Đề tài Thực trạng về thực hiện hợp đồng xuất khẩu sang thị trường Châu Á của công ty xuất nhập khẩu với lào Vilexim

Sở giao hàng thoả thuận trong hợp đồng. Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần dựa vào căn cứ sau: Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng ngoại thương, căn cứ vào hàng hoá vận chuyển và căn cứ vào điều kiện vận chuyển để từ đó xác định nhu cầu bảo hiểm (giá trị và điều kiện), loại hình bảo hiểm và lựa chọn Công ty bảo hiểm sao cho hợp lý, thuận tiện, tiết kiệm và giảm bớt rủi ro có thể xảy ra.

doc90 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về thực hiện hợp đồng xuất khẩu sang thị trường Châu Á của công ty xuất nhập khẩu với lào Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứng từ Công ty cần xuất trình khi thanh toán tiền hàng với ngân hàng gồm có: Hợp đồng ngoại thương, bảng kê hai chi tiết, vận đơn đường biển, giấy chứng nhận số lượng và chất lượng, giấy chứng nhận xuất sứ, giấy chứng nhận kiểm dịch. Nếu là khách hàng lần đầu thì Công ty sủ dụng phương thức thanh toán L/C và như vậy Công ty sẽ tránh được những rủi ro có thể xảy ra. Nếu là khách hàng truyền thống, có uy tín thì Công ty sử dụng phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền vì thủ tục của phương thức này rất nhanh chóng và ít chi phí. Thị trường Châu á là thị trường truyền thống của công ty, ở đó khách hàng chủ yếu là những bạn hàng quen thuộc, đã có mối quan hệ làm ăn lâu năm với công ty do đó phương thức điện chuyển tiền sử dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên việc thanh toán theo phương thức điện chuyển tiền cũng gây không ít khó khăn cho công ty do một số khách hàng lợi dụng sự lỏng lẻo của phương thức thanh toán này đã không trả tiền một cách nhanh chóng mà kéo dài thời gian thanh toán làm cho việc kinh doanh của công ty gặp trở ngại và đồng vốn quay vòng chậm.. 8- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Những khiếu nại mà công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM thường nhận được từ phía khách hạng trên thị trường Châu á là việc phẩm chất của hàng nông sản. Việc khiếu nại thường rất hiếm bởi vì các hợp đồng thường được công ty thực hiện rất tốt. Nhưng trong nhiều trường hợp, do quá trình vận chuyển đường biển không thể tránh khỏi việc hàng nông sản bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên như độ ẩm, độ mặn, nhiệt độ trong các bao hàng.Trên cơ sở tôn trọng và hợp tác công ty và khách hàng sẽ cùng nhau bàn bạc tìm biện pháp giải quyết. Đối với trường hợp, tỷ lệ hàng nông sản bị xuống cấp công ty có thể giảm giá cho lô hàng. Số tiền giảm giá sẽ được trang trải bằng hàng hoá ra vào thời gian sau đó. 9-Thanh lý hợp đồng Sau khi đã thực hiện xong hợp đồng, nếu không có vướng mắc hoặc khiếu nại gì, (công ty và nhà nhập khẩu) tiến hành thanh lý hợp đồng. Thanh lý hợp đồng phải được làm thành văn bản, có đủ chữ ký của cả hai bên. Sau khi thanh lý hợp đồng thì mọi quyền khiếu nại về thực hiện hợp đồng không được thực hiện. IV-Đánh giá hiệu quả công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM. Sự biến động tình hình kinh tế, chính trị, tài chính thế giới, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tại chính Châu á trong thời gian qua đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản của Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của công ty VILEXIM nói riêng. Vượt lên những khó khăn trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn nhiều tồn tại mà công ty cần giải quyết. 1-Những kết quả đạt được Nhìn chung, có thể thấy rằng công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM đang thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng nông sản của mình sang thị trường Châu á. Công việc chuẩn bị cho việc giao dịch, đàm phán tiến tới ký kết hợp đồng xuất khẩu được thực hiện trong thời gian ngắn nhưng đem lại những hiệu quả khả quan. Công ty đã nắm chắc được nguồn hàng cho xuất khẩu thông qua việc tạo được mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng trong nước. Từ đó công ty đã giành được thế chủ động trong việc tìm kiếm và đàm phán với khách hàng quốc tế. Do khách hàng ở thị trường Châu á đều là những bạn hàng quen thuộc, có quan hệ hợp tác làm ăn với công ty từ nhiều năm nay, nên thời gian chuẩn bị giao dich, đàm phán để ký kết hợp đồng xuất khẩu là tương đối ngắn. Nhờ vậy công ty có thêm điều kiện về thời gian để chuẩn bị tốt hợp đồng. Khi tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản, công ty VILEXIM luôn tuân thủ đúng trình tự của việc thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế. Trong khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công ty cũng luôn tuân thủ nghiêm túc pháp luật và các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, do công ty VILEXIM là một doanh nghiệp nhà nước đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có quan hệ cũng như uy tín rất tốt đối với các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu như cơ quan hải quan, kiểm định, bảo hiểmvì vậy quá trình làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu của công ty được tiến hành nhanh gọn, dảm bảo tiết kiệm chi phí. Đây cũng là một trong những nguyên nhân thu