hàng Công thương Thái Bình đã sửa chữa được những sai sót và rút kinh nghiệm trong việc cho vay mới . - Trong chỉ đạo điều hành : tập trung triển khai kịp thời và đầy đủ các qui chế, thể lệ Ngân hàng Nhà nước , Ngân hàng công thương Việt Nam. Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong hoạt động kinh doanh . - Công tác cán bộ : phân loại cán bộ qua kiểm tra tay nghề và xem xét trong quản lý nghiệp vụ huy động vốn cho vay để đánh giá thực chất năng lực do trình độ đội ngũ cán bộ để có hướng sử dụng và tiến hành đào tạo . Nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ năm 1999 để thực hiện biện pháp mỗi tuần dành cho 1 buổi để học tập nghiên cứu theo chuyên đề tín dụng, kế hoạch tiền tệ kho quỹ nhằm tìm hiểu đầy đủ các văn bản hướng dẫn để thực hiện qui trình nghiệp vụ được tốt. Đồng thời đã thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cán bộ các phòng, quỹ tiết kiệm theo yêu cầu công việc . Duy trì việc bố trí cho cán bộ theo học các lớp do Trung ương và địa phương mở với mục tiêu đào tạo lại trình độ cán bộ . 3.2- Những biện pháp xử lý - Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn để tìm giải pháp xử lý đối với từng loại nợ quá hạn còn vật tư hàng hoá tồn kho, có công nợ phải thu khó đòi thì phải đôn đốc khách hàng đẩy mạnh việc bán hàng thu hồi công nợ để trả nợ ngân hàng . - Đối với những khách hàng đã ngừng sản xuất kinh doanh không còn nguồn trả thì phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để thu hồi nợ . - Đối với những con nợ chây ỳ cố tình không trả nợ gây khó khăn trong việc phát mại thì phối hợp nhờ các chức năng, pháp luật, chính quyền địa phương can thiệp giúp đỡ để xử lý . - Thực hiện thông tư liên tịch 03/1997/TTLT/NHNN - BTC ngày 22/11/1997 về việc xử lý hoá, khoanh giãn nợ cho các doanh nghiệp, hộ tư nhân sản xuất kinh doanh thua lỗ, thiên tai, lũ lụt từ năm 1996 Ngân hàng Công thương Thái Bình đã làm thủ tục đề nghị. + Xoá nợ do thiên tai năm1996 đối với 107 khách hàng + Khoanh nợ do thay đổi cơ chế chính sách, do sắp xếp lại doanh nghiệp, do chỉ định quyết định của cấp trên đối với 8 doanh nghiệp Nhà nước . + Giãn nợ cho 1 trường hợp doanh nghiệp Nhà nước + Đề nghị xử lý khoanh giãn nợ đối với vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của bên A và bên B vì đặc điểm nông thôn Thái Bình đã ảnh hưởng đến Ngân hàng không thu hồi nợ được . Những đề nghị trên đang chờ xét duyệt của liên bộ và khi được xử lý sẽ góp phần lành mạnh hoá trong lao động tín dụng của chi nhánh. - Về công tác cán bộ : Bố trí những cán bộ tín dụng cho vay phát sinh nợ quá hạn khó đòi chuyên trách đi thu nợ, không giải quyết công việc mới phát sinh . - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ khi phát hiện sai phạm có biện pháp xử lý kịp thời . * Những tồn tại khó khăn trong việc xử lý nợ quá hạn : Việc giải toả phát mại tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh thu hồi nợ quá hạn Ngân hàng là vấn đề bức xúc khó khăn, gây ách tắc nợ Ngân hàng "bị kẹt" không thu hồi được, tài sản thì ngày một xuống cấp, mất giá khó bán, không sớm có biện pháp xử lý thì nguy cơ mất vốn Ngân hàng là không tránh khỏi . - Nhiều con nợ chây ì, mặc dù có sự kết hợp với các ngành chức năng nhưng rất khó thu . - Việc xử lý theo thông tư liên tịch 03/TTLT-NHNN-BTC quá dài quá lâu. - Việc làm hồ sơ thủ tục, nộp thuế bán tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh còn gặp nhiều khó khăn. - Một số cán bộ tín dụng còn chưa tận tâm nhiệt tình với công việc nên hiệu quả thu nợ quá hạn thấp. Tóm lại: qua phân tích thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Thái Bình ta thấy nợ quá hạn trong những năm gần đây tuy có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao, nợ quá hạn đã thực sự ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, công nợ phải thu khó thu hồi, về phía Ngân hàng thì việc xử lý phát mại tài sản thế chấp rất khó khăn do giá đất hạ nhiều. Để hạn chế và khắc phục việc này cần phải có những