Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Đồng bảo lãnh: là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức làm đầu mối. Trong một số trường hợp, để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trường hợp này, một ngân hàng đứng ra đóng vai trò là ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh và có sự tham gia của các ngân hàng thành viên khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng đầu mối có thể đòi bồi hoàn theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ bên được bảo lãnh.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 916 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lấy nguồn vốn chủ sở hữu chia cho tổng số nguồn vốn. Với một Doanh nghiệp tỷ suất tài trợ lớn hơn hoặc bằng 3 là mức chấp nhận được. + Chỉ tiêu khả năng thanh toán: thể hiện rõ nét tình hình tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tình hình tài chính khả quan và ngược lại. + Chỉ tiêu hoạt động: thể hiện thời hạn, vòng luân chuyển hàng tồn kho, lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu, hoạt động tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp. Bao gồm: vòng quay hàng kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản. + Chỉ tiêu thu nhập càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt, mang lại nhiều lợi nhuận. Nhằm giúp các cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đánh giá tình hình tài chính và phi tài chính của một doanh nghiệp, MB có đưa ra các bảng xếp hàng tín dụng mà trong đó các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đều được lượng hóa và chấm điểm cụ thể chi tiết. Bảng xếp hạng tín dụng này có những thang điểm khác nhau cho các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau. Các lĩnh vực chủ yếu bao gồm: Thương mại – dịch vụ, lĩnh vực sản xuất trực tiếp, lĩnh vực xây dựng. Trong mỗi lĩnh vực, MB đề ra mức xếp hạng khác nhau giữa doanh nghiệp có báo cáo tài chính có kiểm toán và doanh nghiệp trình báo cáo tài chính không kiểm toán (Phụ lục 1 – 6). 2.2.2.6 Thẩm định nhu cầu bảo lãnh Khi thẩm định nhu cầu bảo lãnh, nhân viên A/O DN thực hiện các công việc sau: * Phân tích khả năng thực hiện phương án xin bảo lãnh: - Mục đích bảo lãnh. - Kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực nêu trong phương án xin bảo lãnh. - Năng lực hành nghề, trình độ, khả năng quản lý và đội ngũ điều hành, công nghệ và chất lượng máy móc, thiết bị thực tế bảo đảm khả năng thực hiện phương án. - Phân tích các rủi ro khi Ngân hàng phát hành bảo lãnh và biện pháp hạn chế rủi ro 2.2.2.7 Đánh giá chung và kết luận - Đánh giá thực trạng kinh doanh. - Đánh giá khả năng của khách hàng trong việc thực hiện phương án xin bảo lãnh. - Đánh giá rủi ro của Ngân hàng: cán bộ tín dụng sau khi xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, chấm điểm rủi ro sẽ ghi kết quả vào biểu mẫu “Phiếu xếp hạng tín dụng”. Tùy theo kết quả chấm điểm rủi ro, khách hàng được chia làm sáu mức độ rủi ro tín dụng khác nhau như sau: Bảng 5-Phiếu xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp Điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi ro 87-100 A+ Xuất sắc Thấp 74-86 A Tốt Thấp 61-73 B+ Trung bình Trung bình 48-60 B < Trung bình Trung bình 35-47 C+ Rủi ro không thu hồi cao Cao 0-34 C Rủi ro không thu hồi rấtcao Cao Nguồn: Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng A/O doanh nghiệp-MB - Đề xuất ý kiến giải quyết: Vì đối tượng khách hàng chính của MB là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhỏ và vừa với số vốn nhỏ nên trước khi cấp tín dụng nói chung và cấp bảo lãnh nói riêng, khách hàng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn về tài sản bảo đảm. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho mỗi nhu cầu tín dụng của mình, để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Hơn nữa, tài sản đảm bảo này phải được nhân viên Phòng thẩm định Tài sản bảo đảm đánh giá, định giá. Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng được kết hợp với kết quả thẩm định tài sản bảo đảm để làm căn cứ để Ngân hàng ra phán quyết. Ta có kết quả thẩm định tài sản bảo đảm được phân loại thành mạnh, trung bình, yếu và đánh giá tín dụng kết hợp được thực hiện như bảng sau: Bảng 6 - Đánh giá tín dụng kết hợp Xếp hạng rủi ro A+ A B+ B C+ C Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro cao Mạnh Xuất sắc Tốt Trung bình Trung bình Tốt Trung bình  Từ chối Yếu Trung bình Từ chối Từ chối Nguồn: Văn bản hướng dấn nghiệp vụ tín dụng A/O doanh nghiệp-MB Trong đó, hàng ngang là xếp hạng tài sản bảo đảm, hàng dọc là xếp hạng rủi ro. Kết quả đánh giá tín dụng kết hợp là nằm ở ô giao điểm giữa mức xếp hạng rủi ro và mức xếp hạng tài sản bảo đảm của khách hàng đó. Sau khi thẩm định khách hàng về các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cán bộ tín dụng tập hợp hồ sơ đầy đủ trình Ban tín dụng để tiến hành phát hành bảo lãnh đồng thời đề ra biện pháp đảm bảo, kiểm tra. Hồ sơ đầy đủ trình Ban tín dụng gồm có: - Giấy đề nghị giải tỏa tài khoản - Hợp đồng kinh tế - Thông báo trúng thầu/thực hiện hợp đồng/cung cấp sản phẩm(loại giấy tờ này được yêu cầu tùy theo loại hình bảo lãnh) - Tờ trình (kết quả thẩm định chỉ tiêu tài chính, phi tài chính của khách hàng và đánh giá, nhận xét của cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện) - Giấy đề nghị phong tỏa tài khoản - Đơn đề nghị phát hành bảo lãnh Nếu Ban tín dụng thông qua và duyệt cấp bảo lãnh cho khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thảo Hợp đồng phát hành bảo lãnh và Thư bảo lãnh gửi tới khách hàng, yêu cầu khách hàng ký nhận và cam kết thực hiện đúng với các điều khoản trong hợp đồng. 2.2.3 Ví dụ minh họa về công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trước khi cấp bảo lãnh Khi doanh nghiệp có nhu cầu được bảo lãnh, có thể là bảo lãnh dự thầu, hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hoặc bảo lãnh vay vốnhọ sẽ gửi đến cho phòng A/O doanh nghiệp của MB đơn đề nghị bảo lãnh. Sau đây là ví dụ về một công ty có nhu cầu được phát hành bảo lãnh dự thầu, dựa vào đơn đề nghị của khách hàng, cán bộ tín dụng thẩm định các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp rổi làm Tờ trình kèm theo các giấy tờ khác như đã trình bày ở phần trên gửi lên Ban tín dụng. Ở đây nêu ra một ví dụ chỉ manh tinh minh họa : Khách hàng là Công ty trách nhiệm hữu