Đề tài Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel

VIETTEL đã trở thành một Tổng công ty lớn của Quân đội và là một trong những doanh nghiệp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Hiện nay các dịch vụ, vùng phủ sóng, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có mặt 64/64 tỉnh, thành phố, trong đó có hệ thống đồn biên phòng khu vực Tây Nguyên, biên giới phía Bắc, Tây Nam rộng lớn cùng các đảo xa như Côn Đảo, Phú Quốc, Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Vĩnh Thực với 3.500 trạm phủ sóng toàn quốc và trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có nhiều trạm phát sóng nhất tại Việt Nam. Mạng lưới bưu chính viễn thông của chúng ta thực sự là hạ tầng thứ 2 trực tiếp phục vụ cho hệ thống thông tin quân sự, sẵn sàng đáp ứng cho nhiệm vụ quốc phòng khi cần thiết. Việc phát triển hạ tầng viễn thông và tăng tốc phát triển các dịch vụ thiết thực góp phần xây dựng hạ tầng viễn thông quốc gia.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 842 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o, gánh nặng tài chính thấp; tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cũng nên tăng cường sử dụng nguồn vốn đi vay. 2.1.3.4.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Để đánh giá khả năng thanh toán, cuối năm bộ phận phân tích của công ty sử dụng các chỉ tiêu: tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số thanh toán nhanh. Bảng 2.11. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Hệ số thanh toán hiện hành (lần) 1,37 1,78 3,59 3,91 2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,67 2,09 1,78 1,93 3. Hệ số thanh toán tức thời (lần) 0,34 1,11 1,09 1,01 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007) Từ bảng phân tích 2.9, bộ phận phân tích nhận xét: Hệ số thanh toán hiện hành qua bốn năm từ năm 2004 đến năm 2007 đều lớn hơn 1 và ngày càng tăng chứng tỏ Công ty hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình. Bên cạnh đó, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2004 - 2007 đều lớn hơn 1,5 chứng tỏ tuy năm 2006, năm 2007 tình hình tài chính có kém khả quan hơn năm 2005 song Công ty vẫn hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh. Về hệ số thanh toán tức thời của Công ty trong các năm 2004 - 2007 đều cao, kết hợp với chỉ tiêu “hệ số thanh toán nợ ngắn hạn” cho thấy dù Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm. Tuy nhiên, trong ba năm 2005, năm 2006, năm 2007 các hệ số này quá cao (đều lớn hơn 1) chứng tỏ vốn bằng tiền nhiều, vòng quay vốn ngắn hạn thấp, hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty không cao. 2.1.3.5. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viettel 2.1.3.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn của Công ty như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,... là yếu tố quyết định tới việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, mặt khác lợi nhuận của Công ty trong kinh doanh chủ yếu là do chuy chuyển các tài sản ngắn hạn. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, bộ phận phân tích đã xem xét các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn, sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn, số vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn, thời gian một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn = Tổng doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận trước thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Tổng doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Thời gian của một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của tài sản ngắn hạn trong kỳ Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Tổng doanh thu thuần Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, năm 2007 bộ phận phân tích lập bảng sau: Bảng 2.12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1. Doanh thu thuần 4.383.878.859.553 15.930.087.443.080 11.546.208.583.527 263,38 2. Lợi nhuận trước thuế 1.953.283.975.260 6.755.273.875.106 4.801.989.899.846 245,84 3. Tài sản ngắn hạn đầu kỳ 1.692.854.246.158 3.036.643.810.081 1.343.789.563.923 79,38 4. Tài sản ngắn hạn cuối kỳ 3.036.643.810.081 3.661.624.981.020 624.981.170.939 20,58 5. TSNH bình quân 2.364.749.028.120 3.349.134.395.551 984.385.367.431 41,63 6. Sức sản xuất của TSNH 1,85 4,76 2,90 156,57 7. Sức sinh lời của TSNH 0,83 2,02 1,19 144,19 8. Số vòng quay của TSNH 1,85 4,76 2,90 156,57 9. Thời gian một vòng quay của TSNH (ngày) 194 76 -118,50 -61,02 10. Hệ số đảm nhiệm của TSNH 0,54 0,21 -0,33 -61,02 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007) Từ bảng phân tích trên, bộ phận phân tích chỉ ra rằng: - Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản ngắn hạn năm 2006 cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân có khả năng tạo ra 1,85 đồng doanh thu thuần nhưng cũng 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân ở năm 2007 đem lại 4,76 đồng doanh thu thuần, tăng 2,9 đồng tương ứng 156,57%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2007 cao hơn năm 2006 do tiết kiệm được tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2007 cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân. - Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 từ 0,83 đồng lên 2,02 đồng tức là tăng 1,19 đồng tương ứng là 144,19%. Điều này chứng tỏ 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân năm 2006 tạo ra 0,83 đồng lợi nhuận trước thuế ở năm 2006 thì lại ra những 2,02 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2007. - Qua chỉ tiêu số vòng quay của tài sản ngắn hạn ta thấy năm 2006 tài sản ngắn hạn của Tổng công ty luân chuyển được 1,85 vòng đến năm 2007 đã tăng lên 4,76 vòng. Chứng tỏ số vòng quay của tài sản ngắn hạn đã tăng nhanh hơn so với năm 2007 dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh giảm và do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn giảm, làm tăng hiệu quả kinh doanh. Cụ thể là năm 2006 cần 194 ngày cho tài sản ngắn hạn quay được một vòng thì đến năm 2007 