giải pháp và kiến nghị xin trình bày tiếp ở chương III . Chương III Những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Thái Bình Nợ quá hạn là một vấn đề nhức nhối không phải đối với riêng chi nhánh Ngân hàng thương mại hiện nay đưa các Ngân hàng thương mại vào tình trạng mất an toàn trong hoạt động và nguy cơ của khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á vừa qua cũng là do nợ quá hạn lớn, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không trả được nợ vay, ngân hàng cho vay không thu hồi được , khi đánh giá tài sản thế chấp ở thời điểm giá cao, khi phát mại giá thời điểm thấp. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh do các nguyên nhân: Các văn bản pháp quy về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa cụ thể và đồng nhất. Đội ngũ cán bộ phụ trách cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn bất cập về trình độ, cụ thể là: - Thẩm định dự án cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa được tốt. Sau khi giải ngân việc thu hồi nợ (cả gốc và lãi) không đúng hạn được vì doanh nghiệp của họ làm ăn thua lỗ. - Một số khách hàng cố tình chiếm dụng vốn rồi bỏ trốn. Kinh doanh bất động sản của họ thua lỗ do giá nhà đất giảm nhiều cũng dẫn đến nợ quá hạn. - Năm 1996, một lô đất của khách hàng mua 10 triệu đồng, đem hồ sơ lô đất đó đến Ngân hàng để thế chấp, cán bộ tín dụng cho vay 70%, tức là bằng 7 triệu đồng. Đến thời điểm 2000 lô đất đó theo giá thị trường giảm xuống chỉ còn 5 triệu đồng, nên khách hàng không trả được vốn và lãi đúng hạn cho Ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn. Do vậy hiện nay điều quan trọng và cấp bách cần phải có những giải pháp cho vấn đề này đối với các cấp các ngành . I/- Những giải pháp nhằm hạn chế xử lý nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Thái Bình . 1. Giải pháp ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn Giải pháp1: Thực hiện nghiêm túc văn bản, chế độ thể lệ nghiệp vụ. - Tuyên truyền sâu rộng luật ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước của ngành để thực hiện 2 bộ luật tới toàn thể cán bộ ngành ngân hàng có thể hiện và làm theo luật . - Tăng cường coi trọng công tác điều tra, phân tích các điều kiện cho vay các doanh nghiệp và đầu tư theo dự án, quan tâm đến việc phân tích đánh giá khách hàng : về tư cách pháp nhân, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình sản xuất của đơn vị , phân tích dự án vay vốn của khách hàng. Trong công tác cho vay lấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tiền vay làm tiêu chuẩn cao nhất để xem xét cho vay, do vậy khi phân tích dự án vay vốn phải phân tích kỹ hiệu quả kinh tế khả năng trả nợ của món vay và các biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng . - Yêu cầu cán bộ tín dụng chấp hành nghiêm túc chế độ, thể lệ của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương ban hành. Thực hiện đúng qui trình cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay . *Giải pháp 2 : Theo dõi chặt chẽ tài sản, thế chấp cầm cố bảo lãnh - Kiểm tra thường xuyên việc bảo quản tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh. Cần phải xem xét mối tương quan về mặt giá trị tài sản đảm bảo với số tiền vay, việc quyết toán hợp đồng tín dụng, thanh lý tài sản đảm bảo . * Giải pháp 3 : Nghiên cứu nhu cầu thị trường : Phân tích được khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ, phân tích sự tác động của các chính sách của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh trế khác . Nghiên cứu nhu cầu thị trường để từ đó có được cái nhìn tổng quát về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất. Thời điểm hiện tại và những biến động của nó trong tương lai. Trên cơ sở nghiên cứu này Ngân hàng nắm bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của từng ngành kinh tế trong từng thời kỳ để từ đó quyết định về mở rộng hay thu hẹp tác dụng đối với từng ngành này, tránh được rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trường