hạn ABT, đăng ký kinh doanh số 017684679 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/5/2002. Địa chỉ trụ sở chính là 276 Phương Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đại diện theo pháp luật kiêm đại diện vay vốn là ông Nguyễn N, chức vụ Giám đốc (theo biên bản họp Hội đồng Thành viên ngày 12/07/2006. Vốn điều lệ đăng ký của công ty là 1.500.000.000 VND, nguồn vốn chủ sở hữu đến hết ngày 30/7/2007 là 19.564.785,000 VND, ngành nghề kinh doanh là buôn bán các trang thiết bị y tế. Mục đích của khách hàng: bảo lãnh dự thầu cho 7 gói thầu mua sắm thiết bị y tế phục vụ phát triển thiết bị y tế tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình : mua sắm thiết bị phục vụ phát triển mạng lưới y tế giai đoạn 2006-2009,bên nhận bảo lãnh là Bệnh viện Đa Khoa Thái Bình. Số thư bảo lãnh dự thầu phát hành là 7 thư, tổng giá trị bảo lãnh là 12.000.000.000 VND (Mưới hai tỷ đồng chẵn). Thời hạn bảo lãnh 105 ngày kể từ ngày 12/01/2007 đến ngày 17/04/07. Công ty ABT ký quỹ 50% số tiền ký quỹ là 6000.000.000 VND (sáu tỷ đồng chẵn). 2.2.3.1 Thẩm định tư cách khách hàng: Công ty ABT được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 017684679 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/05/2002 với số vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng. Trụ sở chính của Công ty tại 276 Phương Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Bảng 7-Cơ cấu góp vốn của Công ty ABT Đơn vị: VND Số TT Tên thành viên Số vốn góp 1 Nguyễn Văn A 675.000.000 2 Nguyễn Hoàng B 300.000.000 3 Trần Văn C 300.000.000 4 Phạm Cường 225.000.000 Hiện nay, giám đốc của Công ty ABT là ông Nguyễn N. Ông N sinh ngày 01/04/1969, CMTND số 031745678 do CA thành phố hải Phòng cấp ngày 22/03/1991. Kế toán trưởng Công ty ABT hiện nay là bà Phạm T Công ty hiện có 47 nhân viên chính thức làm việc tại các phòng: Kế toán (07 người); Nhân viên kinh doanh (18 người); Bộ phận kỹ thuật (12 người); phòng hành chính (10 người). Với quy mô và cách thức tổ chức quản lý của công ty như hiện nay có thể thấy mô hình tổ chức của Công ty ABT là hợp lý, và phù hợp với quy mô cũng như phương thức hoạt động của công ty. Nhận xét: Công ty CL hiện đang có quan hệ bảo lãnh, vay vốn, mở L/C tại MB, Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và ông Nguyễn N là người đại diện hợp pháp. 2.2.3.2 Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh: Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty ABT là cung cấp các trang thiết bị y tế. Sản phẩm chủ yếu mà Công ty thực hiện cung cấp là các loại thiết bị y tế như máy chiếu nội soi, và các thiết bi chuyên dụng khác., đây là những sản phẩm được dùng để mở rộng, thay thế và nâng cấp các đời máy y tế đã cũ . Hoạt động của Công ty là thường xuyên tham gia đấu thầu để cung cấp các sản phẩm nói trên. Sau 05 năm hoạt động, Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm cũng như tạo dựng được uy tín tốt trong việc cung cấp các trang thiết bị y tế. Công ty thường xuyên trúng thầu cung cấp máy chiếu và các thiết bị phụ trợ cho hầu khắp bệnh viện trên thị trường phía Bắc. Công ty ABT còn thường xuyên cung cấp các sản phẩm cho các Công ty như Công ty TNHH UHD Công ty GPC. Đây là những khách hàng lớn và lâu dài của Công ty trong thời gian qua. Bảng 8-Doanh thu của Công ty ABT 2004-2007 Đơn vị: triệu VND Năm Doanh thu 2004 3,674 2005 12,766 2006 24,982 2007 53,785 Qua đó ta thấy, Công ty đang hoạt động ổn định và có những bước phát triển rất tốt. Bảng 9-Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty ABT 2006-2007 Đơn vị:Triệu VND Năm 2006 2007 Tổng doanh thu 24,982 53,785 Các khoản giảm doanh thu 72 - Doanh thu thuần 24.910 53,713 Giá vốn hàng bán 20,000 42,657 Chi phí bán hàng 1.064 2,543 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.154 3.982 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 2692 5031 Thu nhập khác 102 - Tổng lợi nhuận trước thuế 2794 5033 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 568 1231 Lợi nhuận sau thuế 2226 3802 Bảng 10- Bảng cân đối kế toán Công ty ABT 2006 - 2007 Đơn vị: Triệu VND Tài sản 31/12/2006 31/10/2007 A. Tổng tài sản ngắn hạn 21.208 29.320 Tiền 2.314 3.476 Chứng khoán ngắn hạn 563 282 Các khoản phải thu 11.982 17.260 Hàng tồn kho 6.200 7.990 Tài sản lưu động khác 149 318 B Tổng tài sản dài hạn 1032 977 Tài sản cố định 745 662 Tái sản cố định hữu hình 754 662 Nguyên giá 901 968 Hao mòn 246 304 Về khả năng thanh toán của Công ty: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty (31/10/2007) là 1.32 điều đó cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là tốt. Ở thời điểm 31/10/2007, lượng hàng tồn kho và khoản phải thu của công ty là 25,25 tỷ đồng, chiếm 85% tổng tài sản lưu động hiện có của công ty. Khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,85 đây là mức tốt. Về doanh thu: Doanh thu của Công ty trong năm 2006 đạt 24,982 tỷ đồng. Trong năm 2007, doanh thu của Công ty đạt 53785 tỷ đồng, tăng 2.2 lần so với doanh thu Công ty đạt được năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng trên là do sau 04 năm đi vào hoạt động, Công ty ABT đã tạo dựng được uy tín rất tốt đối với các khách hàng . Dự kiến, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng trong năm 2008 do nhu cầu mở rộng và nâng cấp hệ thống y tế cơ sở Mức độ độc lập tài chính: Ở thời điểm 31/10/2007 vốn chủ sở hữu của công ty là 19,56 tỷ đồng. Hệ số tự chủ tài chính của công ty là (VCSH/Tổng nguồn vốn) là 0.40, chiểm 40 tổng nguồn vốn. Hệ số nợ của công ty là 0.84. Trong điều kiện hoạt động của Công ty là ổn định và có hiệu quả thì cơ cấu vốn như trên là hợp lý. Các khoản nợ ngân hàng: Ở thời điểm 31/12/2007, Dư nợ của Công ty tại MB là 5.300.000.000 VND. Khoản mục vay ngắn hạn của Công ty trên bảng cân đói kế toán tại thời điểm 31/10/2007 là: 9,782 tỷ đồng, bao gồm: Bảng 11a- Vay ngắn hạn Đơn vị: triệu VND Vay ngắn hạn Số tiền Ông A 740 Ngân hàng TMCP Quân Đội 2.000 Mai thị Thúy 1000 Trần Lan 3.440 Nam Hải 40 TrầnLâm Thi 180 Vũ Sơn 2382 Tổng 9.782 Các khoản vay cá nhân ở trên được Công ty ABT vay từ những người thân là Anh chị em, họ hàng các thành viên trong Công ty. Các khoản phải thu, phải trả tính đến thời điểm 31/12/2007: Các khoản phải thu của công ty ở thời điểm 31/12/2007 là 17,260 tỷ đồng, trong đó khoản phải thu khách hàng là 16,229 tỷ đồng. Các khoản phải trả người