Đề tài Thực trạng sử dụng đất ở Thành Phố Hải Dương

*Tổng diện tích đất xây dựng: 54,7ha, hơn 4000 cơ sở +Thương mại dịch vụ hầu hết là tư nhân kinh doanh các ngành hàng kim khí điện máy, hàng gia dụng, dịch vụ may mặc ăn uống giải khát.chủ yếu tập trung trên các trục phố chính: Đại lộ Hồ Chí Minh, Phạm Ngũ Lão. Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Chi Lăng và các chợ khu vực, góp phần lưu thông hàng hoá thu hút lao động và tăng trưởng kinh tế. +Hệ thống khách sạn, nhà hàng có trên 1100 cơ sở ( theo niên giám thống kê thành phố năm 1997 - 2001). Trong đó số khách sạn có 16 cơ sở cả của nhà nước và tư nhân ( diện tích khoảng 1,66ha).

doc42 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng đất ở Thành Phố Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng trước mắt và thu hút các nhà đầu tư trong tương lai. Dự kiến sau khi hoàn thành cơ sở hạ tầng thì khu công nghiệp sẽ đi vào hoạt động: công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, may mặc, dệt và giầy da. Hiện tại chỉ tiêu sử dụng đất đai với mật độ xây dựng chạy toàn khu là 70%, hệ số sử dụng đất: 0.7 - 1 lần, tầng cao 1- 1,5 tầng. 2.2.2. Khu công nghiệp Tứ Minh Việt Hoà Thành Phố Hải Dương Khu công nghiệp này có diện tích là 85,8ha, nằm ở phía tây Thành Phố Hải Dương và ở phía Bắc quốc lộ 5. Khu công nghiệp này đã có một số cơ sở hoạt động chủ yếu là: Công nghiệp sạch, công nghệ cao và không gây ô nhiễm, ngành cơ khí chính xác, điện tử điện lạnh, lắp ráp ô tô, xe máy Hiện nay, mật độ xây dựng toàn khu: 60%, hệ số xử dụng đất 0.6- 0.9 lần và tầng cao trung bình 1 - 1,5 tầng. 2.2.3. Cụm công nghiệp Đồng Niên phường Cẩm Thượng Thành Phố Hải Dương. Có diện tích là 25 ha, nằm ở phía tây bắc Thành Phố Hải Dương và 2 bên quốc lộ 5. Dự kiến khi đi vào hoạt động chủ yếu là: công nghiệp chế tạo bơm, cơ khí, may mặc chế biến thực phẩm, nước giải khát và thủ công mĩ nghệ Chỉ tiêu sử dụng đất: với mật độ xây dựng toàn khu 70%, hệ số sử dụng đất toàn khu 0.7 - 1 lần, tầng cao trung bình 1- 1,5 tầng 2.2.4. Cụm công nghiệp phía Nam Thành Phố. Khu công nghiệp này gần ngã ba Phú Tảo - phường Hải Tân, đường Tỉnh lộ 17A đi Gia Lộc và đường Ngô Quyền kéo dài. Diện tích của khu công nghiệp này: 40ha, do vị trí nằm trong nội thị nên lĩnh vực sản xuất gồm: công nghiệp chế biến thịt gia súc - gia cầm đông lạnh, chế biến cà chua, hành tỏi, tơ tằm, nước giải khát, dệt may, giầy da xuất khẩu, vật liệu xây dựng. Hệ số sử dụng đất 0.6 - 1.2 lần tầng cao trung bình 1 -2 tầng. 2.2.5. Cụm công nghiệp kho, cảng hàng hoá Cống Câu: Diện tích là 10ha, nằm trên đường tỉnh lộ 191 đi huyện Tứ Kỳ. Với vị trí địa lý gần cảng Cống Câu của TPHD nên hoạt động chủ yếu là công nghiệp cơ khí, đóng và sử chữa thiết bị nâng hạ kho cảng vận tải hàng hoá. Công suất cảng: 450.000 tấn/năm. Mật độ xây dựng sàn toàn khu: 70% Hệ số sử dụng đất toàn khu: 0.7 lần Tầng cao trung bình 1 tầng 2.2.6. Cụm công nghiệp Bắc – Tây Bắc Thành Phố Hải Dương. Trong mấy năm qua dọc theo tuyến quốc lộ 5 đi qua Thành Phố Hải Dương đã hình thành nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại. Mặc dù đã có định hướng xây dựng khu vực này thành cụm công nghiệp Bắc - Tây Bắc Thành Phố Hải Dương nhưng việc triển khai công tác quy hoạch chi tiết còn chậm. Hiện tại khu vực này đã có Công ty TNHH ôtô FORD Việt Nam là doanh nghiệp nước ngoài có vốn đầu tư với, làm ăn có hiệu quả. Vừa qua tỉnh đã đồng ý và tạo điều kiện cho tổng Công ty da - giầy xây dựng cụm công nghiệp giầy với diện tích trên 40 ha, dự kiến sẽ có 15 nhà máy. Cơ sở hạ tầng trong cụm do chủ dự án đầu tư. Hàng chục cơ sở sản xuất công nghiệp, sản xuất bánh đậu xanh, cơ khí, kinh doanh dịch vụ, thương mại đã được cấp đất xây dựng. Hầu hết các doanh nghiệp này đều ở dạng quy mô vừa và nhỏ, lại được bố trí không có quy hoạch chung về mặt bằng, không gian các cơ sở hạ tầng phục vụ chưa có. Nhu cầu về đất, cơ sở hạ tầng cho khu vực này rất lớn và cấp bách. Ngoài các cơ sở đã được thuê đất và đầu tư xây dựng như trên, hiện đang có trên 30 nhà đầu tư đã có đơn xin thuê đất ở khu vực này, trong đó có nhiều dự án cần khuyến khích đầu tư. Vì vậy nhu cầu quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực này là rất cấp thiết. Dự kiến cụm công nghiệp này ven theo quốc lộ từ lai cách Cẩm Giàng qua các xã, phường của thành phố Hải Dương đến gần cầu Phú Lương với diện tích từ 200 - 250ha. Hướng ưu tiên phát triển khu, cụm công nghiệp này là những ngành công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lao động. Chủ yếu là các sản phẩm cơ khí chính xác điện tử điện lạnh, sửa chữa lắp ráp ô tô, công nghiệp may. Da giầy, chế biến nông sản thực phẩm. Khu vực này có thể hình thành một số cụm nhỏ cách biệt tương đối với nhau. Tỉnh đã giao cho sở xây dựng (ban quản lý các công trình chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng) đang triển khai dự án quy hoạch khu công nghiệp Thành Phố Hải Dương, trước mắt là dự án cụm công nghiệp Cẩm Thượng khoảng 50 ha và tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch toàn bộ khu vực này. 2.2.7. Cụm công nghiệp phía Nam Thành phố Hải Dương. Cụm này đã có các cơ sở sản xuất giầy, may mặc, chế biến nông sản thực phẩm, tơ tằm và một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, ..vv đang hoạt động. Diện tích cụm công nghiệp này sẽ bao gồm một phần phường Hải Tân Thành Phố Hải Dương và xã Thạch Khôi ( huyện Gia Lộc) với diện tích 30 - 50 ha. Hướng phát triển cho khu vực nay là tiếp tục xây dựng một số cơ sở công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm như chế biến thịt gia súc, gia cầm, rau quả, phát triển công nghiệp giầy, may xuất khẩu và các ngành nghề truyền thống. 