chỉ cần 76 ngày là tài sản ngắn hạn đã quay được một vòng. Như vậy tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn năm 2006 tăng nhanh hơn tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2007. - Nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay của tài sản ngắn hạn là hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn. Hệ số này cho biết mức độ lãng phí của tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006. Do tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn trong năm 2007 nên để có 1 đồng doanh thu thuần chỉ cần đến 0,21 đồng tài sản ngắn hạn trong khi năm 2006 phải cần đến 0,54 đồng. Qua việc phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ta có thể kết luận rằng tìnhh hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Viettel năm 2007 là tương đối tốt. Công ty đã một mặt sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn, mặt khác hiệu quả kinh doanh vẫn cao thể hiện tình hình tài chính Tổng công ty tương đối tốt và các chỉ tiêu đều tăng. 2.1.3.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Trong tổng công ty Viettel, tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản do đó việc sử dụng tài sản cố định sao cho có hiệu quả là vấn đề quan trọng của Tổng công ty, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, bộ phận phân tích của Phòng Tài chính - Kế toán đã tính toán các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của tài sản cố định = Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sản lợi của tài sản cố định = Lợi nhuận trước thuế Nguyên giá bình quân TSCĐ hay GTCL của TSCĐ Suất hao phí của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ hay GTCL của TSCĐ Doanh thu thuần hoặc lợi nhuận trước thuế Trong các chỉ tiêu trên thì: Nguyên giá bình quân tài sản cố định = Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + cuối kỳ 2 Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 bộ phận phân tích lập bảng: Bảng 2.13. Bảng phân tích hiệu quả của tài sản cố định Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1. Doanh thu thuần 4.383.878.859.553 15.930.087.443.080 11.546.208.583.527 263,38 2. Lợi nhuận trước thuế 1.953.283.975.260 6.755.273.875.106 4.801.989.899.846 245,84 3. NG TSCĐ đầu kỳ 434.899.968.649 5.428.481.318.739 4.993.581.350.090 1.148,21 4. NG TSCĐ cuối kỳ 5.428.481.318.739 6.212.908.599.171 784.427.280.433 14,45 5. NG TSCĐ bình quân 2.931.690.643.694 5.820.694.958.955 2.889.004.315.261 98,54 6. Sức sản xuất của TSCĐ 1,50 2,74 1,24 83,02 7. Sức sinh lời của TSCĐ 0,67 1,16 0,49 74,19 8. Suất hao phí của TSCĐ 0,67 0,37 -0,30 -45,36 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007) - Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 tăng so với năm 2006 có nghĩa là 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân dùng trong năm 2006 mang lại 1,5 đồng doanh thu thuần trong khi đó 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2007 mang lại 2,74 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần trong kỳ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định bình quân. Vì vậy có thể khẳng định hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Tổng công ty Viettel trong kỳ tăng và xét về mặt lâu dài nó có thể tạo nguồn lợi tức lớn cho Tổng công ty. - Chỉ tiêu sức sinh lợi tài sản cố định năm 2006 cho biết 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,67 đồng lợi nhuận trước thuế và đến năm 2007 thì 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân tạo ra 1,16 đồng lợi nhuận trước thuế. - Nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất tài sản cố định là chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định. Nếu năm 2006 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần 0,67 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân thì đến năm 2007 chỉ mất 0,37 đồng hao phí tài sản cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Vì vậy suất hao phí của tài sản cố định năm 2007 tăng so với năm 2006. Tóm lại, năm 2007 Tổng công ty cũng sử dụng tài sản cố định rất hiệu quả. Điều này là do kế hoạch của Tổng công ty đưa lại, trong năm Tổng công ty đã mua sắm, đầu tư trang bị mới nhiều tài sản cố định dẫn đến doanh thu thuần và lợi nhuận trong kỳ tăng. 2.1.3.5.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn Phân tích khả năng sinh lợi của vốn thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời thông qua các chỉ tiêu sau: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần = Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Khả năng sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản bình quân Số vòng quay nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng doanh thu thuần Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007 của Tổng công ty, bộ phận phân tích lập bảng sau: Bảng 2.14. Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1. Doanh thu thuần 4.383.878.859.553 15.930.087.443.080 11.546.208.583.527 263,38 2. Lợi nhuận trước thuế 1.953.283.975.260 6.755.273.875.106 4.801.989.899.846 245,84 3. Vốn chủ sở hữu bình quân 3.024.470.758.109 5.664.304.553.930 2.639.833.795.821 87,28 4. Tổng tài sản bình quân 4.600.658.433.499 7.718.256.743.771 3.117.598.310.272 67,76 5. Hệ số doanh lợi của VCSH 0,65 1,19 0,55 84,66 6. Hệ số vòng quay của VCSH 1,45 2,81 1,36 94,03 7. Hệ số doanh lợi của DTT 0,45 0,42 -0,02 -4,83 8. Tỷ suất LNTT trên tổng TS 0,42 0,88 0,45 106,15 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007) Từ bảng phân tích trên bộ phận phân tích rút ra nhận xét: - Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần cho biết trong năm 2006 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,45 đồng lợi nhuận trước thuế nhưng đến năm 2007 thì chỉ đem lại 0,42 đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời trong quá trình sản xuất kinh doanh bị giảm. - Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,55 đồng tương ứng là 84,66%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Qua đó cũng thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty rất tốt. - Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu năm 2006 là 1,45 nhưng đến năm 2007 lại tăng lên là 2,81. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu của Tổng công ty không được sử dụng hiệu quả lắm. Tóm lại, qua toàn bộ quá trình phân tích trên Phòng Tài chính - Kế toán nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty có xu hướng ngày càng tăng, bằng chứng là tốc độ luân chuyển vốn của các khoản phải thu, của tài sản ngắn hạn, của tài sản cố định có xu hướng tăng dần qua các năm. Tổng công ty cần phát huy hơn nữa để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. 2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 2.2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Tổng công ty Nhận xét chung Phòng kế toán của Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc đã được tổ chức hợp lý, chặt chẽ, các công việc được phân công một cách rõ ràng, cụ thể đảm bảo công tác hạch toán kế toán có hiệu quả cũng như tiến hành theo đúng quy định của chế độ hiện hành và các chuẩn mực kế toán liên quan. Đội ngũ kế toán đều có trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực trong công việc kế toán, biết vận dụng công việc kế toán một cách linh hoạt. Phòng kế toán của Tổng công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác kế toán. Tổng công ty đã lập đầy đủ báo cáo kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Ngoài ra, việc sử dụng chương trình kế toán máy trong công tác kế toán đã giúp cho khối lượng công việc của kế toán viên được giảm nhẹ rất nhiều đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Về việc áp dụng chuẩn mực kế toán Tổng công ty Viễn thông Quân đội là một công ty có quy mô lớn nhưng lại chưa lập báo cáo tài chính giữa niên độ (ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ - BTC ra ngày 15/02/2005 của Bộ Tài chính). Báo cáo tài chính giữa niên độ là báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo đầy đủ theo quy định trong chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc báo cáo tài chính tóm lược quy định trong Chuẩn mực cho một kỳ kế toán gữa niên độ. Nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ: nội dung tối thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh chọn lọc + Bảng cân đối kế toán tóm lược + Báo cáo kết quả kinh doanh tóm lược + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược + Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc 2.2.2. Đánh giá về công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội tôi xin có những đánh giá chung như sau: Thứ nhất, lãnh đạo Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel khá coi trọng công tác phân tích báo cáo tài chính. Tổng giám đốc Công ty luôn quan tâm và theo dõi chặt chẽ các hoạt động của phòng tài chính kế toán, luôn giám sát việc thực hiện nghiêm túc công tác kế toán, bàn bạc và lắng nghe ý kiến tư vấn của phòng tài chính kế toán. Nhờ đó lãnh đạo của Viettel không những nắm được tình hình tài chính của công ty mà còn kịp thời đưa ra các chủ chương, phương hướng hành động hợp lý. Thứ hai, nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là những tài liệu đáng tin cậy, do đó những kết quả mà công tác này mang lại có tính xác thực cao, phản ánh một cách tương đối chính xác tình hình tài chính của công ty làm tăng hiệu quả quản lý tài chính của công ty. Thứ ba, bộ phận phân tích của Tổng công ty đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp phân tích truyền thống là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Nhờ đó mà kết quả đưa ra là ngắn gọn dễ hiểu. Phương pháp tỷ lệ được sử dụng để tính toán hầu hết các chỉ tiêu phân tích chủ yếu, phản ánh các nội dung cơ bản về tình hình tài chính của công ty. Phương pháp tỷ lệ là phương pháp so sánh đã được sử dụng để so sánh giá trị của các chỉ tiêu tài chính giữa kỳ sau với kỳ trước,... để tìm ra xu hướng biến động của các chỉ tiêu đó trong các năm phân tích. Nhờ đó đã đánh giá đúng một số đặc điểm, tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Viễn thông Quân đội vẫn còn tồn tại nhược điểm sau: Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế. Tại Tổng công ty chưa có cán bộ chuyên trách việc phân tích tình hình tài chính. Công việc phân tích thường do nhân viên phòng Tài chính - Kế toán kiêm nhiệm và họ chỉ tập trung vào công tác kế toán. 2.2.3. Đánh giá về phương pháp phân tích báo cáo tài chính Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội chủ yếu là sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu cơ bản được tính toán qua báo cáo tài chính và được thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Khi sử dụng phương pháp so sánh chủ yếu so sánh ở dạng đơn giản, hầu như chưa so sánh liên hệ các chỉ tiêu, do vậy chưa thể hiện bản chất của đối tượng phân tích. Ngoài ra, trong phân tích báo cáo tài chính, Tổng công ty cũng dùng thêm phương pháp tỷ lệ. Hai phương pháp này đều là phương pháp truyền thống, mặc dù Tổng công ty đã sử dụng rất linh hoạt hai phương pháp này nhưng kết quả mang tính rời rạc, chắp vá, chưa hệ thống. Các phương pháp hiện đại như phương pháp phân tích chi tiết, chỉ tiêu phân tích, phương pháp Dupont, phương pháp đồ thị,... không được sử dụng nên việc phân tích các chỉ tiêu chưa được sâu sắc và chưa phát huy tác dụng chiều sâu của thông tin. 2.2.4. Đánh giá về nội dung phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính với một số nội dung như đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích cấu trúc tài chính, phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh,... Tuy nhiên việc phân tích này chỉ sử dụng một số chỉ tiêu rất hạn chế, đơn giản thể hiện qui mô và tốc độ. Các chỉ tiêu này thường chỉ là các chỉ tiêu theo qui định của Bộ Tài chính thể hiện ở Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung phân tích báo cáo tài chính còn đơn giản thể hiện ở số lượng các chỉ tiêu chưa đầy đủ theo yêu cầu của quá trình phân tích. Ngoài ra, khi phân tích một số chỉ tiêu tài chính chỉ dừng lại ở việc tính toán các