bán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007 là 21,170 tỷ đồng. Về hàng tồn kho: Tại thời điểm 31/12/2007, hàng tồn kho của Công ty là 7,990 tỷ đồng. Hàng tồn kho của Công ty gồm Máy chiếu nội soi, các thiết bị y tế chuyên dụng Hàng tồn kho của Công ty có chất lượng tốt, được Công ty nhập từ các nhà phân phối có uy tín như; Telegaertner – Đức; ADC Telecommunication Inc Mỹ; để cung cấp cho bệnh viện các tỉnh. Tài sản cố định: Giá trị còn lại TSCĐ của Công ty tại thời điểm 31/10/2006 là 662 triệu đồng. Bao gồm: Máy vi tính. Điều hòa. Ô tô Innova. Máy photo. Nhận xét: Trên cơ sở xem xét báo cáo tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty, có thể thấy tình hình tài chính của công ty là lành mạnh, công ty đang hoạt động ổn định và có hiệu quả Tài sản đảm bảo hiện tại của Công ty: Nhà và đất 191 Lò Đúc, Hai bà Trưng, Hà Nội thuộc quyền sử hữu của Ông Trần N và vợ là bà Lê Huyền trị giá 9.000.000.000 VND (Chi tiết tai hợp đồng thế chấp ngày 12/10/2007). Nhà và đất tại số 398 Giải Phóng, Hai bà Trưng, Hà Nội thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của bà Đỗ Thị Thanh trị giá 7.000.000.000 VND. Như vậy, tổng giá trị TSBĐ của Công ty ABT là: 16.000.000.000 VND. Quan hệ với MB: Đến ngày 03/03/2007, nghĩa vụ của Công ty ABT được thể hiện trên bảng sau: Bảng 12- Quan hệ tín dụng giữa ABT và MB Đơn vị: VND Ngoại bảng bảo lãnh 3,527,278,751 Dự thầu 1,506,000,000 Thực hiện hợp đồng 1,345,053,440 Bảo hành 676,225,311 Vay vốn 4,396,800,000 L/C 5,109,545,800 Tổng nghĩa vụ (VND) 13,033,624,551 Tổng nghĩa vụ được đảm bảo bằng TSĐB : 13.033.624.551 VND. Thống kê: Tổng giá trị bảo lãnh dự thầu đã phát hành là: 2.160.700.000 VND. Số thư bảo lãnh: 37, ngoại bảng bảo lãnh dự thầu: 1.506.000.000 VND. Tổng giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã phát hành: 3.641.717.091 VND, số thư bảo lãnh là: 35 thư, ngoại bảng bảo lãnh thực hiện hợp đồng: 1.345.053.440 VND. Tổng giá trị bảo lãnh bảo hành đã phát hành: 812.586.311 VND, số thư bảo lãnh là: 11 thư, ngoại bảng bảo lãnh bảo hành là: 676.225.311 VND. Tình hình giao dịch TK từ ngày 05/04/2006 đến ngày 03/03/2007: Số dư đầu: 0 VND Phát sinh nợ: 40.864.048.200 VND. Phát sinh có: 42.353.111.756 VND. Số dư cuối: 1.489.063.556 VND. Nhận xét: Trong quá trình quan hệ tín dụng tại MB, Công ty ABT luôn thực hiện việc trả lãi, gốc đầy đủ và đúng hạn. Hoạt động kinh doanh của Công ty rất ổn định, có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năng lực hoạt động của Công ty là tốt, và đã được tích lũy qua nhiều năm qua. Các đối tác đầu vào của Công ty đều là những nhà cung cấp rất có uy tín, có thương hiệu hàng đầu trên thế giới Hiện Công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh và đang cung cấp các sản phẩm y tế cho các dự án lớn tại các bệnh viện trên khắp cả nước. Công ty ABT là Công ty sử dụng nhiều dịch vụ tại MB như Giao dịch tài khoản, phát hành thư bảo lãnh, mở L/C, vay vốn với giá trị lớn và rất thường xuyên. Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác: Theo thông tin từ CIC ngày 17/01/2007, hiện Công ty ABT đang có quan hệ tín dụng tại Chi Nhánh NHCP VPBank Nam Hà Nội Dư nợ tại ngày 31/12/2007: 1.300.000.000 VND. Qua trao đổi với Giám đốc Công ty, thì Công ty ABT không còn dư nợ tại VPBank Nam Hà Nội Trong quá trình quan hệ tại các TCTD khác, Công ty ABT chưa từng phát sinh nợ không đủ tiêu chuẩn. 2.2.3.3 Rủi ro và kiểm soát rủi ro Hội đồng tín dụng xét duyệt phát hành 7 thư bảo lãnh dự thầu thì tổng nghĩa vụ của Công ty là 12.000.000.000 - 6.000.000.000 = 6000.000.000 VND. Theo đánh giá của Cán bộ tín dụng thì rủi ro xảy ra khi phát hành các thư bảo lãnh nói trên là thấp. Bởi vì với 7 thư bảo lãnh này, Công ty ABT đã thực hiện ký quỹ 50%. Công ty có nhiều kinh nghiệm trong đấu thầu, năng lực thực hiện tốt. Hơn nữa, hồ sơ mời thầu chỉ là việc cung cấp thương mại đơn thuần (Thiết bị y tế chuyên dụng là những sản phẩm quen thuộc, và chủ chốt của Công ty ABT trong nhiều năm qua. Trên thị trường, hiện tại có nhiều nhà cung cấp thiết bị y tế nên rủi ro đối với việc phát hành bảo lãnh dự thầu là thấp. 2.3 Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cấp bảo lãnh tại MB 2.3.1 Kết quả đạt được Nghiệp vụ bảo lãnh tại MB phát triển mạnh mẽ trong các năm 2003-2007, là thế mạnh của Ngân hàng và mang lại nguồn thu phí đáng kể cho Ngân hàng. Năm 2005 tổng số dư bảo lãnh tăng 14,3% so với năm 2004 đạt con số 1.330 tỷ đồng và năm 2006 đã tăng lên 74,20%,. Riêng trong năm 2006, bảo lãnh thanh toán là 206.451 triệu đồng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là 459.371 triệu đồng và bảo lãnh dự thầu là 324.180 triệu đồng. Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì cơ hội phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở rộng. Mặc dù trong những cơ hội ấy có chứa đựng cả thách thức song nó cũng hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng cho nghiệp vụ bảo lãnh. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Tỷ trọng phí thu được từ hoạt động phát hành bảo lãnh của Ngân hàng so với toàn bộ tổng số lãi của Ngân hàng là thấp, năm 2004 là 0,87% thì năm 2006 tăng lên mức 1.7%. Các gói yêu cầu được bảo lãnh thường có giá trị nhỏ và rất nhỏ, khách hàng thực hiện ký quỹ 100% nên Ngân hàng không cần chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp nhiều trước khi ra quyết định tài trợ. Trên thực tế, cán bộ tín dụng tham khảo các báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp ở mức độ rất thấp. Chủ yếu họ đánh giá tài sản bảo đảm do khách hàng cung cấp để đưa ra phán quyết mặc dù Ngân hàng không hy vọng sẽ bán tài sản đó khi khách hàng không thực hiện hoặc không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của mình. Cũng liên quan đến hạn chế trên, các thông tin tài chính khách hàng cung cấp, vốn được ví là nguyên liệu đầu vào của quá trình thẩm định tài chính, không đạt yêu cầu chất lượng và không đáng tin cậy. Cán bộ tín dụng không thể đơn thuần chỉ thẩm định các chỉ tiêu tài chính. 