2.2.8. Khu đô thị Thành Phố Hải Dương. Trong điều kiện nguồn kinh phí còn rất khó khăn, hạn hẹp. Nhà nước chỉ có khả năng cân đối một phần kinh phí rất nhỏ cho đầu tư hạ tầng của Thành Phố Hải Dương trong quy hoạch ( bình quân trong 5 năm 1997 - 2002) mỗi năm ngân sách Nhà nước chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cả tỉnh chỉ khoảng 120 tỷ đồng. Vì vậy, tỉnh không thể có đủ nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng một số tuyến đường đã được quy hoạch để hình thành nên các khu Thương Mại – Du lịch – Văn hoá và đô thị mới của Thành Phố Hải Dương ( hai khu đô thị mới phía Đông, phía Tây Thành Phố Hải Dương, tổng nguòn vốn đầu tư khoảng trên 2.460 tỷ đồng). Nếu chỉ dùng nguồn vốn ngân sách thì rất lâu tỉnh mới có thể xây dựng được các tuyến đường này, như vậy thành phố Hải Dương sẽ lỡ thời cơ để phát triển thành một đô thị tầm cơ của khu vực miền Bắc và cả nước. Do đó tỉnh Hải Dương lựa chọn phương thức đầu tư: “ sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật” hai khu đô thị mới ở Thành Phố Hải Dương. Đối với dự án đầu tư: “ sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật” khu đô thị văn hoá - thể thao phía Đông Thành Phố Hải Dương: Địa điểm xây dựng thuộc phường Hải Tân và Lê Thanh Nghị Thành Phố Hải Dương. Quy mô diện tích dự án là: 74,07ha; với tổng dự toán vốn đầu tư trên 390 tỷ đồng. Trong diện tích 74,07 ha của khu đô thị: + Công ty Nam Cường bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật có diện tích trên 42 ha gồm các công trình: đường vành đai phía đông nam Thành Phố Hải Dương đi qua khu đô thị với chiều dài 909m, chiều rộng mặt đường 33m ( đây là tuyến đường giao thông Công ty Nam Cường làm cho tỉnh); hệ thống đường giao thông trong khu đô thị, hệ thống cấp thoát nước, điện ngầm chiếu sáng, trường học, chợ, công viên. + Tỉnh giao cho Công ty Nam cường quỹ đất 30 ha để Công ty được phép chuyển quyền sư dụng đất ở. - Đối với dự án đầu tư: “ Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật” khu đô thị mới phía tây thành phố Hải Dương: quy mô diện tích dự án là: 331,65 ha với tổng vốn đầu tư trên 1.853 tỷ đồng. Trong đó, diện tích đất sử dụng để tạo vốn xây dựng hệ thống đường giao thông chính trong khu đô thị là: 258,63ha.Các đường giao thông chínhnhà đầu tư làm cho tỉnhlà ba tuyến đường giao thông đi qua khu đô thị có tổng diện tích 44.22havới chiều rộng mặt đường các tuyến là54m, 48m, 30m, tổng chiều dài cả ba tuyến là:11.656m.Đồng thời công ty Nam Cường bỏ vốn xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu đô thị gồm các tuyến đường giao thông trong khu đô thị; Hệ thống cấp, thoát nước; điện ngầm chiếu sáng và hệ thống các công trình công cộng: Trường học, bệnh viện, nhà vui chơi, giải trí; khách sạn, cải tạo quy hoạch lại làng nghề trong khu đô thị.. với tổng diện tích 256,6ha. diện tích tỉnh cấp cho nhà đầu tư được phép chuyển quyền sử dụng đất là 76,05ha. 2.2.9. Khu du lịch sinh thái - dịch vụ phía Đông Nam Thành phố Hải Dương. - Địa điểm xây dựng tại khu vực Hồ Trái Bầu thuộc các phường: Lê Thanh Nghị, Hải Tân Thành Phố Hải Dương. Quy mô diện tích dự án là: 35,864 ha ( không kể các cụm dân cơ đã có trong khu quy hoạch) với tổng vốn đầu tư trên 161 tỷ đồng. Trong đó, diện tích đất sử dụng để tạo vốn xây dựng đườn giao thông chính của tỉnh đi qua khu du lịch sinh thái - dịch vụ là: 33,434 ha trong đó: + Công ty Hà Hải bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật với diện tích trên 11 ha gồm các công trình: tuyến đường giao thông vành đại phía đông nam Thành Phố Hải Dương đi qua khu du lịch với chiều dài tuyến đường: 736m, chiều rộng mặt đường: 33m ( đây là tuyến đường giao thông Công ty Hà Hải làm cho tỉnh): hệ thống đường giao thông trong khu du lịch hệ thống cấp thoát nước; điện ngầm chiếu sáng. + Phần đất nhà đầu tư được phép kinh doanh du lịch sinh thái -dịch vụ ( gồm: khu du lịch văn hoá - thể thao; khu trồng cây xanh và cây ăn quả cao cấp; khu nuôi thuỷ sản; nhà hàng và khách sạn..) và chuyển quyền sử dụng đất là trên 24ha. 2.2.10.Các khu bãi rác, nghĩa trang, công viên cây xanh 2.2.10.1. Khu bãi rác Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải tại phường Ngọc Châu diện tích 3ha đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. Từng bước bổ sung phương tiện, trang thiết bị để giải quyết triết để khối lượng rác thải hàng ngày của thành phố, dần từng bước khắc phục hiện tượng đổ rác xuống mặt đường, lưu rác tại các điểm tập kết rác tạm quá thời gian qui định. Trong thời gian tới tỉnh Hải Dương tiến hành xây dựng nhà máy chế biến rác thải theo dây chuyền công nghệ của Tây Ban Nha. Bằng nguồn vốn vay nước ngoài. Công trình với diện tích 15ha, đặt tại phường Ngọc Châu thành phố Hải Dương. 2.2.10.2. Khu nghĩa trang Thành phố quản lý nghĩa trang Cầu Cương, diện tích 3 ha phục vụ cho nhu cầu của 6 phường nội thành, 2 xã và 5 phường còn lại ( phương mới) đều có nghĩa trang riêng nằm trên địa bàn do các xã, phường này quản lý. Từ năm 2002 sẽ dừng việc chôn cất ở nghĩa trang các phường Ngọc Châu, Bình Hàn, Cẩm Thượng, tập trung vào nghĩa trang Thành phố. Quy hoạch mở rộng nghĩa trang thành phố thêm 3 ha - 4ha kết hợp nâng cấp, cải tạo để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Khoanh vùng các nghĩa trang cũ bằng hệ thống cây xanh, còn gọi là “ công viên nghĩa trang” đảm bảo mỹ quan và vệ sinh đô thị. Bên cạnh đó, xây dựng mới nghĩa trang phục vụ cho việc mai táng cuả nhân dân thành phố tại địa phận huyện Chí Linh và dần từng bước xem xét xây dựng đài hoá thân hoàn vũ. 2.2.10.3. Thoát nước Triển khai thực hiện dự án xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải TPHD của Phần Lan với tổng mức đầu tư 185 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn vay nước ngoài. Dự án này được thực hiện sẽ giải quyết triết để việc tiêu thoát nước của thành phố, đồng thời cải thiện môi trường và mỹ quan đô thị. 2.2.10.4. Về công viên cây xanh Trong thời gian vừa qua thành phố đã tiến hành cải tạo và nâng cấp công viên Bạch Đằng của thành phố, từng hạng mục công trình đều được sửa chữa: kè đá, cây xanh, đèn chiếu sáng, trang thiết bị, Để phù hợp với điều kiện công viên không có hàng rào bảo vệ. Với việc làm này đã góp phần làm thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị của thành phố. Khu vực ngã 5 bưu điện tỉnh và trung tâm thương mại: đầu tư xây dựng thành những quản trường hiện đại, tạo cảnh quan, mỹ quan đô thị. Xây dựng những tượng đại may ý nghĩa lịch sử của đất nước, của địa phương tại các vị trí như cửa ô thành phố, khu công nghiệp tập trung, khu văn hoá thể thao, khu công viên, vườn hoa 2.2.11. Các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Diện tích khoảng:40,4ha và cố vị trí nằm rải rảc trong khu vực nội thị. Các xí nghiệp nàycó các hoạt động sản xuất cơ khí và sửa chữa, chế tạo máy bơm, đá mài, sứ, gốm dân dụng, may xuất khẩu, rượu bia, nước ngọt,nước ngọt tinh khiết, chế tác kim cương.vv Chỉ tiêu về sử dụng đất: Với mật độ xây dựng nhà máy 60%; hệ số sử dụng: 0,6 - 1,1 lần; chiều cao trung bình: 1 - 1,7 tầng 2.2.12. Các khu ở của thành phố Hải Dương 2.2.12.1. Khu dân cư hiện trong cải tạo và mở rộng Tổng diện tích: 654,2ha, trong đó có + Khu dân cư hiện trạng mật độ xây dựng cao ( 127,5 ha) gồm sáu phường: Trần Phú, Quang Trung, Phạm Ngũ Lão, Trần Hưng Đạo, Lê Thanh Nghị, Nguyễn Trãi, Hệ số sử dụng đất từ 0,6 - 1 lần + Khu dân cư hiện trạng mật độ xây dựng thấp ( 526,3ha) gồm sáu phường Thanh Bình, Cẩm Thượng, Ngọc Châu, Bình Hàn, Hải Tân và hai xã: Tứ Minh và Việt Hoà. Hệ số sử dụng đất : 0,75 lần. 2.2.12.2. Khu dân cư xây dựng mới Tổng diện tích: 583,7 ha Loại chiều cao nhà bình quân 3,5 tầng; mật độ: 32,0% Hệ số sử dụng đất chia lô :1,05 lần Loại nhà biệt thự, trung bình cao 2 tầng, mật độ : 29,6% Hệ số sử dụng đất: 0,59 lần. Loại nhà cao 5,4 tầng, mật độ: 27,2% Hệ số sử dụng đất: 1,46 lần 2.2.13. Các khu Trung tâm hành chính - Thương mại, du lịch, dịch vụ trung tâm chuyên ngành. 