kinh doanh * Giải pháp 4 : Phân loại khách hàng Phân tích dư nợ, phân loại khách hàng thường xuyên theo tiêu thức của Ngân hàng qui định, từ đó có biện pháp đầu tư vốn đối với từng loại. Đối với khách hàng khác nhau. Đặc biệt ưu đãi những khách hàng thường xuyên kinh doanh có hiệu quả . * Giải pháp 5 : Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro Làm tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (CIC) và Ngân hàng công thương Việt Nam (TPR) nhằm khai thác triệt để các thông tin về khách hàng giúp cho việc thẩm định cho vay được tốt, hạn chế được rủi ro. * Giải pháp 6 : Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Tăng cường công tác tự kiểm tra của từng bộ phận, phòng ban, công tác kiểm soát của phòng kiểm soát, của chi nhánh. Cán bộ phòng kiểm soát cũng phải có trách nhiệm nếu phát hiện ra những trường hợp sai phạm mà không đề nghị xử lý hoặc có kiểm tra nhưng không phát hiện ra . * Giải pháp 7: Đào tạo sắp xếp cán bộ - Cần gấp rút đánh giá lại đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh để bố trí lại cho phù hợp, đồng thời tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ cơ bản, bổ túc, cập nhật các kiến thức mới về thị trường pháp lý, kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao trình độ kiến thức đáp ứng yêu cầu công tác ngày càng phát triển từ đó sẽ hạn chế sai phạm trong công tác tín dụng . - Phải có tiêu chuẩn cụ thể để chọn lọc những cán bộ vừa có năng lực trình độ vừa có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao làm cán bộ tín dụng, Có như vậy sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng . - Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của chi nhánh loại khỏi bộ máy lãnh đạo và quản lý những cán bộ đã cố tình vi phạm thể lệ, chế độ, năng lực yếu kém, sa sút về phẩm chất đạo đức, trách nhiệm với công việc yếu và lối sống tha hoá . 2. Giải pháp xử lý nợ quá hạn : * Giải pháp 1 : Xử lý theo văn bản hướng dẫn hoàn tất thủ tục để trình tiếp xử lý nợ theo thông tư liên tịch số 03 /TLT/NHNN -BTC ngày 22/11/1997 về xử lý nợ, xoá, khoanh, giãn do nguyên nhân khách quan và xử lý theo công văn số 797/CVNH3 và của UBND tỉnh về cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn . * Giải pháp 2 : Phân loại nợ quá hạn Phân tích chi tiết nợ quá hạn để có biện pháp xử lý đối với từng loại. Đối với những doanh nghiệp ngừng hoạt động lâu ngày chỉ còn là " một con nợ quá hạn" thì chi nhánh phải làm thủ tục đưa ra toà đề nghị giải thể hay phá sản theo luật định . * Giải pháp 3 : Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh Tích cực xử lý phát mại tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh có vướng mắc đề nghị sự giúp đỡ, can thiệp của chính quyền địa phương sở tại và các cơ quan chức năng . * Giải pháp 4 : Hoạt động của ban xử lý nợ quá hạn để việc thu hồi nợ quá hạn có hiệu quả, Ban xử lý nợ quá hạn phải có biện pháp chỉ đạo cụ thể đối với từng khách hàng, trong đó mỗi phòng ban cũng phải có biện pháp xử lý nợ cụ thể để tích cực tận thu mọi nguồn thu có thể thu được đồng thời xử lý "con nợ" theo pháp luật qui định . * Giải pháp 5 : Có hình thức khuyến khích cán bộ tín dụng trong việc xử lý nợ quá hạn Chi nhánh nên có hình thức thưởng cho những cán bộ tận tình, tích cực và có kết quả rõ rệt trong việc thu hồi nợ quá hạn để khuyến khích cán bộ tín dụng. Đồng thời qui rõ trách nhiệm xử lý nghiêm minh với những cán bộ vi phạm chế độ, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thu hồi nợ quá hạn . II/- Những kiến nghị 1.Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng a, Kiến nghị ngăn ngừa hạn chế nợ quá hạn - Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, chỉ để tồn tại lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dân sinh, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả cho giải thể hoặc phá sản theo luật định để tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng nâng cao được hiệu quả . - Bộ tài chính cần tiếp tục bổ sung đủ mức vốn điều lệ đã được duyệt cho các doanh nghiệp để đảm bảo số vốn tối thiếu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường . - Thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Tránh hiện tượng cấp giấy phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân tràn lan gây hậu quả xấu cho các đối tác cũng như cho xã hội. Cơ quan cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực trình độ của doanh nghiệp đó . - Nhà nước cần xem xét việc cấp giấy phép kinh doanh và qui mô hoạt động phải phù hợp với vốn sở hữu và năng lực trình độ quản lý thực tế của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra theo dõi doanh nghiệp hoạt động có đúng theo luật định hay không, hết thời gian hoạt động nếu không đủ điều kiện hoặc không làm thủ tục gia hạn phải yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể hoặc phá sản . - Tiếp tục hoàn thiện, sửa chữa, ban hành các bộ luật văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung, đến hoạt động ngân hàng nói riêng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp và các Ngân hàng thương mại đi đúng giới hạn cho phép và phân tích rõ trách nhiệm của người cho vay và người đi vay trong quan hệ tín dụng . - Nhà nước cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế. Nhà nước nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế . - Nhà nước cần có những chính sách,biện pháp nhằm bảo vệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu. Đảm bảo tác dụng tích cực của các chính sách này . - Nhà nước cần có ngay các biện pháp kinh tế, hoàn chỉnh tăng cường hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thông tin thực hiện chế độ kế toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. b, Kiến nghị xử lý nợ quá hạn : Đề nghị Nhà nước và các cơ quan chức năng xử lý nhanh chóng các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan mà các Ngân hàng thương mại đã làm xong thủ tục trình xử lý theo thông tư liên tịch số 03/TTLT/NHNH - BTC - Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp ra đời của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng "vốn cũ" . Mạnh dạn cho giải thể phá sản các doanh nghiệp thua lỗ không có khả năng trả nợ Ngân hàng kéo dài quá lâu . - Các cơ quan hữu quan nhất là các cơ quan pháp luật cần giúp đỡ Ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn, phát mại tài sản thế chấp thu hồi vốn cho Nhà nước, xử lý cán bộ Ngân hàng tạo lên tâm lý "sợ" cho vay của cán bộ tín dụng. ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho nền kinh tế . - Nhà nước cần có biện pháp xử lý đối với tài sản thế chấp đã phát mại chẳng hạn như mua lại các tài sản này để chuyển quyền sở hữu cho những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả . 2. Những kiến nghị đối với UBND tỉnh Thái Bình chính quyền và các ngành địa phương a, Kiến nghị ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn - Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cho các ngành liên quan phân loại doanh nghiệp Nhà nước cụ thể. Trên cơ sở đó kết hợp thông qua quan hệ tín dụng các Ngân hàng thương mại có định hướng, phương án cụ thể để cho vay vốn đối với từng doanh nghiệp . - Cơ quan chức năng cần tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất theo luật, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế và hộ tư nhân có hồ sơ hợp pháp để thế chấp vay vốn Ngân hàng theo chế độ qui định Ban hành cơ chế về thời gian cho thuê đối với doanh nghiệp và hộ tư nhân phù hợp với thời gian qui định của Trung ương để có cơ sở ổn định trong việc đầu tư và khai thác sản phẩm trên số đất đã được nhận . UBND tỉnh chỉ đạo các ngành địa phương, giao thông, công an thực hiện việc đăng ký những tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu khi thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật dân sự và qui chế 217 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vì hiện tại Ngân hàng đã đề nghị các ngành nhưng chưa được chấp nhận do không có chỉ đạo của ngành dọc hoặc của