2.3.2.2 Nguyên nhân Về phía Ngân hàng: Thứ nhất, do Ban lãnh đạo Ngân hàng định hướng phát triển MB là ngân hàng bán lẻ với đối tượng khách hàng phục vụ chính là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ nên các hợp đồng kinh tế và các hoạt động kinh tế của họ cũng tương xứng với số vốn. Hầu hết họ đều kinh doanh nhỏ vì vậy các gói bảo lãnh được yêu cầu thường có giá trị thấp, thu phí tính phần trăm giá trị trên các gói bảo lãnh này không cao. Đó là lý do mà tỷ trọng thu phí bảo lãnh thấp so với tổng lãi Ngân hàng đạt được. Thứ hai, về chất lượng thông tin Ngân hàng thu thập được. Ngân hàng trước khi thẩm định thường lấy thông tin tài chính của khách hàng từ hệ thống CIC thuộc Ngân hàng Nhà nước. Nhưng để lấy được thông tin CIC thường rất chậm,. Nguồn thông tin thứ hai Ngân hàng có thể thu thập là từ chính khách hàng có nhu cầu bảo lãnh. Song những thông tin này thường không sát với tình hình tài chính thực tế của khách hàng. Thứ ba, ngành Ngân hàng nói chung và MB nói riêng đang thiếu cán bộ tín dụng để phát triển hoạt động của mình. Sự phát triển của ngành Ngân hàng trong vài năm trở lại đây và trong tương lai rất khả quan, số lượng khách hàng MB phục vụ không ngừng tăng trong khi đó cán bộ tín dụng có trình độ và kinh nghiệm không đủ đáp ứng sẽ tạo áp lực lớn cho các cán bộ hiện thời, kết quả là ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính khách hàng. Về phía khách hàng: Đa số khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa không có thói quen sử dụng sổ sách kế toán, nếu có cũng sơ sài thiếu tính chuyên nghiệp, chưa kể đến việc họ không quen dùng dịch vụ kiểm toán. Vì thế, chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp không cao. Hơn nữa, các công ty ngoài quốc doanh không hay sử dụng dịch vụ Ngân hàng để huy động vốn mà chủ yếu vay từ người thân người quen vì vậy tiểu sử tín dụng của khách hàng là khó xác định, cán bộ tín dụng khó đánh giá các yếu tố như: khách hàng có dư nợ thường xuyên không, có trả lãi đúng hạn không, có trả gốc không CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI MB 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Ban lãnh đạo Ngân hàng thống nhất đề ra định hướng phát triển năm 2007 và các năm tiếp theo như sau: - Củng cố vị trí hàng đàu trong tốp Ngân hàng thương mại cổ phần lớn mạnh nhất của Việt Nam - Xây dựng văn hóa Ngân hàng đặc trưng. - Bảo đảm lợi ích cổ đông duy trì mức độ tăng trưởng ổn định từ 12-20% một năm. - Bảo đảm lợi ích người lao động: thu nhập ổn định ở mức cao so với thị trường lao động trong ngành Tài chính - Ngân hàng. - Trách nhiệm với xã hội: thực hiện nghiêm chỉnh chính sách thuế đối với Nhà nước, dành một phần chi phí và quỹ phúc lợi để đóng góp từ thiện cũng như tham gia các chương trình phúc lợi xã hội khác. Các nhiệm vụ trọng tâm năm 2008: - Nghiên cứu phát triển các dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ Ngân hàng hiện đại đồng thời tiếp tục cải tiến các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng truyền thống theo định hướng Ngân hàng bán lẻ. - Tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác phát triển thương hiệu. - Phát triển mạng lưới chi nhánh MB đến các đô thị lớn trên toàn quốc , mở thêm các phòng giao dịch mới, ưu tiên mở thêm các điểm giao dịch tại hai đô thị lớn nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. - Tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng tuyển dụng đối với nhân viên mới, bảo đảm đủ trình độ để tiếp thu công nghệ mới và đáp ứng yêu cầu hội nhập. - Tiếp tục tăng vốn điều lệ của MB để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng số lượng chi nhánh mới và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong điều kiện tài sản có rủi ro không ngừng tăng lên. 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động bảo lãnh tại MB Trong điều kiện nền kinh tế duy trì tốc độ phát triển cao với mức tăng trưởng GDP là khoảng 8,0%, hàng loạt các dự án được triển khai thực hiện và nhiều chính sách khuyến khích kinh tế phát triển tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng nói chung và phát hành bảo lãnh nói riêng có điều kiện phát triển. Tuy nhiên trong cơ hội có tiềm ẩn thách thức và với ngân hàng đó là rủi ro tín dụng. Vì vậy để tránh các rủi ro không đáng xảy ra, Ngân hàng có thể tham khảo một số giải pháp sau để hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính khách hàng hiện nay. 3.2.1 Hoạt động Marketing Từ năm 2003 trở lại đây, hoạt động Marketing của MB được đánh giá khá tốt. Ngân hàng rất tích cực và có những phương pháp đúng đấn để khuyếch trương, tuyên truyền rộng rãi về một hình ảnh Ngân hàng “Hoàn thiện trên từng bước tiến” ví dụ như quảng cáo, tài trợ các chương trình truyền hình đặc sắc, các dịp khuyến mãi gửi tiền tiết kiệm rút thăm trúng thưởngNhưng công tác này mới chỉ dừng lại ở mức độ tạo dựng hình ảnh Ngân hàng trong “danh mục các Ngân hàng” mà khách hàng lựa chọn trước khi quyết định giao dịch. Trong khi đó, công tác Marketing và chăm sóc khách hàng đặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách và giữ chân khách không chỉ với toàn Ngân hàng nói chung mà còn với Phòng khách hàng doanh nghiệp của MB. MB nên tích cực hơn trong việc phục vụ và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp vừa để thu hút họ đến Ngân hàng nhiều hơn. Nếu việc này là khả thi thì sẽ rất có lợi cho Ngân hàng, Bởi vì, MB là Ngân hàng bán lẻ, chủ yếu phục vụ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân tiêu dùng. Song với khách hàng doanh nghiệp vừa, cùng một quy trình và thao tác nghiệp vụ nhưng mang lại lợi nhuận tiềm năng cho Ngân hàng lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ. Hơn thế nữa, đa phần các doanh nghiệp vừa thường có báo cáo tài chính được kiểm toán, sổ sách kế toán được tổ chức chặt chẽ hơn và có quan hệ thường xuyên hơn với các tổ chức tín dụng. Nếu thu hút được đối tượng khách hàng này thì ở một khía cạnh nào đó công tác thẩm tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện suôn sẻ hơn. 3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin Thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính khách hàng. Hệ thống thông tin phong phú: MB cần xây dựng một hệ thống thông tin đa chiều phong phú, cho phép tất cả các phòng có liên quan có thể khai thác thông tin một cách có hiệu quả. - Thông tin về khách hàng: Lưu trữ thông tin như tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, năng lực cạnh tranhđã có hoặc có quan hệ tín dụng với MB được phân chia theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động. Sau khi tất toán hợp đồng tín dụng nói chung với khách hàng nên có bản đánh giá về khách hàng. - Thông tin về ngành nghề kỹ thuật: Các chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, tình hình phát triển khoa học công nghệ của ngành đó, xu hướng phát triển của ngành, địa chỉ các trang web có thể cung cấp thông tin đáng tin cậy về thông tin kỹ thuật của các máy móc, công nghệ sản xuất. - Thông tin về tình hình kinh tế xã hội: MB luôn cập nhật về tình hình kinh tế thị trường, các chính sách Nhà nước, tình hình tăng trưởng kinh tế trong nước, các biến động tỷ giá, lạm phátCác thông tin này được thu thập thông qua các buổi hội thảo trao đổi thông tin, phân tích những biến động hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai với sự tham gia ý kiến của các chuyên gia kinh tế. Nâng cao độ tin cậy của thông tin: - Có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với những đơn vị xin vay có các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. - Tăng cường phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Cán bộ thẩm định trực tiếp đến cơ sở sản xuất kinh doanh thường xuyên hơn và không báo trước. Tăng cường phỏng vẩn trực tiếp cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, tham quan nơi sản xuất kinh doanh, văn phòng làm việc, kho xưởngViệc này sẽ giúp cán bộ tín dụng có những đánh giá xác thực, khách quan hơn. - Kết nối với các hệ thống thông tin khác của Ngân hàng Nhà nước, Bộ thương mại, Bộ Công nghiệp, Tổng cục thuế..để thu thập, đối chiếu thông tin đa chiều. 3.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định Không ngừng hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Bởi vì, hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải phản ánh đúng ý nghĩa của vấn đề phân tích để ngân hàng có những đánh giá đúng đắn, khách quan về tình hình doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý. Chú trọng hơn nữa đến phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xem như là “báo cáo hiện trạng tài chính” của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo này, Ngân hàng sẽ đánh giá được một cách trực tiếp nhất khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó, Ngân hàng không thu thập báo cáo này tư khách hàng để tiến hành thẩm định. Bảng đánh giá xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cần phải được thường xuyên cập nhật điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Bởi lẽ nền kinh tế luôn có những biến động, thị trường thường xuyên vận động theo nhiều chiều vì thế tình hình doanh nghiệp cũng thay đổi theo và kéo theo nó là các chỉ tiêu tài chính. Vì vậy mà bảng đánh giá của Ngân hàng nên được điều chỉnh cho phù hợp, chính xác với tình hình thực tế. Việc này giúp cán bộ tín dụng không lỡ bỏ qua những hồ sơ đề nghị bảo lãnh tốt và quan trọng hơn không quyết định tài trợ cho những doanh nghiệp đang có tình hình tài chính khó khăn. Đánh giá một khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng không nên quá coi trọng tài sản bảo đảm của khách hàng. Mặc dù đối với các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa số vốn nhỏ bé nếu không yêu cầu họ cung cấp tài sản bảo đảm sẽ rất rủi ro cho Ngân hàng nhưng cán bộ tín dụng nên tính đến phương án kinh doanh khả thi nhiều hơn. Ở một số lĩnh vực hoạt động kinh tế, thị trường đầu ra rất tốt hầu như sản phẩm xuất xưởng lúc nào cũng được tiêu thụ hết, doanh nghiệp ký hợp đồng với đối tác đầu tư nhưng họ không có tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn của Ngân hàng. Trường hợp này không thể vì vậy mà bỏ qua một khách hàng tốt. 3.2.4 Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định Hiện nay, cường độ làm việc của cán bộ thẩm định là khá căng thẳng. Thêm vào đó là nhu cầu lớn về nhân lực của ngành Ngân hàng-Tài chính trong thời gian gần đây và tình trạng “chảy máu nhân lực: từ ngân hàng này sang ngân hàng khác có điều kiện làm việc tốt hơn. Do đó ,chất lượng công tác thẩm định tài chính khách hàng nhìn chung bị ảnh hưởng. Nhằm duy trì ổn định tình hình kinh doanh cho Ngân hàng và đảm bảo chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp, việc tăng cường nhân lực cả về số lượng và chất lượng cần được coi trọng trong giai đoạn tới Lựa chọn cán bộ đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác thẩm định. Khâu thẩm định có thể coi là khâu kiểm soát trước khi cấp bảo lãnh. Vì vậy cán bộ thẩm định phải là người có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần hợp tác và phong cách làm việc nhóm tốt bởi vì một cán bộ không thể vừa giỏi nghiệp vụ ngân hàng, vừa là chuyên gia về một số lĩnh vực kỹ thuật. Thực hiện tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới, đặc biệt là các thay đổi liên quan đến chế độ kế toán, thông tin kinh tế, các kinh nghiệm và các kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàngVề Ngân hàng nên gửi cán bộ đi nước ngoài đào tạo, học hỏi kinh nghiệm làm việc tại các Ngân hàng có uy tín trong khu vực cũng như trên thế giới. Xây dựng chính sách khuyến khích, cơ chế, chế tài xử lý vi phạm hợp lý. Mục đích chính của chính sách này là gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ thẩm định đi đôi với công tác thẩm định tài chính khách hàng. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi kiểm tra trình độ, kết hợp với chất lượng xử lý công việc làm cơ sở đánh giá, phân loại nhân viên. Có chính sách khen thưởng hợp lý cho cán bộ nhân viên tín dụng có thành tích xuất sắc, đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát cán bộ để đảm bảo quy trình nghiệp vụ được tuân thủ. Tăng cường họat động kiểm tra, giám sát, đánh giá nhân viên A/O daonh nghiệp đảm bảo quy trình thẩm định được tuân thủ nghiêm ngặt, nghiêm túc nhằm hạn chế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do những sai lầm chủ quan từ phía nhân viên. Việc kiểm tra nhân viên A/O có thể chia thành các bước như giai đoạn trước khi cấp bảo lãnh, giai đoạn trong thời hạn bảo lãnh. Ở giai đoạn trước khi cho vay cần làm rõ những vấn đề như có mục đích cá nhân của nhân viên tín dụng không, hồ sơ đề nghị bảo lãnh do khách hàng độc lập thực hiện không, nhân viên tín dụng có quan hệ thân thích với khách hàng không...