2.2.13.1. Trung tâm hành chính chính trị Diện tích 29,76ha Nhà cao 3 - 5 tầng, mật độ xây dựng: 30 - 35% Hệ số sử dụng đất: 0,9 – 1,7 lần 2.2.13.2. Trung tâm hành chính thành phố Diện tích: 2,5ha Mật độ xây dựng: 30 - 35% 2.2.13.3. Trung tâm hành chính cấp phường xã - Nằm rải ở vị trí các phường và 2 xã. 2.2.11.4. Trung tâm thương mại dịch vụ cấp tỉnh và Thành phố Tổng diện tích đất: 18.5ha cấp thành phố quản lý. Tổng diện tích đất: 14.15ha quản lý ( cấp tỉnh quản lý địa phận Thành Phố Hải Dương) - Vị trí ở rải rác các phường xã - Tính chất và chức năng: TTDVTM của tỉnh ( nằm trên địa phận Thành Phố Hải Dương) và TTDVTM của thành phố và các vùng lân cận cung cấp phục vụ định kỳ. - Chỉ tiêu sử dụng đất đai: chiều cao công trình từ 2- 4 tầng. Mật độ xây dựng: Công trình 30- 35% Hệ số sử dụng đất: 0,6- 1,4 lần . Các yêu cầu về không gian kiến trúc quy hoạch: Khi cải tạo cần nâng tầng để giảm diện tíchchiếm đất, giành nhiều đất cho bãi đỗ xe và sân vườn cây xanh. Chú ý tạo thành khối để góp phần bộ mặt kiến trúc đô thị đẹp hơn. Chú ý màu sắc trang trí hài hoà với các công trình xung quanh và kiến trúc hiện đại với kiến trúc dân tộc và cảnh quan xung quanh Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật. Tổ chức lối ra vào của các công trình phải hợp lý, đảm bảo an toàn giao thông ( ATGT ), đảm bảo vệ sinh hệ thống nước cấp và nước thải. Riêng nước thải phải được xử lý khi thỉa vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Xử lý rác thải * TTDVTM. Cấp khu vực: - Vị trí: Nằm tại các phường và 2 xã. - Tính chất: là TTDVTM phục vụ thường xuyên bán kính 1 -1.2km số tầng nhà cao 1 -2 tầng hệ số sử dụng đất: 0.5 - 0.7 lần - Yêu cầu về không gian kiến trúc quy hoạch ( như của cấp và Thành Phố..) - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật ( như của cấp và Thành Phố..) - Tổ chức bãi đỗ xe ( như của cấp và Thành Phố..) 2.2.13.5. Trung tâm thể thao cấp tỉnh Thành Phố Hải Dương Diện tích đất 7,2 ha - Vị trí: nằm ở phường Trần Phú và phường Lê Thanh Nghị. - Chức năng: là công trình thi đấu và luyện tập TDTT gồm có: sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu, nhà thi bắn súng, sân thị đấu và luyện tập ngoài trời . Chỉ tiêu: sử dụng đất mật độ xây dựng công trình 15% tầng cao 1,5 lần HSSD đất: 0,25 lần. 2.2.13.6. Trung tâm thể thao cấp phường - Vị trí: nằm rải rác ở các phường ( theo quản lý của từng phường) - Tính chất sân luyện tập thể thao. Kết hợp với vườn hoa, công viên nghỉ ngơi vui chơi giải trí cho nhân dân khu vực. - các yêu cầu về không gian kiến trúc quy hoạch. Hình khối kiến trúc: khoẻ, hiện đại, độc đáo nhưng phải hài hoà với cảnh quan và công trình xung quanh đảm bảo phải thoát nước tốt và đảm bảo không gian cho công trình, tổ chức vườn hoa, đài phun nước trồng cây xanh và cảnh quan. Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: Tổ chức bãi đỗ xe hợp lý đảm bảo an toàn giao thông thoát nước nhanh, không bị ngập úng. 2.2.13.7. Trung tâm văn hoá cấp tỉnh - Thành phố - Diện tích: 7,44ha - Vị trí: ở các phố chính Quang Trung, Phạm Ngũ Lão và khu đô thị mới. - Chỉ tiêu sử dụng đất: mật độ xây dựng công trình 25 - 30%, tằng cao trung bình 2 - 5 tầng, hệ số sử dụng đất 0,5 - 1,5 lần - Các yêu cầu về không gian kiến trúc quy hoạch: Giành nhhiều đất cho tổ chức quảng trường công trình, vườn hoa, đài phun nước, bãi đỗ xe. Hình thức kiến trúc khoẻ, hoành tráng, kết hợp hiện đại và dân tộc. Góp phần tạo bộ mặt kiến trúc cho đô thị. Các công trình phụ trợ cổng tường rào, hình dáng mầu sắc cần nghiên cứu phù hợp chức năng và hài hoà với công trình và cảnh quan xung quanh. - Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: Tổ chức lối ra vào của công trình phải hợp lý, đảm bảo an toàn giao thông, hạ tầng kỹ thuật đạt tiêu chuẩn hiện đại. Chương III: Những giải pháp thực hiện quy hoạch trên địa bàn Thành Phố Hải Dương. 3.1. Sự cần thiết phải thiết lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành Phố Hải Dương. - Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm tam giác tăng trưởng kinh tế của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, ba phía là ba thành phố lớn: Thủ đô Hà Nội, thành phố cảng Hải Phòng, và Thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh). Thành phố Hải Dương là thủ phủ của tỉnh Hải Dương, có các cơ quan quan trọng của Đảng và Nhà nước như: Tỉnh uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh, các sở, ban ngành của tỉnh và thành phố. Năm 1999 đã được nhà nước công nhận là Thành phố trực thuộc tỉnh và phân cấp đô thị loại III (nghị định 72 - 200 NĐCP của chính phủ ngày 5 / 10 / 2001 về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị). Hiện nay toàn tỉnh tập trung đầu tư xây dựng đô thị, mở rộng Thành phố để nâng cấp đô thị lên loại II vào năm 2007 trong hệ thống đô thị Việt Nam. Năm 2003 Thành phố Hải Dương đã nỗ lực phấn đấu đạt những kết quả đáng kể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,75% tăng gần 2% so với mục tiêu đề ra. Tổng sản phẩm xã hội đạt 1077 tỷ đồng (giá so sánh) bằng 114,75% so với năm 2002; tổng trị giá sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước đạt: 575,1 tỷ đồng tăng 51,1% so với năm 2002 giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 981,1 tỷ đồng tăng 78,1% so với năm 2002: Cơ cấu kinh tế chung: ngành công nghiệp và xây dựng: 51,3%; Nông - Lâm - Thuỷ sản: 3,8%; Thương mại và dịch vụ: 44,9%. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2004: Phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế đạt 13% so với năm 2003, trong đó trị giá xản xuất công nghiệp tăng hơn 20%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15%; Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Thành phố tăng 16 - 17%; Nông nghiệp tăng từ 3 - 5%; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 48 triệu USD tăng hơn 11%. Cơ cấu kinh tế chung các ngành: Công nghiệp xây dựng 50,5%; Nông - Lâm - Thuỷ sản: 3,5%; Thương mại và dịch vụ: 46%. Năm 2004 và 2005 sắp tới là hai năm cuối thực hiên nghị quyết đại hội Đảng các cấp, năm quyết định việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch kinh tế xã hội của Thành phố giai đoạn 2001 - 2005. Từ những yêu cầu nhiệm vụ lớn đã đặt ra ở trên để thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội của Thành phố thì việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất của Thành phố là cấp bách và quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là hoạch định cụ thể hoá các chủ trương nghị quyết của Thành uỷ về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trên các lĩnh vực lớn như nông nghiệp, công nghiệp xây dựng phát triển đô thị và dịch vụ - du lịch - thương mại. Trong đó nhiệm vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của Thành phố đã tiến hành khẩn trương trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã được phê duyệt. Nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng để giúp cho việc phát triển phần tăng thu nhập cho nền kinh tế của Thành phố và tạo việc làm cho người lao động. Cụ thể trong hai 2002 - 2003 vừa qua Thành phố đã thiết lập được: - Điều chỉnh quy hoạch chung của Thành phố Hải Dương giai đoạn 2002 - 2020. - Quy hoạch khu đô thi mới phía tây Thành phố với diện tích 323ha. - Quy hoạch khu đô thị mới phía đông Thành phố có diện tích 75,5ha. - Quy hoạch khu công nghiệp Đại An có diện tích 200ha. - Quy hoạch 4 cụm công nghiệp: Việt Hoà, Cẩm Thượng, Tây Thành phố, Đông Thành phố. - Quy hoạch ven sông Thái Bình (đoạn sông chảy qua Thành phố) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ đạt mức tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và vững chắc. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch đô thị, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế giảm hộ nghèo đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hạn chế tệ nạn xã hội ... Phấn đấu trải nhựa 100% đường giao thông ở các phương. Quy hoạch mở rộng, đảm bảo cho các trường học đủ diện tích đạt chuẩn quốc gia (hiện Thành phố đã có 7 trường đạt chuẩn quốc gia ở cả 3 ngành học), tạo thêm việc làm cho 4.500 lao động. Phấn đấu hơn 70% tổ chức Đảng và chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả của ban chấp hành đảng bộ Thành phố về phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị. Chăm sóc cây xanh, cải tạo xây dựng hệ thống thoát nước thải hạn chế tình trạng ngập úng khi có mưa to. Tiếp tục lấy năm 2004 là năm “thiết lập kỷ cương trật tự đô thị, vệ sinh môi trường” tích cực vận động các đoàn thể nhân dân các cơ quan ban ngành hăng hái tham gia chỉnh trang đô thị, xây dựng nếp sống văn hoá văn minh đô thị, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân... Thực hiện có hiệu quả các đề án, chuyên đề, chương trình thực hiện đại hội Đảng bộ Thành phố Hải Dương lần thứ 19 trong năm 2004. Đặc biệt chú trọng thực hiện nghị quyết 23 của Tỉnh uỷ về xây dựng thành phố Hải Dương giầu mạnh văn minh, hướng tới kỷ niệm 200 năm thành lập Thành Đông, 50 năm thành lập TPHD vào ngày 30 / 10 / 2004. 3.2 Đánh giá một số nghị quyết lớn của tỉnh Đảng bộ Hải Dương về việc thực hiện quy hoạch. Thực hiện nghị quyết của tỉnh Đảng bộ Hải Dương lần thứ 13 Ban chấp hành Đảng bộ đã đề ra một số nghị quyết lớn về việc thực hiện quy hoạch nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho Tỉnh nói chung và Thành phố Hải Dương nói riêng, các nghị quyết lớn đó là: 1. Mười chương trình và 32 đề án của tỉnh, trong đó chương trình và đề án tập chung cho Thành phố Hải Dương gồm : 1a. Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng TPHD. 1b. Mười dự án quan trọng, trong đó có 7 dự án lớn tập trung cho TPHD là. - Hệ thống đường và ba cầu phía đông, phía tây TPHD. - Bốn cụm công nghiệp nằm trong địa ban Thành phố. Hệ thống hạ tầng (đường gom, nước, điện ...) cho khu công nghiệp Đại An. - Hệ thống thoát nước Thành phố. - Xây dựng nhà máy chế biến rác thải Thành phố. - Dự án xây dựng và khai thác ven đê sông Thái Bình (đoạn sông chảy qua Thành phố). - Đến nay sau ba năm thực hiện đã đạt được những kết quả như sau: + Góp phần thay đổi toàn diện về diện mạo Thành phố trên các lĩnh vực: cảnh quan môi trường, mặt bằng Thành phố, thu hút được nhiều dự án đầu tư. Đã góp phần làm tăng trưởng Thành phố, đạt mục tiêu đề ra: 13%. +Diện tích đô thị của TPHD tăng thêm khoảng 500ha, hệ thống giao thông được mở mang đáp ứng nhu cầu giao thông Thành phố, tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào TPHD, phục cụ thành công cho thi đấu Seagames 22 (môn bóng bàn) tại Hải Dương. + Quy hoạch và xây dựng được khu văn hoá thể thao của Thành phố với diện tích trên 30ha. Quy mô tương đối hiện đại nhằm đáp cho văn hoá, thể thao trong thời kỳ đổi mới. + Xây dựng được một khu công nghiệp, bốn cụm công nghiệp, hiện tại đã lấp đầy các cụm công nghiệp với khoảng 105 doanh nghiệp vào đầu tư. Góp phần làm tăng trưởng kinh tế cho Thành phố, giải quyết cho hàng cho vạn lao động vào làm việc cho các doanh nghiệp. + Dự án thoát nước thải và xử lý rác thải đã triển khai lam trong sạch môi trường Thành phố, giảm hẳn tình trạng ngập úng trong mùa mưa, tạo môi trường xanh sạch đẹp. + Quy hoạch ven sông Thái Bình (đoạn sông chảy qua Thành phố) tạo nên cảnh quan du lịch Thành phố, có cảng sông nhằm thu hút đầu tư. + Trong ba năm qua tổng kinh phí đầu tư cho các công trình trọng điểm ở TPHD: 620 tỷ đồng từ các nguồn, trong đó: Giao thông: 250 tỷ đồng. Hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp: 200 tỷ đồng. Môi trường, rác, nghĩa trang: 50 tỷ đồng. Thoát nước điện 50 tỷ đồng. Công trình văn hoá thể thao: 60 tỷ. Quy hoạch ven sông: 10 tỷ đồng. - Về quản lý đô thị: Thành phố chủ động phân cấp quản lý cho các cấp, các ngành và các phường, xã để quản lý trên cơ sở quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được duyệt. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, đã xây dựng và ban hành các chế tài như: Quy chế quản lý đô thị, quy định về quản lý công viên, nghĩa trang, cây xanh, quy định về tập kết nguyên vật liệu, phế thải xây dựng ở một số đường phố chính, đặc biệt đã thực hiện các biện pháp mạnh về xử lý vi phạm lấn chiếm đất đai, vi phạm xây dựng, vệ sinh môi trường và giao thông công cộng nên trật tự đô thị từng bước đi vào nề nếp, được nhân dân đồng tình ủng hộ và thực hiện. Công tác vệ sinh môi trường có tiến bộ, phong trào xây dựng Thành phố xanh – sạch – đẹp , trật tự – an toàn được các tầng lớp nhân dân tham gia, hàng ngàn cây xanh đã được trồng bổ sung và chăm sóc tốt, cây gạo gai dần được thay thế bằng cây có giá trị hơn, cây xanh dạt chỉ tiêu 2,5m2/đầu người. Đã lắp đặt hệ thống chiếu sáng đường phố đạt 68% chỉ tiêu. Có quy hoạch về quản lý Hồ Hào Thành, đóng 70 cột để chống lấn chiếm, khơi thông các họng cống Hồ Hào Thành nên hạn chế úng ngập cục bộ. Trên 100 tuyến đường phố, ngõ xóm được vận chuyển hết rác trước 6 giờ 30 sáng, đưa công nghệ cặp gắp rác thải vào ứng dụng, thực hiện thí điểm vận động nhân dân cho rác vào túi ni lông bước đầu đạt kết quả. Đồng thời xúc tiến triển khai đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rác. 3.3 Một số quy định về giải phóng mặt bằng. Về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở TPHD được thực hiện theo các quy định của nghị định số 22/1998/NĐCP ngày 24/4/1998 của Chính Phủ về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất (thu hồi dất) để sử dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và được UBDN tỉnh quy định cụ thể áp dụng cho từng dự án. Cụ thể chính sách bồi thường cho từng loại đất như sau: 3.3.1 Chính sách bồi thường khi nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng mục đích sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và mặt nước nuôi trông thuỷ sản) - Đất giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình và đất được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài. Khi nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng được bồi thường thiệt hại như sau: + Được bồi thường thiệt hại về đất tính bằng tiền theo đơn giá bồi thường đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định cụ thể cho từng hạng đất tính thuế nông nghiệp tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng. - Cụ thể đơn giá bồi thường đất nông nghiệp hạng một là: 19.300 đ/m2. + Được hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề và khoản cộng thêm đối với đất nông nghiệp trong đô thị là 6.700 đ/m2 và được trả trực tiếp bằng tiền cho người bị thu hồi đất. + Được bồi thường về cây cối, hoa màu trên màu và vật nuôi trên đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. - Đơn giá được bồi thường do UBND tỉnh quy định: + Cụ thể đối với lúa là 1.000 đ/m2 đến 1.200 đ/m2; đối với cây đào từ 8.000.000 đ/sào đến 12.000.000 đ/sào; đối với ao nuôi thả cá thịt là 2.100 đ/m2; cá giống là 2.500 đ/m2, cá bố mẹ là 2.900 đ/m2. + Ngoài ra, Tỉnh còn có chủ trương ưu tiên tuyển dụng lao động, giải quyết việc làm cho những hộ thuộc diện nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng nhiều đất. - Đất công điền do UBND xã, phường quản lý; Khi Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất được bồi thường thiệt hại như sau: + Được bồi thường cho Ngân sách xã, phường về đất theo đơn giá bồi thường đất công nghiệp do UBND Tỉnh quy định cụ thể cho từng hạng đất tính thuế nông nghiệp tại thời điểm thu hồi đất. + Người đang được giao sử dụng đất công điền được bồi thường về cây cối, hoa màu trên đất và vật nuôi trên đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo đơn giá do UBND tỉnh quy định...để tính bồi thường. 3.3.2. Chính sách bồi thường khi Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở, đất vườn nằm trong khuôn viên đất ở của hộ gia đình - Khi Nhà nước chuyển đổi sử dụng đất ở, đất vườn để giải phóng mặt bằng (GPMB) thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hải Dương thì được bồi thường cụ thể như sau: + Đối với đất ở: Người có đất trong diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường là đất ở theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ thì được bồi thường bằng đất tại khu tái định cư hoặc bằng tiền theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định. Người có đất thuộc diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất không có đủ điều kiện được bền bù theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ thì khi Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại về đất. Trường hợp xét thấy cần hỗ trơn thì UBND tỉnh xem xét việc hỗ trợ đối với một số trường hợp cụ thể: - Đối với đất vườn thuộc khu đất đô thị thành phố Hải Dương: Hộ gia đình có đất vườn nằm trong khuôn viên đất thổ cư khi Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp và được cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở khuôn viên đất đó với giá bồi thường đất nông nghiệp. Đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định cụ thể cho từng dự án. - Đối với đất vườn thuộc khuôn viên đất thổ cư ở những nơi khác được thực hiện theo quy định tại nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ và Thông tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài Chính. 3.3.3. Đối với nhà ở, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất Chủ sở hữu tài sản là người có tài sản hợp pháp qui định tại khoản 2, Điều 16 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/2/1998 của Chính phủ thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế. Nhưng tổng mức bồi thường không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% (riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ độc lập bồi thường 100%) giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình đã phá vỡ. Đơn giá bồi thường cụ thể cho từng hạng mục công trình do UBND tỉnh quy định. - Chủ sở hữu nhà, công trình trên đất thuộc đối tượng không được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được trợ cấp (đối với vùng đô thị được trợ cấp 70%, vùng nông thôn được trợ cấp 80%) mức bồi thường theo quy định nêu trên. Nếu khi xây dựng sai phạm quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyển công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể. - Chủ sở hữu nhà, công trình trên đất thuộc đối tượng không được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc xây dựng sau ngày 15/10/1993 thì không được bồi thường, không được trợ cấp. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải phá dỡ. 3.3.4. Mức hỗ trợ tái định cư cho những người có diện tích đất ở thuộc diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất Mức hỗ trợ tái định cư đối với những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nưcớ chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Dương đang được áp dụng là: - Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở được tính trong thời hạn 6 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho 1 nhân khẩu/ 1 tháng tương đương với 30 kg gạo theo thời giá trung bình ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường theo quy định tại khoản 1, Điều 25 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. - Bồi thường di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 5, Điều 17 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ: + Nếu phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh thì được bồi thường từ 1.000.000 đ/hộ đến 3.000.000 đ/hộ. + Nếu phạm vi di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì được bồi thường 3.000.000 đ/hộ đến 5.000.000 đ/hộ. Mức cụ thể do UBND tỉnh quy định cho từng dự án. - Căn cứ điều kiện cụ thể của từng dự án, UBND tỉnh quyết định hoặc uỷ quyền cho UBND huyện, thành phố quyết định và tổ chức thực hiện lập khu tái định cư tập trung hoặc tái định cư phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương (đến nay tỉnh đã có một số dự án lập khu tái định cư như dự án quốc lộ 5A. dự án nhà máy nhiệt điện Phả Lại II và một số dự án trên địa bàn thành phố Hải Dương). Những hộ được giao đất ở tại khu tái định cư phải nộp tiền theo mức giá do UBND tỉnh cho từng khu tái định cư. - Ngoài ra, căn cứ vào điệu kiện thực tế của từng dự án UBND tỉnh có thể quyết định một số chính sách hỗ trợ, trợ cấp khác như: - Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hộ Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do trong diện chuyển đổi mục đích sử dụng đất được hỗ trợ tối thiểu là 1.000.000 đ/ hộ/ - Thưởng cho chủ hộ sử dụng đất trong diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã thực hiện phá vỡ công trình, di chuyển đúng kế hoạch của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tối đa không quá 5.000.000 đ/ hộ. 3.3.5. Mức hỗ trợ tạo việc làm cho những người có diện tích đất nông nghiệp thuộc diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những lao động nông nghiệp phải chuyển đổi nghề do bị Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều khoản 4a, Điều 25 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ hiện đang áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Dương được xác định trong tổng đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp khi thu hồi và trả trực tiếp cho người có đất trong diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cụ thể là: - Tổng đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp hạng I (xã đồng bằng) tại các huyện là: 22.000 đ/m2. Trong đó bao gồm: Đơn giá bồi thường cho đất nông nghiệp hạng I là 19.300 đ/m2; khoản hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp đã phải di chuyển đổi nghề trong diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất là: 27.000 đ/m2. - Tổng đơn giá bồi thường đất đối với đất nông nghiệp hạng I tại thành phố Hải Dương là 26.000 đ/m2. Trong đó bao gồm: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp hạng I là: 19.300 đ/m2; khoản hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển đổi nghề khác trong diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử đụng đất và khoản cộng thêm đối với đất nông nghiệp trong đô thị theo quy định tại thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài Chính là: 6.700 đ/m2. 3.4. Một số chính sách và kêu gọi xúc tiến đầu tư, phát huy nội lực. 3.4.1. Mục tiêu Mục tiêu chung về thu hút các nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch 5 năm tới là: Từ các nguồn Ngân sách, Quỹ hỗ trợ đầu tư nước ngoài, vốn viện trợ không hoàn lại, phấn đấu trong 5 năm tới huy động trên 16.500 tỷ đồng và tăng vốn đầu tư đăng ký của các dự án đầu tư nước ngoài từ 40 – 50% so với hiện nay; Đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm 9% trở lên. Trong các năm 2001 – 2005 phấn đấu thu hút trên 11.200 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước và 5300 tỷ đồng vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt chú ý thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển với tổng số tiền trên 10500 tỷ đồng trong đó nguồn vốn Trung ương hơn 4000 tỷ đồng, vốn đầu tư nước ngoài 5000 tỷ đồng và vốn địa phương khoảng 1500 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giai đoạn này vào khoảng 5900 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương gần 2600 tỷ đồng, vốn địa phương hơn 3000 tỷ và vốn nước ngoài là 250 tỷ. Nguồn vốn đầu tư của Trung ương và địa phương vẫn tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực giao thông, điện, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông. Nguồn vốn của nước ngoài cho cơ sở hạ tầng chủ yếu là đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước. Kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 phấn đấu cấp Giấy phép mới cho 40 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư thu hút thêm 200 triệu USD; số vốn đầu tư thực hiện của các dự án tại địa bàn ( cả cũ và mới) khoảng 5000 tỷ đồng thu hút them 10.000 lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp, đạt mức đóng góp từ 15 – 20 % thu ngân sách địa phương vào năm 2005. Phấn đấu giai đoạn 2001 – 2005 đăng ký kinh doanh mới trên 300 doanh nghiệp, chấp thuận dự án đầu tư cho khoảng 60 dự án, nhằm thu hút trên 1000 tỷ đồng vốn đầu tư và tạo việc làm cho hơn 10.000 lao động từ các Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới từ các dự án được chấp thuận đầu tư. 3.4.2. Về cơ chế chính sách Thực hiện đầy đủ và đồng bộ các giải pháp khuyến khích đầu tư đã được Nhà nước quy định. Mở rộng cơ chế huy động vốn tại chỗ và vốn vay ưu đãi để đầu tư những công trình có hiệu quả kinh tế và thu hồi vốn nhanh. 1. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá các ngành giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao. Khuyến khích cá nhân, đơn vị đầu tư vào những lĩnh vực này. Cần có chính sách hỗ trợ vốn phù hợp đối với từng ngành, lĩnh vực để khuyến khích nhân dân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng 2. Tăng cường công tác xúc tiến vận đồng đầu tư, mở rộng việc giới thiệu tiềm năng của tỉnh ra tỉnh ngoài và ngoài nước, tích cực tiếp cận với các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại của các nước nhằm tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng trang WEB của tỉnh nhằm giới thiệu tiềm năng đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, quan tâm đến các nhà đầu tư là con em của Hải Dương. Tích cực học tập kinh nghiệm của tỉnh bạn về các giải pháp thu hút vốn đầu tư để áp dụng vào thực tế địa bàn Hải Dương. Hàng năm tỉnh cần bố trí nguồn quỹ để hỗ trợ các ngành, cá nhân khai thác công trình và xin vốn về tỉnh. áp dụng hình thức giao thi công xây dựng công trình cho đơn vị tìm được nguồn vốn về tỉnh 3. Cần chủ động huy động các nguồn vốn và cải tiến việc thông báo khả năng cho vay cho các chủ đầu tư. Thực hiện cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế. Thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng đối tượng vay vốn và điều kiện cho vay. Thuận lợi để đầu tư bằng nguồn tín dụng Nhà nước. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận đối với nguồn vốn này. Mở rộng các hình thức hỗ trợ đầu tư như: Cho vay theo dự án, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và đặc biệt là bảo lãnh tín dụng đầu tư. 4. Tăng cường huy động vốn từ các doanh nghiệp tư nhân và khu dân cư: Đây là một nguồn vốn quan trọng nhằm phát huy nội lực trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Thực hiện một cách đồng bộ luật khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng phạm vi, hình thức ưu đãi hơn nữa để thu hút nhiều hơn nguồn vốn trong các doanh nghiệp và trong dân cư. Đẩy mạnh việc thi hành luật doanh nghiệp, khuyến khích người dân đầu tư vào các ngành, lĩnh vực theo qui định, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được tiếp cận với các nguồn vốn từ quĩ hỗ trợ phát triển và các chính sách ưu đãi khác của nhà nước. 5. Tiếp tục triển khai thực hiện luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành công bố các doanh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khuôn khổ kế hoạch 5 năm 2001 – 2005. Mở rộng phạm vi đầu tư đối với việc thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trên địa bàn tỉnh. áp dụng mức giá thuê đất tối thiếu trong khung giá Nhà nước qui định cho từng địa phương. Cụ thể mức giá thuê đất áp dụng cho đất đô thị là đất nội thành phố, nội thị xã, thị trấn là: 0.35USD/m2/năm, mức giá áp dụng cho đất đồng bằng là 0.06USD/m2/năm. Đồng thời có sự hỗ trợ của tỉnh bằng cách giành số tiền thuê đất hàng năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc cũng có thể cho các nhà đầu tư tự ứng trước tiền thuê đất để hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đề bù giải phóng mặt bằng. Đối với đất công điều sẽ không tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng mà chỉ tính tiền thuê đất. Mức đền bù trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ 17.000 đến 18.000 USD/ha ( chưa kể các công trình xây dựng và tài sản khác trên mặt đất nếu có). Đối với những dự án mà sau khi đàm phán nhà đầu tư chỉ đồng ý ở mức đền bù thấp hơn không đủ để giải phóng mặt bằng, song dự án có lợi ích lớn về kinh tế xã hội thì sẽ được tỉnh xem xét chấp nhận và hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng từ nguồn vốn ngân sách. 6. Đối với các khu công nghiệp có các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thời gian thuê đất và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp để khuyến khích các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp. 7. Có chính sách động viên khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm khắc những trường hợp vi phạm pháp luật. 3.4.3. Biện pháp tạo môi trường thuận lợi, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước Để thực hiện mục tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước như đã nêu trên, một số giải pháp và chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước vào địa bàn tỉnh, Thành Phố Hải Dương tập trung vào một số vấn đề và lĩnh vực sau. 3.4.3.1. Nâng cấp hạ tầng cơ sở để tao môi trường đầu tư thuận lợi - Tích cực tăng thu, tăng tỉ trọng chi cho hạ tầng cơ sở: Đầu tư cho giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, đầu tư xây dựng khu dân cư, nâng cấp hệ thống khách sạn du lịch - Tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, các Bộ, Ngành để đầu tư cho cơ sở hạ tầng. - Đa dạng hoá các hình thức đầu tư như BOT, BT, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng và chuyển giao công nghệ, ứng vốn thi công - Trên cơ sở qui hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Đường vào, điện, nước, thông tin liên lạc của một số khu công nghiệp, còn đất đai chưa tiến hành san lấp ngay mà vẫn để người dân cầy cấy canh tác bình thường. Khi có dự án mới vào nhờ cơ sở hạ tầng đã có, nhà đầu tư có thể triển khai nhanh chóng và thuận lợi cho dự án của mình. 3.4.3.2. Cơ chế, chính sách a. Cải tiến quy trình tiếp nhận dự án ( cơ chế “ một cửa”) - Tiếp tục duy trì và hoàn thiện cơ chế “ một cửa” đối với các dự án đầu tư nước ngoài. - Xây dựng qui trình mới về cơ chế “ một cửa”, áp dụng đối với đầu tư trong nước. b. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến, vận động đầu tư - Các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương do tỉnh quản lý ( báo Hải Dương, đài phát thanh và truyền hình tỉnh) có kế hoạch tuyên truyền toàn diện, sâu rộng về đầu tư trong và ngoài nước tại địa phương, nhằm nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của mọi người dân về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế quan trọng này. - Hoàn thiện xây dựng trang Web của tỉnh và khẩn trương đưa vào hoạt động giới thiệu trên INTERNET nhằm hỗ trợ công tác xúc tiến vận động đầu tư, chủ động hơn trong việc tìm các nhà đầu tư, các công ty tư vấn để tranh thủ việc đầu tư vào địa phương. - Tổ chức các cuộc gặp gỡ hàng năm với các Doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có tuyên dương khen thưởng đối với những Doanh nghiệp hoạt động tốt, đồng thời có hình thức xử lý thích hợp đối với những Doanh nghiệp vi phạm pháp luật Việt Nam. Thưởng 01 lần cho tổ chức, cá nhân có công giới thiệu dự án đầu tư vào Hải Dương(với điều kiện có sự xác nhận của Chủ đầu tuư và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và sau khi dự án chính thức đi vào hoạt động; nguồn từ ngấnách và từ tiền dư bồi thường GPMB mà các nhà đầu tư đã chuyển trả cho tỉnh), mức thưởng như sau: Mức thưởng (triệu đồng) Quy mô dự án đầu tư (triệu USD) 5 Dưới 2 10 Từ 2-5 20 Trên 5 c. Công bố chính sách Ban hành các quy định về trình tự thủ tục chấp thuận đầu tư (đôi với các dự án trong nước) theo hướng đơn giản, thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư và các chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Rút ngắn thời gian cấp phép xuống còn một nửa so với quy định của Chính phủ(đối với các dự án đầu tư nươc ngoài), rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh xuống còn 2- 6 ngày ( quy định là 15 ngày) và thời gian chấp thuận dự án đầu tư trong nước là 12 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Công bố mức tiền bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn các huyện của tinh Hải Dương là 17.000 – 18000 USD/ha và tại Thành phố Hải Dương là 19.000 – 20.000 USD (chưa kể các công trình xây dựng và tái sản khác trên mặt đất nếu có). d. Hỗ trợ các Doanh nghiệp Nhằm hỗ trợ về thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương cho các doanh nghiệp, miễn phí quảng cáo, thông tin đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Đảm bảo ưu tiên cấp điện 24/24 giờ cho sản xuất của các doanh nghiệp (trừ trường hợp bất khả kháng). Đảm bảo cung ứng đủ lao động đạt tiêu chuẩn tay nghề tới Bậc 2 (theo tiêu chuẩn Việt Nam). Nhà đầu tư không phải mất tiền đào tạo nghề cho người lao động. áp dụng tính giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung Nhà nước quy định và miễn tiền thuê đất phải nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành dưa vào hoạt động: + 15 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn + 11 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế xã hội khó khăn Hỗ trợ 100% chi phí bồi thường GPMB, rà phá bom mìn vật nổ cho các dự án đầu tư nước ngoài bằng cách trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm Đối với các khu công nghiệp có chính sách ưu đãi riêng về giá thuê đất, về thuế và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng e. Nhanh chóng giải phóng mặt bằng Thực hiện quy trình bàn giao đất cho các nhà đầu tư ngay sau khi có quyết định thu hồi đất và cho doanh nghiệp thuê đất; hoàn chỉnh phương án bồi thường GPMB để UBND tỉnh phê duyệt Cho phép hội đồng bồi thường GPMB các huyện nơi có dự án đầu tư được tạm ứng tiền bồi thường GPMB mà nhà đầu tư đã chuyển cho tỉnh để chi trả trước một phần cho các hộ có đất dành cho dự án f. Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất Phối hợp với các nhà đầu tư để tạo ra các vùng nguyên liệu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp kể cả chủ trương cho phép nhà đầu tư trực tiếp thuê đất nông nghiệp của nông dân theo thời vụ. Kết luận và kiến nghị Trong những năm 1990 – 2004 Thành phố Hải Dương đã có nhiều thay đổi về cả cơ sở vật chất và mở rộng không gian nhằm đáp ứng là một thành phố của tam giác kinh tế khu vực đồng bằng Bắc bộ. Thành phố đã có nhiều chủ trương lớn, chính sách, Nghị quyết hợp lý nhằm phát triển kinh tế và mở rộng đô thị Nhiệm vụ quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển khu công nghiệp và dịch vụ được tập trung giải quyết dứt điểm nên kết quả thu được trên lĩnh vực công nghiệp rất to lớn, góp phần làm tăng trưởng GDP của tỉnh, cơ cấu kinh tế dần hợp lý (công nghiệp xây dựng – nông nghiệp, thuỷ sản – dịch vụ). Công tác quản lý đô thị đã được đặt ra là một nhiệm vụ quan trọng nhằm định hướng giải quyết tốt công tác xây dựng và phát triển đô thị bảo đảm vệ sinh môi trường Thành phố đã có nhiều chương trình đề án tập trung cho phát triển hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tỉnh và TP đã có một số cơ chế chính sách hợp lý nhằm kêu gọi đầu tư Mục lục Phần mở đầu 1 Giới thiệu về thành phố Hải Dương 1 1. Điều kiện tự nhiên 1 2. Điều kiện kinh tế xã hội 2 Chương I: Đô thị hoá - công nghiệp hoá thành phố Hải Dương 11 1.1. Khái niệm về đô thị, đô thị hoá, đất đô thị và sự biến động của đất đô thị trong quá trình đô thị hoá 11 1.1.1. Một số khái niệm về đô thị 11 1.1.2.Khái niệm về đô thị hoá 11 1.1.3. Khái niệm về đất đô thị 11 1.1.4. Sự biến động của đất đô thị trong quá trình đô thị hoá 12 1.2. Những đặc điểm biến động về đất của thành phố Hải Dương qua các thời kỳ 13 1.3. Một số mục tiêu lớn về kinh tế - xã hội của Thành phố 13 Chương II: Thực trạng sử dụng đất và quy hoạch đô thị ở thành phố Hải Dương 15 2.1. Thực trạng sử dụng đất 15 2.2. Công tác quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội và quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương 16 2.2.1. Khu công nghiệp Đại An phía Bắc - Tây Bắc Thành Phố Hải Dương 17 2.2.2. Khu công nghiệp Tứ Minh Việt Hoà Thành Phố Hải Dương 17 2.2.3. Cụm công nghiệp Đồng Niên phường Cẩm Thượng Thành Phố Hải Dương 17 2.2.4. Cụm công nghiệp phía Nam Thành Phố 18 2.2.5. Cụm công nghiệp kho, cảng hàng hoá Cống Câu 18 2.2.6. Cụm công nghiệp Bắc - Tây Bắc Thành Phố Hải Dương 18 2.2.7. Cụm công nghiệp phía Nam thành phố Hải Dương 19 2.2.8. Khu đô thị Thành phố Hải Dương 19 2.2.9. Khu du lịch sinh thái - dịch vụ phía Đông Nam Thành phố Hải Dương 20 2.2.10. Các khu bãi rác, nghĩa trang, công viên cây xanh 21 2.2.11. Các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 22 2.2.12. Các khu ở của thành phố Hải Dương 22 2.2.13. Các khu Trung tâm hành chính - Thương mại, du lịch, dịch vụ trung tâm chuyên ngành 22 Chương III: Những giải pháp thực hiện quyhoạch trên địa bàn thành phố Hải Dương 25 3.1. Sự cần thiế phải thiết lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hải Dương 25 3.2. Đánh giá một số nghị định lớn của tỉnh Đảng bộ Hải Dương về việc thực hiện quy hoạch 27 3.3. Một số quy định về giải phóng mặt bằng 28 3.3.1. Chính sách bồi thường khi nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng mục đích sử dụng đất nông nghiệp 28 3.3.2. Chính sách bồi thường khi Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở, đất vườn nằm trong khuôn viên đất ở của hộ gia đình 29 3.3.3. Đối với nhà ở, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất 30 3.3.4. Mức hỗ trợ tái định cư cho những người có diện tích đất ở thuộc diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng đất 31 3.3.5. Mức hỗ trợ tạo việc làm cho những người có diện tích đất nông nghiệp thuộc diện Nhà nước chuyển đổi mục đích sử dụng 31 3.4. Một số chính sách và kêu gọi xúc tiến đầu tư, phát huy nội lực 32 3.4.1. Mục tiêu 32 3.4.2. Về cơ chế chính sách 33 3.4.3. Biệnpháp tạo môi trường thuận lợi, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước 34 Kết luận và kiến nghị 38 Tài liệu tham khảo 1. Các chương trình, đề án thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII 2. Nghị định 72/NĐ - CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. 3. Quyết định 22/2003/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. 4. Quyết định 1019/2003/QĐ - UB của UBND tỉnh Hải Dương về việc quy định trình tự chấp thuận dự án đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2397.doc
Tài liệu liên quan