chính quyền địa phương . b, Kiến nghị xử lý nợ quá hạn - UBND tỉnh cần thành lập một ban bao gồm thành phần là các ban ngành liên quan trong tỉnh để rà soát lại toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để phân định xem xét những doanh nghiệp nào không đủ điều kiện tồn tại, thua lỗ triền miên, nợ Ngân hàng không có khả năng thanh toán thì phải xử lý kịp thời cho phá sản hoặc giải thể theo luật. Có như vậy Ngân hàng thương mại mới xử lý được phần nào nợ quá hạn . - Các cơ quan pháp luật chính quyền địa phương cần tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng trong việc xử lý kê biên, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, thu hồi nợ quá hạn. Đặc biệt những trường hợp lên vay chây ì tiến hành xiết nợ theo cam kết hoặc khởi tố để thu nợ . - UBND tỉnh giúp Ngân hàng trong việc thực hiện thông tư liên tịch 03/1997/TTLT-BTC giải quyết nhanh chóng thủ tục xoá, khoanh giảm cho những doanh nghiệp đủ điều kiện theo văn bản . - Tỉnh sớm xử lý mốc lộ giới đường, có văn bản làm điều kiện để Ngân hàng xử lý phát mại tài sản thu hồi nợ Ngân hàng . - UBND tỉnh sớm có biện pháp đề nghị xử lý đối với các doanh nghiệp thi công công trình nông thôn vì xã chưa có nguồn trả B, để tạo điều kiện cho Ngân hàng xử lý nợ theo công văn số 794/CV-NH3 và công văn số 625/CV-UB . 3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) a, Kiến nghị nhằm ngăn ngừa hạn chế nợ quá hạn - Cần có chính sách tín dụng được tiếp thu hoàn thiện đảm bảo vừa huy động được tiền gửi vào Ngân hàng (đặc biệt nguồn vốn trung , dài hạn) vừa đảm bảo cho các Ngân hàng thương mại kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn, khuyến khích được các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng , kích thích mở rộng tín dụng trung dài hạn để đổi mới kỹ thuật, hiện đại hoá công nghiệp, tăng sức cạnh tranh nội địa . - Ngân hàng Nhà nước chủ trì để phối hợp với một số cơ quan nghiên cứu và đào tạo bổ túc kiến thức về lý luận chính trị kinh tế xã hội, môi trường công tác xây dựng Đảng và tổ chức quần chúng trong cơ quan doanh nghiệp cho đội ngũ lãnh đạo quản lý chủ chốt và cán bộ xây dựng chính sách của toàn ngành với thời lượng thích hợp để đội ngũ này có điều kiện tiếp thu nhằm tạo ra một bước cơ bản nâng cao trình độ nhận thức, tư tưởng, giúp cho việc vận dụng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế vận hành bằng cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Giới thiệu những bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam á, Nhật Bản, Hàn Quốc gần đây và những biện pháp của nước ta nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng đó ... - Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp qui chế kiểm sóat chặt chẽ các văn bản của các tổ chức tín dụng hướng dẫn thi hành trong hệ thống, phát hiện nhằm ngăn chặn kịp thời những qui định, những việc sai luật không đúng với văn bản của Ngân hàng Nhà nước và thiếu cơ sở khoa học . - Thực hiện tốt vai trò quản lý của Ngân hàng Trung ương đối với mọi hoạt động tiền tệ - tín dụng - Ngân hàng . - Ngân hàng Nhà nước làm tốt công tác thanh tra kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Khi phát hiện ra những sai sót cần kiên quyết yêu cầu, chỉnh sửa kịp thời và giám sát quá trình chỉnh sửa . - Làm tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro (CIC) trên địa bàn để cung cấp thông tin giúp cho Ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro . - Phát huy vai trò quản lý Nhà nước của chi nhánh Ngân hàng thương mại trong việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác tiền tệ - tín dụng - thanh toán ngoại hối với Ngân hàng trên địa bàn Ngân hàng Nhà nước tăng cường sự phối kết hợp với các ban ngành có liên quan trong tỉnh, giữ mối liên hệ thường xuyên với cấp uỷ, chính quyền huyện, thị trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại, TCTD mở rộng tín dụng đầu tư vốn an toàn và có hiệu quả . b, Kiến nghị xử lý nợ quá hạn - Phối kết hợp với Ngân hàng thương mại đề nghị UBND tỉnh và cấp trên xử lý nợ theo thông tư số 03/TTLT-NHNN-BTC để xoá khoanh giảm nợ đối với những khách hàng đủ điều kiện theo văn bản. - Giúp các Ngân hàng thương mại trên địa bàn đề nghị UBND tỉnh cũng như các ngành liên quan hỗ trợ trong việc thu hồi nợ và xử lý tài sản thế chấp khi gặp khó khăn . - Thanh toán kiểm soát thường xuyên các Ngân hàng thương mại trên địa bàn để yêu cầu các Ngân hàng thương mại xử lý, chỉnh sửa kịp thời những sai phạm và theo dõi kết quả chỉnh sửa . 