con số mà không tìm hiểu bản chất hay nguyên nhân tạo ra con số đó và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, Tổng công ty chưa thấy được ý nghĩa sâu sắc của từng chỉ tiêu trong việc đưa ra quyết định quản lý tài chính. Và như ta đã biết, thông tin về chỉ số trung bình ngành là một nguồn thông tin hết sức quan trọng nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp trung bình ngành. Mặt khác, thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng làm cơ sở so sánh rất quan trọng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét trong thời điểm hiện nay cả hai luồng thông tin này đều chưa được Tổng công ty Viễn thông Quân đội sử dụng trong quá trình phân tích. Ngoài các chỉ tiêu theo quy định, Tổng công ty cũng tiến hành phân tích thêm một số chỉ tiêu nhưng nói chung việc phân tích vẫn chưa đầy đủ và toàn diện theo yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi phân tích báo cáo tài chính, Tổng công ty đã bỏ qua một số chỉ tiêu rất quan trọng như phân tích rủi ro tài chính, phân tích giá trị của Công ty, tỷ suất thanh toán của tài sản ngắn hạn, phân tích vốn hoạt động thuần (vốn luân chuyển thuần)... nên việc phân tích không toàn diện và sâu sắc. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel đến năm 2010 là “xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, lấy kinh doanh bưu chính viễn thông làm nòng cốt, đồng thời phát triển đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Từ nay đến năm 2010, xây dựng Viettel trở thành hãng viễn thông có bản sắc riêng, hoạt động có uy tín, có năng lực cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả, hoạt động trong nước và quốc tế trong khu vực là chủ yếu. Từ định hướng như vậy, mục tiêu tổng quát của Tổng công ty là “ Tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty phải tăng năng lực cạnh tranh, tăng năng lực tài chính để có đủ lượng vốn đầu tư phát triển có hiệu quả thực hiện mục tiêu: Xây dựng Viễn thông Quân đội trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nước, trở thành một hãng viễn thông có uy tín trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và là biểu tượng của Việt Nam đổi mới”. 3.2. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 3.2.1. Tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở lên đa dạng và cần thiết. Hiện nay, thông tin được xem là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc ra quyết định của các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà đầu tư,... Bất kỳ nhà quản lý nào cũng căn cứ vào những thông tin từ báo cáo tài chính định kỳ để ra các quyết định của họ nhưng nhu cầu thông tin có thể khác nhau tuỳ thuộc vào cấp độ quản lý. Nếu nhà quản lý với vai trò là người phụ trách cung tiêu nguyên vật liệu thì thông tin họ cần thường xuyên và không khái quát. Ở cấp độ cao hơn, một giám đốc lại cần những thông tin kém thường xuyên hơn nhưng có tính khái quát cao hơn nhằm đưa ra những quyết định có tính chiến lược. 3.2.2. Phản ánh trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc sử dụng các công cụ tài chính doanh nghiệp thông qua những hoạt động của nó. Điều này cho phép doanh nghiệp kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót cũng như ưu điểm trong đầu tư kinh doanh để từ đó đưa ra những quyết định, những giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những nhược điểm và phát huy thế mạnh, tiềm năng của doanh nghiệp. Kết quả và tình hình của các mặt hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh bằng những chỉ tiêu kinh tế - tài chính trên báo cáo tài chính. Nếu các chỉ tiêu về mặt tài sản như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tài sản cố định, các khoản đầu tư tăng thể hiện công ty mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lượng hàng sản xuất và tiêu thụ. Nếu các chỉ tiêu về mặt công nợ, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn,... tăng lên thể hiện công ty huy động nguồn vốn bên ngoài vào việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để đánh giá trung thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải dựa trên việc đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu đó. Mối quan hệ giữa các số liệu chủ yếu trong hệ thống báo cáo tài chính không có sự hiển thị rõ ràng nếu không có sự phân tích. Vì vậy, những nhà chuyên môn đã thiết lập những chỉ tiêu biểu thị ý nghĩa của các mối quan hệ và phản ánh các khuynh hướng có thể kết luận được. Người sử dụng báo cáo tài chính có thể chỉ cần so sánh các chỉ tiêu của các doanh nghiệp quan tâm đối với các tiêu chuẩn khách quan định trước hay đối với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoạt động. 3.2.3. Giúp các doanh nghiệp có cơ sở xây dựng chiến lược phát triển Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường cần phải có chiến lược phát triển. Các chiến lược này được xây dựng vừa phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp vừa có những dự báo về tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh. Chiến lược của các doanh nghiệp phải nhằm mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp, tập trung vào các biện pháp để tận dụng thế mạnh khắc phục các yếu điểm. Trong khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Xác định phạm vi kinh doanh đòi hỏi chiến lược kinh doanh phải đảm bảo không sử dụng dàn trải nguồn lực và sử dụng không hết nguồn lực. Cơ sở để lập kế hoạch kinh doanh là tình hình thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và kế hoạch, nhiệm vụ chung của doanh nghiệp trong kỳ tới. Tình hình thực tế của doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và việc sử dụng báo cáo tài chính để phân tích tài chính cũng như hoạt động kinh doanh. Do đó, muốn có cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp, có được kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế và điều kiện phát triển thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải thể hiện được đầy đủ nội dung kinh tế. Nhờ có số liệu trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp tiến hành phân tích báo cáo tài chính mà các nhà lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh có thể đưa ra nhận xét, đánh giá một cách khách quan về thực trạng của doanh nghiệp, từ đó dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. 