Ở giai đoạn trong thời hạn bảo lãnh nhân viên A/O có theo sát doanh nghiệp không, có hiểu tình hình thực hiện cam kết giữa khách hàng và đối tác của họ khôngCả hai giai đoạn này cần có sự kiểm tra không những từ phía lãnh đạo cấp cao với nhân viên mà cần kiểm tra chéo giữa các nhân viên. Bởi vì việc kiểm tra này vừa tăng tính nghiêm túc trong việc thực hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp vừa tạo ra sự khuyến khích nhân viên tín dụng nếu họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng Không ngừng cập nhật công nghệ Ngân hàng: trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị tin học. Thay thế một số máy tính cũ bằng những máy có tốc độ cao, đa chức năng, chương trình phần mềm tiên tiến nhiều ứng dụng. Nâng cấp cải tiến mạng lưới nội bộ, liên tục hướng tới tiêu chuẩn quốc tế cả về tốc độ xử lý dữ liệu cũng như độ bảo mật thông tin, ứng dụng thêm nhiều phần mềm tin học hỗ trợ công tác thẩm định tài chính được tiến hành nhanh chóng, chính xác, khách quan. Trong hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nên lưu ý trong việc sử dụng Internets ,đây là một kênh thông tin phong phú mà cán bộ tín dụng có thể khai thác song, như một con dao hai lưỡi, cũng chính vì Internets mà các hacker có cơ hội tiếp cận thông tin khách hàng hoặc gây tổn hại về hệ thống tin học trong Ngân hàng. 3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cấp bảo lãnh tại MB 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện chức năng chỉ đạo, định hướng và xây dựng một hệ thống thông tin nhiều chiều có chất lượng cao để cung cấp cho các ngân hàng thương mại thông qua cơ chế “mua-bán thông tin”. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách phát triển trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) trở thành một cơ quan cung cấp thông tin chuyên nghiệp, đáng tin cậy cho các ngân hàng thương mại. CIC phải chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp. Hiện nay, nguồn thông tin của CIC chủ yếu do ngân hàng thương mại báo cáo. Thông tin tại CIC thường không được cập nhật, chất lượng không cao chủ yếu do việc thực hiện chế độ báo cáo của ngân hàng thương mại không nghiêm chỉnh. Vì vậy để nâng cao chất lượng thông tin, cần có các định chế bắt buộc các ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm chỉnh việc cung cấp thông tin cập nhật, kịp thời về tình hình tài chính, quan hệ tín dụngcủa các doanh nghiệp với các ngân hàng. CIC cần có kế hoạch nâng cao trình độ cán bộ thu thập và xử lý thông tin. Đối với việc thu thập thông tin nên mở rộng tới các bộ ngành như: Bộ Thương mại, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ thống kêvà các nguồn thông tin từ nước ngoài. 3.3.2 Kiến nghị với các khách hàng doanh nghiệp Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng nhất thiết phải tạo cho mình thói quen hạch toán kế toán với những sổ sách, chứng từ phù hợp với quy định Luật pháp, tiến hành kiểm toán thường niên với sự hỗ trợ của các công ty kiểm toán. Bởi vì nếu làm được như vậy, bản thân họ không dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với tín dụng ngân hàng, được hưởng những khuyến khích từ phía ngân hàng mà còn tạo thuận lợi sau này khi các cơ quan Nhà nước, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra Về phía doanh nghiệp nên hợp tác thiện chí với ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ xác thực để các cán bộ ngân hàng có thể tìm ra hướng đi đúng đắn nhất, phù hợp nhất nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong công việc kinh doanh vốn của mình. KẾT LUẬN Thẩm định tài chính doanh nghiệp là khâu hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Từ công tác phân tích tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng có được các đánh giá, nhận định về tình hình doanh nghiệp, lấy đó làm cơ sở cho việc phán quyết tín dụng của Ngân hàng. Khâu thẩm định không được thực hiện tốt sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, ảnh hưởng đến việc điều phối vốn trong nền kinh tế, Với tốc độ phát triển kinh tế Việt Nam khả quan như mấy năm trở lại đây, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với bạn hàng trong nước cũng như quốc tếVì vậy, tín dụng Ngân hàng nói chung hay dịch vụ cấp bảo lãnh của Ngân hàng nói riêng thu hút được yêu cầu nhiều nhất từ phía doanh nghiệp trong các phương thức tài trợ kinh doanh của họ. Chuyên đề trên đã báo cáo một cách tổng quan về hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp trong Ngân hàng nói chung và MB nói riêng. Xong lý thuyết so vói thực tế còn khác xa nhau nhiều và do thời gian thực tập it ỏi cộng với trình độ còn yếu em xin hoàn thành bài viết tại đây Phụ lục 1 - Bảng xếp hạng tín dụng Dùng cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng Báo cáo tài chính có kiểm toán Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4 Trường hợp 5 Chỉ tiêu Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm YẾU TỐ TÀI CHÍNH 45 36 27 18 9 Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán 2,3 3,6 1,2 2,9 1,0 2,2 0,9 1,4 <0,9 0,7 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,2 3,6 1,0 2,9 0,8 2,2 0,4 1,4 <0,4 0,7 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho (v/năm) 3,5 4,5 3 3,6 2 2,7 1 1,8 <1 0,9 4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 40 4,5 50 3,6 55 2,7 60 1,8 >60 0,9 5. Doanh thu trên tổng tài sản 5 4,5 4,2 3,6 3,5 2,7 2,5 1,8 <2,5 0,9 Chỉ tiêu đòn cân nợ 6. Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) 45 4,5 50 3,6 55 2,7 60 1,8 >60 0,9 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (%) 66 4,5 69 3,6 100 2,7 122 1,8 >122 0,9 8. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ NH (%) 0 4,5 1 3,6 1,5 2,7 2 1,8 >2 0,9 9. Thu nhập trước thuế/Doanh thu (%) 10 3,6 9 2,9 8 2,2 7 1,4 >7 0,7 10.Thu nhập trước thuế/TS có (%) 7,5 3,6 6,5 2,9 5,5 2,2 4,5 1,4 <4,5 0,7 11. Thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 11,3 3,6 11 2,9 10 2,2 9,5 1,4 <9,5 0,7 CÁC YẾU TỐ KHÁC 55 44 33 22 11 Trình dộ quản lý 1. Kinh nghiệm trong ngành của Ban GĐ >10 năm 6,6 > 5 năm 5,3 >2 năm 4,0 >1 năm 2,6 Mới bổ nhiệm 1,3 2. Tính khả thi của phương án kinh doanh PA cụ thể tính khả thi cao 9,9 PA tương đối cụ thể, có tính khả thi 7,9 Có PA nhưng không thật cụ thể rõ ràng 5,9 Có PA nhưng tính khả thi khó xác định 4,0 Không có PA cụ thể 1,4 Tình hình giao dịch (với VPB hoặc NH khác) 3. Trả nợ đúng hạn Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua 6,9 Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua 5,5 Luôn đúng hạn trong 1 năm qua 4,1 Không có thông tin (K/H mới) 2,8 Không trả đúng hạn 1,4 4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 6,9 1 lần trong 3 năm qua 5,5 1 lần trong 1 năm qua 4.1 2 lần trong 1 năm qua 2,8 Hơn 2 lần trong 1 năm qua 1,4 5. Nợ quá hạn trong quá khứ (kể cả bảo lãnh/LC quá hạn) Không có 6,9 1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm 5,5 1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua 4,1 2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm 2,8 Nhiều hơn các trường hợp trên 1,4 6. Số lần chậm trả lãi vay Không có 6,9 1 lần trong năm qua 5,5 2 lần trong năm qua 4,1 3 lần trở lên trong năm qua 2,8 Không trả lãi 1,4 Các yếu tố bên ngoài 7. Triển vọng ngành Thuận lợi 3,3 Ổn định 2,6 PT kém 2,0 Bão hòa 1,3 Suy thoái 0,7 8. Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm ưu thế 4,4 Bình thường đang Ptriển 3,5 Bình thường, đang sụt giảm 2,6 Thấp, đang sụt giảm 1,8 Rất thấp 0,9 9. Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có (độc quyền) 3,3 Ít 2,6 Ít, số lượng đang tăng 2,0 Nhiều 1,3 Nhiều đang tăng 0,7 Phụ lục 2 - Bảng xếp hạng tín dụng Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực Xây dựng-Báo cáo tài chính không có kiểm toán Chỉ tiêu Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm YẾU TỐ TÀI CHÍNH 35 28 21 14 9 Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán 2,3 1,2 1,0 1,7 0,9 1,1 <0,9 0,7 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,2 2,8 1,0 2,2 0,8 1,7 0,4 1,1 <0,4 0,7 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho (v/năm) 3,5 2,8 3 2,2 2 2,1 1 1,4 <1 0,9 4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 40 3,5 50 2,8 55 2,1 60 1,4 >60 0,9 5. Doanh thu trên tổng tài sản 5 3,5 4,2 2,8 3,5 2,1 2,5 1,4 <2,5 0,9 Chỉ tiêu đòn cân nợ 6. Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) 45 3,5 50 2,8 55 2,1 60 1,4 >60 0,9 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (%) 66 3,5 69 2,8 100 2,1 122 1,4 >122 0,9 8. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ NH (%) 0 3,5 1 2,8 1,5 2,1 2 1,4 >2 0,7 9. Thu nhập trước thuế/Doanh thu (%) 10 2,8 9 2,2 8 1,7 7 1,1 >7 0,6 10.Thu nhập trước thuế/TS có (%) 7,5 ,2,8 6,5 2,2 5,5 1,7 4,5 1,1 <4,5 0,6 11. Thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 11,3 2,8 11 2,2 10 1,7 9,5 1,1 <9,5 0,6 CÁC YẾU TỐ KHÁC 65 52 39 26 13 Trình dộ quản lý 1. Kinh nghiệm trong ngành của Ban GĐ >10 năm 7,8 > 5 năm 6,2 >2 năm 4,7 >1 năm 3,1 Mới bổ nhiệm 1,6 2. Tính khả thi của phương án kinh doanh PA cụ thể tính khả thi cao 11,7 PA tương đối cụ thể, có tính khả thi 9,4 Có PA nhưng không thật cụ thể rõ ràng 7,0 Có PA nhưng tính khả thi khó xác định 4,7 Không có PA cụ thể 2,3 Tình hình giao dịch (với VPB hoặc NH khác) 3. Trả nợ đúng hạn Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua 8,1 Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua 6,5 Luôn đúng hạn trong 1 năm qua 4,9 Không có thông tin (K/H mới) 3,3 Không trả đúng hạn 1,6 4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 8,1 1 lần trong 3 năm qua 6,5 1 lần trong 1 năm qua 4,9 2 lần trong 1 năm qua 3,3 Hơn 2 lần trong 1 năm qua 1,6 5. Nợ quá hạn trong quá khứ (kể cả bảo lãnh/LC quá hạn) Không có 8,1 1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm 6,5 1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua 4,9 2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm 3,3 Nhiều hơn các trường hợp trên 1,6 6. Số lần chậm trả lãi vay Không có 8,1 1 lần trong năm qua 6,5 2 lần trong năm qua 4,9 3 lần trở lên trong năm qua 3,3 Không trả lãi 1,6 Các yếu tố bên ngoài 7. Triển vọng ngành Thuận lợi 3,9 Ổn định 3,1 PT kém 2,3 Bão hòa 1,6 Suy thoái 0,8 8. Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm ưu thế 5,2 Bình thường đang phát triển 4,2 Bình thường, đang sụt giảm 3,1 Thấp, đang sụt giảm 2,1 Rất thấp 1,0 9. Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có (độc quyền) 3,9 Ít 3,1 Ít, số lượng đang tăng 2,3 Nhiều 1,6 Nhiều đang tăng 0,8 Phụ lục 3 - Bảng xếp hạng tín dụng Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất-Báo cáo tài chính có kiểm toán Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4 Trường hợp 5 Chỉ tiêu Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm YẾU TỐ TÀI CHÍNH 45 36 27 18 9 Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán 2,5 3,6 1,8 2,9 1,3 2,2 1 1,4 <1 0,7 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,3 3,6 1 2,9 0,8 2,2 0,6 1,4 <0,6 0,7 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho (v/năm) 4,3 4,5 4 3,6 3,7 2,7 3,4 1,8 <3,4 0,9 4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 40 4,5 40 3,6 50 2,7 55 1,8 >55 0,9 5. Doanh thu trên tổng tài sản 82 4,5 3,5 3,6 2,5 2,7 1,5 1,8 <1,5 0,9 Chỉ tiêu đòn cân nợ 6. Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) 40 4,5 45 3,6 50 2,7 55 1,8 >55 0,9 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (%) 82 4,5 100 3,6 122 2,7 150 1,8 >150 0,9 Chỉ tiêu thu nhập 8. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ NH (%) 0 4,5 1 3,6 1,4 2,7 1,8 1,8 >1,8 0,9 9. Thu nhập trước thuế/Doanh thu (%) 6,5 3,6 6 2,9 5 2,2 4 1,4 <4 0,7 10.Thu nhập trước thuế/TS có (%) 7 3,6 6,5 2,9 6 2,2 5 1,4 <5 0,7 11. Thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 13,3 3,6 13 2,9 12,9 2,2 12,5 1,4 <12,5 0,7 CÁC YẾU TỐ KHÁC 55 44 33 22 11 Trình dộ quản lý 1. Kinh nghiệm trong ngành của Ban GĐ >10 năm 6,6 > 5 năm 5,3 >2 năm 4,0 >1 năm 2,6 Mới bổ nhiệm 1,3 2. Tính khả thi của phương án kinh doanh PA cụ thể tính khả thi cao 9,9 PA tương đối cụ thể, có tính khả thi 7,9 Có PA nhưng không thật cụ thể rõ ràng 5,9 Có PA nhưng tính khả thi khó xác định 4,0 Không có PA cụ thể 2,0 Tình hình giao dịch (với VPB hoặc NH khác) 3. Trả nợ đúng hạn Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua 6,9 Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua 5,5 Luôn đúng hạn trong 1 năm qua 4,1 Không có thông tin (K/H mới) 2,8 Không trả đúng hạn 1,4 4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 6,9 1 lần trong 3 năm qua 5,5 1 lần trong 1 năm qua 4,1 2 lần trong 1 năm qua 2,8 Hơn 2 lần trong 1 năm qua 1,4 5. Nợ quá hạn trong quá khứ (kể cả bảo lãnh/LC quá hạn) Không có 6,9 1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm 5,5 1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua 4,1 2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm 2,8 Nhiều hơn các trường hợp trên 1,4 6. Số lần chậm trả lãi vay Không có 6,9 1 lần trong năm qua 5,5 2 lần trong năm qua 4,1 3 lần trở lên trong năm qua 2,8 Không trả lãi 1,4 Các yếu tố bên ngoài 7. Triển vọng ngành Thuận lợi 3,3 Ổn định 2,6 PT kém 2,0 Bão hòa 1,3 Suy thoái 0,7 8. Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm ưu thế 4,4 Bình thường đang phát triển 3,5 Bình thường, đang sụt giảm 2,6 Thấp, đang sụt giảm 1,8 Rất thấp 0,9 9. Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có (độc quyền) 3,3 Ít 2,6 Ít, số lượng đang tăng 2,0 Nhiều 1,3 Nhiều đang tăng 0,7 Phụ lục 4- Bảng xếp hạng tín dụng Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất-Báo cáo tài chính không có kiểm toán Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4 Trường hợp 5 Chỉ tiêu Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm YẾU TỐ TÀI CHÍNH 35 28 21 14 7 Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán 2,5 2,8 1,8 2,2 1,3 1,7 1 1,1 <1 0,6 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,3 2,8 1 2,2 0,8 1,7 0,6 1,1 <0,6 0,6 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho (v/năm) 4,3 3,5 4 2,8 3,7 2,1 3,4 1,4 <3,4 0,7 4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 30 3,5 40 2,8 50 2,1 55 1,4 >55 0,7 5. Doanh thu trên tổng tài sản 4,2 3,5 3,5 2,8 2,5 2,1 1,5 1,4 <1,5 0,7 Chỉ tiêu đòn cân nợ 6. Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) 40 3,5 45 2,8 50 2,1 55 1,4 >55 0,7 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (%) 82 3,5 100 2,8 122 2,1 150 1,4 >150 0,7 Chỉ tiêu thu nhập 8. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ NH (%) 0 3,5 1 2,8 1,4 2,1 1,8 1,4 >1,8 0,7 9. Thu nhập trước thuế/Doanh thu (%) 6,5 2,8 6 2,2 5 1,7 4 1,1 <4 0,6 10.Thu nhập trước thuế/TS có (%) 7 2,8 6,5 2,2 6 1,7 5 1,1 <5 0,6 11. Thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 13,3 2,8 13 2,2 12,9 1,7 12,5 1,1 <12,5 0,6 CÁC YẾU TỐ KHÁC 65 52 39 26 13 Trình dộ quản lý 1. Kinh nghiệm trong ngành của Ban GĐ >10 năm 7,8 > 5 năm 6,2 >2 năm 4,7 >1 năm 3,1 Mới bổ nhiệm 1,6 2. Tính khả thi của phương án kinh doanh PA cụ thể tính khả thi cao 11,7 PA tương đối cụ thể, có tính khả thi 9,4 Có PA nhưng không thật cụ thể rõ ràng 7,0 Có PA nhưng tính khả thi khó xác định 4,7 Không có PA cụ thể 2,3 Tình hình giao dịch (với VPB hoặc NH khác) 3. Trả nợ đúng hạn Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua 8,1 Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua 6,5 Luôn đúng hạn trong 1 năm qua 4,9 Không có thông tin (K/H mới) 3,3 Không trả đúng hạn 1,6 4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 8,1 1 lần trong 3 năm qua 6,5 1 lần trong 1 năm qua 4,9 2 lần trong 1 năm qua 3,3 Hơn 2 lần trong 1 năm qua 1,6 5. Nợ quá hạn trong quá khứ (kể cả bảo lãnh/LC quá hạn) Không có 8,1 1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm 6,5 1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua 4,9 2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm 3,3 Nhiều hơn các trường hợp trên 1,6 6. Số lần chậm trả lãi vay Không có 8,1 1 lần trong năm qua 6,5 2 lần trong năm qua 4,9 3 lần trở lên trong năm qua 3,3 Không trả lãi 1,6 7. Triển vọng ngành Thuận lợi 3,9 Ổn định 3,1 PT kém 2,3 Bão hòa 1,6 Suy thoái 0,8 8. Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm ưu thế 5,2 Bình thường đang phát triển 4,2 Bình thường, đang sụt giảm 3,1 Thấp, đang sụt giảm 2,1 Rất thấp 1,0 9. Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có (độc quyền) 3,9 Ít 3,1 Ít, số lượng đang tăng 2,3 Nhiều 1,6 Nhiều đang tăng 0,8 Phụ lục 5 - Bảng xếp hạng tín dụng Dùng cho khách hàng hoạt động chính trong lĩnh vựcThương mạ, Dịch vụ -Báo cáo tài chính có kiểm toán Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4 Trường hợp 5 Chỉ tiêu Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm Giá trị hoặc yêu cầu đối với chỉ tiêu Điểm YẾU TỐ TÀI CHÍNH 45 36 27 18 9 Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán 2,9 3,6 2,3 2,9 1,7 2,2 1,4 1,4 <1,4 0,7 2. Khả năng thanh toán nhanh 2,2 3,6 1,8 2,9 1,2 2,2 0,9 1,4 <0,9 0,7 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho (v/năm) 7 4,5 6,5 3,6 6 2,7 5,5 1,8 <5,5 0,7 4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 32 4,5 37 3,6 43 2,7 50 1,8 >50 0,9 5. Doanh thu trên tổng tài sản 4 4,5 3,5 3,6 3 2,7 2,5 1,8 <2,5 0,9 Chỉ tiêu đòn cân nợ 6. Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) 25 4,5 35 3,6 45 2,7 55 1,8 >55 0,9 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (%) 33 4,5 54 3,6 81 2,7 122 1,8 >122 0,9 Chỉ tiêu thu nhập 8. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ NH (%) 0 4,5 1,6 3,6 1,8 2,7 2 1,8 >2 0,9 9. Thu nhập trước thuế/Doanh thu (%) 8 3,6 7,5 2,9 7 2,2 6,5 1,4 <6,5 0,7 10.Thu nhập trước thuế/TS có (%) 7,5 3,6 7 2,9 6,5 2,2 6 1,4 <6 0,7 11. Thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 13,3 3,6 11,8 2,9 10,9 2,2 10 1,4 <10 0,7 CÁC YẾU TỐ KHÁC 55 44 33 22 11 Trình dộ quản lý 1. Kinh nghiệm trong ngành của Ban GĐ >10 năm 6,6 > 5 năm 5,3 2 năm 4,0 >1 năm 2,6 Mới bổ nhiệm 1,3 2. Tính khả thi của phương án kinh doanh PA cụ thể tính khả thi cao 9,9 PA tương đối cụ thể, có tính khả thi 7,9 Có PA nhưng không thật cụ thể rõ ràng 5,9 Có PA nhưng tính khả thi khó xác định 4,0 Không có PA cụ thể Tình hình giao dịch (với VPB hoặc NH khác) 3. Trả nợ đúng hạn Luôn đúng hạn trong hơn 3 năm qua 6,9 Luôn đúng hạn trong 1-3 năm qua 5,5 Luôn đúng hạn trong 1 năm qua 4,1 Không có thông tin (K/H mới) 2,8 Không trả đúng hạn 1,4 4. Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 6,9 1 lần trong 3 năm qua 5,5 1 lần trong 1 năm qua 4,1 2 lần trong 1 năm qua 2,8 Hơn 2 lần trong 1 năm qua 1,4 5. Nợ quá hạn trong quá khứ (kể cả bảo lãnh/LC quá hạn) Không có 6,9 1 lần dưới 30 ngày trong 3 năm 5,5 1 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 2 lần đều dưới 30 ngày trong 3 năm qua 4,1 2 lần dưới 30 ngày trong 1 năm hoặc 1 lần dưới 90 ngày trong 3 năm 2,8 Nhiều hơn các trường hợp trên 1,4 6. Số lần chậm trả lãi vay Không có 6,9 1 lần trong năm qua 5,5 2 lần trong năm qua 4,1 3 lần trở lên trong năm qua 2,8 Không trả lãi 1,4 Các yếu tố bên ngoài 7. Triển vọng ngành Thuận lợi 3,3 Ổn định 2,6 PT kém 2,0 Bão hòa 1,3 Suy thoái 0,7 8. Vị thế cạnh tranh Cao, chiếm ưu thế 4,4 Bình thường đang phát triển 3,52,6 Bình thường, đang sụt giảm 2,6 Thấp, đang sụt giảm 1,8 Rất thấp 0,9 9. Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có (độc quyền) 3,3 Ít Ít, số lượng đang tăng 2,0 Nhiều 1,3 Nhiều đang tăng 0,7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7673.doc
Tài liệu liên quan