4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam cần có biện pháp chỉ đạo việc thực hiện chế độ nghiệp vụ sát sao, các văn bản hướng dẫn thực hiện cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ làm, xử lý kịp thời những vướng mắc của chi nhánh. - Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ để uốn nắn kịp thời những sai sót . - Coi trọng công tác cán bộ thường xuyên mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ để trang bị kiến thức mới cho cán bộ tín dụng, quan tâm đến việc bố trí sắp xếp cán bộ lãnh đạo chủ chốt cho các chi nhánh . - Làm tốt công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro, có sự liên lạc thường xuyên giữa thông tin phòng ngừa rủi ro với các chi nhánh, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện tốt các công tác này . Kết luận Hoà chung với công tác đổi mới của nền kinh tế, Ngân hàng Công thương Thái Bình qua 10 năm hoạt động không ngừng đổi mới và hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với hoạt động có tính chất xương sống là hoạt động kinh doanh tín dụng. Hoạt động tín dụng đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp đổi mới phát triển kinh tế của tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước . Tuy nhiên trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường nhất là những năm gần đây, Ngân hàng Công thương Thái Bình đã gặp không ít khó khăn. Đó là vấn đề nợ quá hạn. Đây là khó khăn không phải riêng Ngân hàng Công thương Thái Bình mà là khó khăn chung của toàn hệ thống Ngân hàng. Để giải quyết tồn tại khó khăn này đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng Công thương Thái Bình, sự hỗ trợ tích cực của ngành chủ quản, các ban ngành có liên quan cũng như của Nhà nước. Mong rằng trong thời gian tới Ngân hàng Công thương Thái Bình sẽ xử lý giảm đến mức tối thiểu nợ quá hạn, đồng thời hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Mùi, đồng thời cảm ơn ban lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp ở Ngân hàng Công thương Thái Bình đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này./. Tài liệu tham khảo Luật các tổ chức tín dụng, năm 1997. Ngân hàng Thương mại. Giáo sư - Tiến sĩ : Eduard W Reed, Giáo sư - Tiến sĩ : Eduard K Gille. Tạp chí Ngân hàng các số có liên quan Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính Frederic S. Mishkin - NXB Khoa học kỹ thuật, năm 1994. Thị trường tài chính tiền tệ các số có liên quan. Thời báo kinh tế Việt Nam các số có liên quan. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên người hướng dẫn khoa học..................................................... Chức vụ:.................................................................................................. Nhận xét chuyên đề của sinh viên : Cao Văn Trù Lớp: B Khoá: 27 Tên đề tài : Những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình Nhận xét: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCT Thái Bình Phòng hành chính tổ chức Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kế toán tài chính Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng quản lý tiền gửi dân cư Phòng giao dịch Hồng Phong Phòng Giao dịch Minh Khai Phòng giao dịch Phúc Khánh Phòng Giao dịch Trần Lãm Phòng Giao dịch Diêm Điền Phòng Giao dịch Tiền Hải Quỹ tiết kiệm số 01 Quỹ tiết kiệm số 01 Quỹ tiết kiệm số 01 Quỹ tiết kiệm số 01 Quỹ tiết kiệm số 01 Quỹ tiết kiệm số 01 Ban Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28241.doc
Tài liệu liên quan