3.3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Qua xem xét thực tế công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội, để phân tích báo cáo tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm, việc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành trên cơ sở các phương hướng sau: Thứ nhất, công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội cần được tiến hành thường xuyên theo định kỳ. Tổng công ty cần thành lập một bộ phận phân tích báo cáo tài chính riêng biệt khỏi phòng Tài chính – kế toán. Thứ hai, nội dung phân tích báo cáo tài chính cần phải được bổ sung cho phù hợp với chế độ, chuẩn mực và các chính sách tài chính hiện hành của Việt Nam nhằm đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hiệu lực, từ đó tăng cường quản lý tài chính đối với Tổng công ty. Thứ ba, về phương pháp phân tích, Tổng công ty nên sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích bao gồm cả phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại. 3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL Qua thực tiễn cho thấy phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nó đòi hỏi Tổng công ty phải tổ chức quá trình thu thập tài liệu, từ chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo tài chính phải chính xác và đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, Tổng công ty phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính. 3.4.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội cần được tiến hành thường xuyên hơn để giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác khi điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Việc tiến hành có thể được tiến hành hàng quý thay cho hàng năm khi lập báo cáo tài chính và đợi kiểm toán xong. Về thời gian tiến hành phân tích tình hình tài chính thường là khi hoàn thiện báo cáo tài chính và sau khi báo cáo đã được kiểm toán thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính. Do đó kết quả phân tích thương không phản ánh kịp thời tình hình tài chính của Công ty, do vậy để nâng cao tính kịp thời của thông tin tài chính. Tổng công ty cần rút ngắn thời gian làm báo cáo tài chính hoặc tiến hành phân tích 6 tháng một lần vì quy mô tài chính của Tổng công ty cũng rất lớn có như vậy thông tin tài chính mới đảm bảo tính kịp thời chính xác cho người đọc thông tin. Công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính có thể được thực hiện theo các bước sau: - Lập kế hoạch phân tích báo cáo tài chính bao gồm việc xác định mục tiêu, nội dung phân tích và các chỉ tiêu phân tích. - Tiến hành phân tích theo trình tự: thu thập thông tin, tính toán các chỉ tiêu phân tích, tổng hợp kết quả và nhận xét về kết quả đạt được. - Lập báo cáo phân tích, trình bày báo cáo phân tích lên lãnh đạo và thông qua báo cáo. - Lưu hồ sơ phân tích. 3.4.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội nên sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để có những thông tin sâu và đa dạng hơn nhằm nâng cao độ chính xác và hữu ích của thông tin. Ngoài hai phương pháp truyền thống chủ yếu được sử dụng là phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh, Tổng công ty có thể bổ sung thêm phương pháp hiện đại là phương pháp liên hoàn, phương pháp đồ thị và phương pháp Dupont. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích dựa trên việc chi tiết chỉ tiêu phân tích theo các khía cạnh khác nhau (về bộ phận cấu thành, thời gian hay địa điểm) giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác hơn. Điều này giúp cho người phân tích nắm được tác động của các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong từng bộ phận cấu thành, từng thời gian hay địa điểm để tìm ra cách cải tiến cũng như điều kiện vận dụng từng giải pháp một cách hiệu quả. Phương pháp đồ thị cung cấp cho người phân tích và người sử dụng kết quả phân tích cái nhìn trực quan, rõ ràng về sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. Người phân tích cũng có thể dễ dàng nhận ra những điểm khác biệt không theo xu hướng phát triển trong đó. Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một loạt các biến số. Vì vậy, người phân tích có thể đánh giá ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến sự biến động của một yếu tố tài chính đang nghiên cứu. 3.4.3. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel Ngoài một số nội dung đã được Tổng công ty Viễn thông Quân đội tiến hành phân tích thể hiện trên báo cáo tài chính và báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, Tổng công ty có thể phân tích thêm một số chỉ tiêu tài chính được thể hiện sau đây để đánh giá rõ nét và sâu sắc hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp. 3.4.3.1. Hoàn thiện đánh giá khái quát tình hình tài chính Đối với công việc đánh giá khái quát tình hình tài chính thì bộ phận phân tích của phòng Tài chính – Kế toán của Tổng công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác như đã phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tính và phân tích tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ. Nhưng để đầy đủ hơn, Tổng công ty nên tính và xem xét thêm chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn luân chuyển thuần). Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Vốn hoạt động thuần được tính theo công thức sau: Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, nếu vốn hoạt động thuần quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản ngắn hạn quá nhiều so với nhu cầu và phần dư thêm này không làm tăng thêm thu nhập. Theo tình hình thực tế tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội, ta tính được chỉ tiêu vốn hoạt động thuần như sau: Bảng 3.1. Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 1. Tài sản ngắn hạn 3.036.643.810.081 3.661.624.981.020 20,58% 2. Nợ ngắn hạn 1.707.348.608.096 1.902.115.677.692 11,41% 3. Vốn hoạt động thuần 1.329.295.201.985 1.759.509.303.328 32,36% Vốn hoạt động thuần ở cả hai thời điểm đều rất cao và năm 2007 vốn hoạt động thuần tăng 32,36% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ Tổng công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn. 3.4.3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Bên cạnh việc phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, Tổng công ty cần sử dụng thêm một số chỉ tiêu để việc phân tích cụ thể và chính xác hơn như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời, hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên. Phân tích hệ số tài trợ thường xuyên và hệ số tài trợ tạm thời Bảng 3.2. Hệ số tài trợ thường xuyên và hệ số tài trợ tạm thời của Tổng công ty Viettel Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 1. Nguồn tài trợ thường xuyên 5.406.295.282.903 6.420.753.918.851 18,76 2. Tổng số nguồn vốn 7.113.643.890.998 8.322.869.596.543 17,00 3. Hệ số tài trợ thường xuyên 0,76 0,77 0,01 4. Hệ số tài trợ tạm thời 0,24 0,23 -0,01 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007) Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy, hệ số tài trợ thường xuyên ở cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm đều tương đối cao (lớn hơn 0,5) và có xu hướng tăng (cuối năm 2007 tăng so với đầu năm là 0,01%). Ngược lại hế số tài trợ tạm thời cuối năm lại có xu hướng giảm so với đầu năm. Điều này cho thấy tình hình tài chính của Tổng công ty là tương đối ổn định. Từ việc phân tích hệ số tài trợ thường xuyên và hệ số tài trợ tạm thời, ta có nhận xét như sau: trong tổng nguồn tài trợ tài sản của Tổng công ty thì nguồn tài trợ thường xuyên chiếm ưu thế. Điều này cho thấy Tổng công ty hoàn toàn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên Bảng 3.3. Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 5.131.814.161.217 6.196.794.946.643 20,75 2. Nguồn tài trợ thường xuyên 5.406.295.282.903 6.420.753.918.851 18,76 3. Hệ số VCSH so với nguồn tài trợ thường xuyên 0,95 0,97 0,02 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông Quân đội năm 2007) Nhìn vào bảng phân tích 3.3, ta thấy hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên ở cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 0,5. Điều này cho thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn tài trợ thường xuyên đồng nghĩa với mức độ tự chủ về tài chính của Tổng công ty là rất cao. 3.4.3.3. Hoàn thiện phân tích tình hình và khả năng thanh toán 3.4.3.3.1. Hoàn thiện phân tích tình hình thanh toán Việc phân tích tình hình biến động của các khoản phải thu và khoản phải trả tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, để cung cấp thêm thông tin cho nhà quản lý, Tổng công ty nên xem xét thêm một số chỉ tiêu liên quan đến khoản phải thu và phải trả Các chỉ tiêu liên quan đến khoản phải thu Ngoài chỉ tiêu tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả và tỷ lệ khoản phải thu ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn, Tổng công ty cần tính và phân tích thêm chỉ tiêu số vòng luân chuyển khoản phải thu và thời gian một vòng quay các khoản phải thu. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của Tổng công ty và được xác định bởi công thức sau: Số vòng quay khoản phải thu = Tổng doanh thu thuần Số dư bình quân nợ phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay khoản phải thu Bảng 3.4. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1. Doanh thu thuần 4.383.878.859.553 15.930.087.443.080 11.546.208.583.527 263,38 2. Khoản phải thu đầu kỳ 696.988.075.158 370.112.951.714 -326.875.123.444 -46,90 3. Khoản phải thu cuối kỳ 370.112.951.714 467.706.354.957 97.593.403.243 26,37 4. Khoản phải thu bình quân 533.550.513.436 418.909.653.335 -114.640.860.100 -21,49 5. Số vòng quay khoản phải thu 8,22 38,03 30 362,82 6. Kỳ thu tiền bình quân (360/5) 43,81 9,47 -34 -78,39 Dựa vào Bảng phân tích 2.15 ta thấy tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng tăng từ 8,22 vòng năm 2006 lên 38,03 vòng năm tăng 30 vòng hay 362,82% và kỳ thu tiền giảm 34 ngày. Nguyên nhân là do doanh thu thuần bán hàng của Tổng công ty tăng với tốc độ 263,38% trong khi khoản phải thu bình quân lại giảm với tốc độ 21,49%. . Như vậy với kết quả phân tích giai đoạn 2006-2007 thì tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng của Tổng công ty tăng, kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, nó thể hiện khả năng thu hồi công nợ của Tập đoàn nhanh, vốn bị các doanh nghiệp chiếm dụng giảm. Đây là dấu hiệu tốt, tình hình tài chính của Tổng công ty khả quan. 3.4.3.3.2. Hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán Để đánh giá được đầy đủ và chính xác khả năng thanh toán của Tổng công ty Viettel, bộ phận phân tích cần tính toán thêm các chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn = Tổng số tiền và tương đương tiền Tài sản ngắn hạn Tống số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền là số liệu của dòng Tiền (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 120). Bảng 3.5. Bảng phân tích hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 1. Tổng số tiền và tương đương tiền 1.865.847.046.553 1.918.385.583.776 2,82 2. Tài sản ngắn hạn 3.036.643.810.081 3.661.624.981.020 20,58 3. Hệ số thanh toán của TSNH 0,61 0,52 -14,73 Nhìn vào bảng 3.6, ta thấy hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn năm 2006 hơi cao (0,61 lớn hơn 0,5) chứng tỏ trong năm 2006, lượng tiền và tương đương tiền của Tổng công ty là quá nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, đến năm 2007, Tổng công ty đã điều chỉnh lượng tiền và tương đương tiền cho phù hợp làm cho hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn 0,52. Hệ số vốn bị chiếm dụng Hệ số vốn bị chiếm dụng = Tổng số nợ phải thu Tổng tài sản Tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo là số liệu dòng phải thu của khách hàng (mã số 131) cộng (+) số liệu của dòng "Trả được cho người bán (mã số l32), cộng (+) số liệu của dòng “Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số l33) cộng số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số l38). Từ bảng cân đối kế toán của Tổng công ty, ta lập bảng: Bảng 3.6. Bảng phân tích hệ số vốn bị chiếm dụng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 1. Tổng số nợ phải thu 757.553.238.728 987.068.730.723 30,30 2. Tổng tài sản ngắn hạn 7.113.643.890.998 8.322.869.596.543 17,00 3. Hệ số vốn bị chiếm dụng 0,11 0,12 11,37 Nhìn vào bảng phân tích 3.7, ta thấy hệ số vốn bị chiếm dụng năm 2006 và năm 2007 đều thấp, điều đó chứng tỏ Tổng công ty không bị chiếm dụng nhiều vốn. Tình hình tài chính tương đối ổn định. 3.4.3.4. Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung và phân tích khả năng luân chuyển vốn nói riêng là một vấn đề quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp Phòng Tài chính - Kế toán đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty. Ngoài việc phân tích khả năng luân chuyển của các khoản phải thu, phải trả, khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, tài sản cố định thì Tổng công ty cần xem xét thêm khả năng luân chuyển của hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Thời gian tồn kho bình quân = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân bán được trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra. Bảng 3.7. Phân tích khả năng luân chuyển của hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1. Giá vốn hàng bán 2.123.976.702.862 8.761.548.093.694 6.637.571.390.832 312,51 2. Trị giá HTK đầu kỳ 82.885.999.263 282.585.033.872 199.699.034.609 240,93 3. Trị giá HTK cuối kỳ 282.585.033.872 366.004.888.508 83.419.854.636 29,52 4. Trị giá HTK bình quân 182.735.516.568 324.294.961.190 141.559.444.622 77,47 5. Số vòng quay HTK 11,62 27,02 15,4 132,44 6. Thời gian tồn kho 31,00 13,00 -18 -58,06 Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 11,62 vòng, mỗi vòng quay mất 31 ngày. So với năm 2006 thì năm 2007 thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng 15,4 vòng tương ứng với 132,44%, mỗi vòng giảm 18 ngày ngày tức 58,06%. 3.5 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 3.5.1. Về phía Nhà nước 3.5.1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán Trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước chủ nghĩa sử dụng kế toán là công cụ để điều hành chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Trước những yêu cầu đổi mới mà đại hội VI đã vạch ra, hội đồng nhà nước đã ký lệnh số 06/LCT ngày 20/05/1998 ban hành pháp lệnh về kế toán và thống kế. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên và có giá trị cao nhất quy định tính thống nhất và sự quản lý nhà nước về kế toán ở Việt Nam, xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán và thống kế. Ngay phần mở đầu, pháp lệnh đã ghi rõ: “Kế toán có tác dụng rất lớn đối với việc kế hoạch hoá và quản lý nền kinh tế quốc dân, kế toán là công việc rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế tài chính xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay, đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở nước ta đã và đang đòi hỏi chính sách tài chính, nền tài chính quốc gia đã phải đổi mới đó, cần sớm tạo dựng môi trường pháp lý, lành mạnh hoá các quan hệ và hoạt động kinh tế tài chính, làm căn cứ cho việc điều hành và chế định các hoạt động trong đó có hoạt động kế toán và kiểm toán. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin, tạo cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế đúng đắn. Như vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính của một quốc gia mà còn đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, kế toán phải xử lý, tổng hợp và trình bày các thông tin tài chính trung thực, có độ tin cậy cao và có đủ căn cứ pháp lý cho các quyết định kinh tế. Ngoài việc quy định và hướng dẫn các nội dung có tính phương pháp cho công tác kế toán, để đạt được sự thống nhất và có hiệu quả, cần phải có những quy định về mặt pháp lý, chế tài hoạt các hoạt động kế toán và sử dụng thông tin kế toán. Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành năm 1998 đã tạo ra môi trường hoạt động cần thiết cho công tác kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy các quy định pháp lý chưa đủ để điều chỉnh các hoạt động kế toán kiểm toán, công tác kế toán chưa đặt trong khuôn khổ pháp lý cần thiết. Vì vậy, việc phân tích các báo cáo tài chính để đưa ra các thông tin kế toán thiếu độ tin cậy. Do đó, để nâng cao tính pháp lý, đòi hỏi công tác kế toán phải được luật hoá các quy định mang tính nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền. Chỉ có như vậy mới có được các thông tin tài chính lành mạnh. 3.5.1.2. Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Việc phân tích báo cáo tài chính tại các đơn vị Việt Nam hiện nay vẫn diễn ra khá đơn giản, sơ sài và mang tính hình thức. Trong thời gian qua, Bộ Tài chính mới chỉ quan tâm đến việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản phục vụ chủ yếu cho công tác quản lý Nhà nước và được thể hiện ngay trong báo cáo tài chính mà cụ thể là trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ Tài chính cần có những chính sách để thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa việc phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thông qua các qui định bắt buộc phải phân tích theo định kỳ, có kiểm tra, kiểm soát, cơ chế khuyến khích và hỗ trợ tư vấn, đào tạo và công bố chỉ tiêu tài chính của các lĩnh vực... Nội dung phân tích báo cáo tài chính cần đề cập trong công tác quản lý hàng năm của cơ quan quản lý Nhà nước mà trước hết có thể chú trọng đối với doanh nghiệp Nhà nước. 3.5.1.3. Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm toán Kiểm toán báo cáo tài chính sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính, làm cho thông tin kế toán được cung cấp trở nên đáng tin cậy hơn, hữu ích hơn trong việc ra quyết định kinh tế. Hiện nay, báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được kiểm toán bởi ba hình thức kiểm toán: kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. 3.5.2. Về phía Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel Trước xu thế phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập quốc tế và khu vực, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp viễn thông đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trong khu vực và quốc tế. Trong tình hình đó, với vai trò là một trong những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông lớn nhất nước, lãnh đạo Tổng công ty Viễn thông Quân đội cần phải có những quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý và kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty, đảm bảo cho Tổng công ty có một nền tài chính lành mạnh, giảm thiểu nguy cơ rủi ro, phá sản và tránh tình trạng lãng phí các nguồn lực của Nhà nước. Để làm được điều đó, Tổng công ty cần hiểu rõ về tầm quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính trong việc ra quyết định quản lý của mình. Hiện nay việc phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Viễn thông Quân đội đã được tiến hành bởi bộ phận phân tích thuộc Phòng Tài chính - Kế toán, tuy nhiên cán bộ phân tích tại Tổng công ty chưa được đào tạo kỹ về phân tích báo cáo tài chính. Tổng công ty nên tổ chức, hướng dẫn, cập nhật cho cán bộ quản lý nói chung và cán bộ phân tích tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty mới được ban hành. Con người là nhân tố quan trọng của mọi quá trình. Chính vì thế Tổng công ty cần phải đưa ra các chính sách ưu đãi hợp lý đối với đội ngũ phân tích tài chính, giúp họ yên tâm công tác và toàn tâm toàn ý cống hiến năng lực của mình cho sự phát triển của Tổng công ty. KẾT LUẬN Trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Phân tích báo cáo tài chính cho nhà quản lý đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa ra những xu hướng trong tương lai. Từ đó, các nhà quản lý thấy được những ưu điểm và nhược điểm trong quản lý tài chính để đưa ra các biện pháp xử lý và kịp thời uốn nắn. Để phân tích, nhà quản lý phải thu thập được những thông tin chính xác, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp phân tích để hạn chế những rủi ro. Trong thời gian nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, tôi thấy hoạt động tài chính có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Mặc dù tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gặp phải sự cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trường nhưng Tổng công ty đã cố gắng sử dụng và quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất. Tổng công ty luôn có cố gắng hoàn thiện công tác kế toán cũng như công tác phân tích báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất lượng và phát triển bền vững trong tương lai. Sau khi nghiên cứu thực trạng tại Tổng công ty, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính cũng như tăng cường công tác quản lý tài chính của Tổng công ty. Vì thời gian nghiên cứu không nhiều và những hiểu biết còn hạn chế nên trong khuôn khổ bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Trần Quý Liên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính”, PGS.TS Nguyễn Văn Công (2005) - NXB Tài chính. 2. “Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, PGS.TS Đặng Thị Loan (2005) - NXB Thống Kê. 3. “Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp”, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2005) - NXB Tài chính. 4. “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nguyễn Tấn Bình, NXB. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2000. 5. “Phân tích kinh tế doanh nghiệp”, Nguyễn Năng Phúc, NXB. Tài chính, năm 2003. 6. “Phân tich hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp”, Nguyễn Năng Phúc, NXB. Tài chính, năm 2005. 7. “Kế toán quản trị và phân tích”, NXB Thống Kê, Phạm Văn Dược, năm 2001. 8. “Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh - Lý thuyết và bài tập”, Nguyễn Phú Giang, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2005. 9. “Báo cáo tài chính năm 2006”, Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel. 10. “Báo cáo tài chính năm 2007”, Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel. MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU TRANG Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổng Công ty Viễn thông Quân đội 6 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty Viễn thông Quân đội 9 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán của Tổng công ty Viettel 12 Bảng 2.1. Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản năm 2007. 15 Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn năm 2007 20 Bảng 2.3. Bảng phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn 23 Bảng 2.4. Bảng phân tích tỷ suất đầu tư 24 Bảng 2.5. Bảng phân tích tỷ suất nợ 26 Bảng 2.6. Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ 27 Bảng 2.7. Bảng phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho SXKD 29 Bảng 2.8. Bảng phân tích các khoản phải thu 30 Bảng 2.9. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu 31 Bảng 2.10. Bảng phân tích các khoản phải trả 32 Bảng 2.11. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 33 Bảng 2.12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 35 Bảng 2.13. Bảng phân tích hiệu quả của tài sản cố định 37 Bảng 2.14. Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn 39 Bảng 3.1. Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần 50 Bảng 3.2. Hệ số tài trợ thường xuyên và hệ số tài trợ tạm thời 51 của Tổng công ty Viettel 51 Bảng 3.3. Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên 51 Bảng 3.4. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu 53 Bảng 3.5. Bảng phân tích hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn 54 Bảng 3.6. Bảng phân tích hệ số vốn bị chiếm dụng 54 Bảng 3.7. Phân tích khả năng luân chuyển của hàng tồn kho 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7870.doc
Tài liệu liên quan