hút khách hàng đến với công ty. Một thuận lợi nữa làm nên thành công quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản của công ty là thị trường Châu á có vị trí địa lý gần gũi với Việt nam. Do đó công ty có điều kiện tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu các thông tin về thị trường để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Với đội ngũ cán bộ vừa có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, vừa có sự năng động sáng tạo thích ứng cao với cơ chế thị trường, triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai là vô cùng sáng sủa. 2-Những hạn chế, nguyên nhân tồn tại cần khắc phục: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công ty VILEXIM còn gặp một số khó khăn, cản trở có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mặc dù đã chú ý đến công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu nhưng công ty VILEXIM vẫn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là khâu thu mua hàng xuất khẩu. Thông thường giá mua hàng xuất khẩu phải được xác định thEo chiều hướng khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy việc mua hàng hóa cho xuất khẩu phải huy động một nguồn vốn khá lớn. Công ty VILEXIM có nhiều phòng kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động độc lập. Khi các phòng này cùng một lúc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thì lượng vốn cho việc thu mua hàng sẽ vưọt quá lượng vốn kinh doanh của công ty. Vì vậy các phòng kinh doanh có thể phải chờ công ty huy động các nguồn vốn khác mà chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Điều này đem đến một số khó khăn (như thời gian chờ đợi để làm thủ tục vay vốn, tài sản thế chấp, lãi suất vay) có thể kéo dài thời gian thực hiện và giảm hiều quả kinh tế của hợp đồng xuất khẩu qua đó ảnh hưởng đến uy tín chung của công ty. Mặt khác việc thu mua hàng nông sản từ nhiều nguồn khác nhau trong nước để phục vụ cho việc xuất khẩu cũng làm cho công ty tốn kém không ít thời gian và chi phí và đồng thời không đảm bảo được tính đồng bộ về chất lượng của lô hàng xuất khẩu. Hơn nữa công ty có mạng lưới kho bãi rộng nhưng tiêu chuẩn hay chất lượng của kho chưa được chú trọng đầu ty nâng cấp thường xuyên do đó cũng làm cho chất lượng của hàng nông sản bị giảm sút. Công ty cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu ở khâu làm thủ tục mở tờ khai hải quan. Tờ khai này chỉ có giá trị XK một lần. Do đó mỗi khi công ty thực hiện hợp đồng XK thì lại phải làm thủ tục để mở tờ khai hải quan. Đây là một sự lãng phí lớn về thời gian, chi phí, giấy tờ của cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan, đặc biệt là đối với mặt hàng nông sản không phải chịu thuế xuất khẩu và không phải kiểm tra hải quan nên không nhất thiết áp dụng tờ khai xuất khẩu chỉ có giá trị 15 ngày như hàng xuất khẩu phải nộp thuế. Ngoài ra, theo quy trình thu mới của hải quan việc quy định các doanh nghiệp khi khai báo hải quan phải tự chịu trách nhiệm kê khai áp dụng mã tính thuế (nếu có) đối với hàng hoá xuất nhập khẩu trong vòng 5 năm. Rõ ràng là như vậy hải quan đã dồn hết trách nhiệm cho doanh nghiệp vì trách nhiệm của hải quan là kiểm tra tờ khai, nếu tờ khai đúng thì không có lý do gì yêu cầu doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tờ khai trong 5 năm. Điều này thậm chí mâu thuẫn với điều 9 pháp luật xử phạt hành chính, quy định với các hành vi vi phạm hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có 2 năm, cũng như quy định về thời gian hiệu lực thực hiện các chế độ tài chính như lập các hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán theo từng năm Đối với việc thanh toán hợp đồng xuất khẩu, theo thống kê cho thấy, số khách hàng có khả năng thanh toán thấp chiếm tỷ lệ khá lớn trong số các hợp đồng xuất khẩu. Mặc dù vậy công ty vẫn không có biện pháp nào nhằm đề phòng và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho mình. Trên thực tế nếu công ty quy định chặt chẽ điều kiện thanh toán thì có thể giảm sức cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế. Do vậy công ty cần tiến hành nghiên cứu để đưa ra các điều kiện thanh toán hợp lý, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho cả hai bên tham gia hợp đồng xuất khẩu. Chương III những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM . I.Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM trong thời gian tới. 1-Hướng chiến lược của Việt Nam nhằm phát triển ngành sản xuất và xuất khẩu nông sản . Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu nông sản nên Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, chính sách kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản như: - Nhà nước có chủ trương khuyến khích xuất khẩu hàng nông sản có hàm lượng kỹ thuật cao, có giá trị lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy doanh nghiệp làm xuất khẩu cần tranh thủ mọi nguồn vốn, đầu tư xây dựng cơ bản trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ phù hợp để tạo ra những sản phẩm tốt, có giá trị cao để cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Đối với thị trường xuất khẩu ta chủ trương lấy thị trường EU, Brazil, Mexico, Châu á, Mỹ làm thị trường xuất khẩu chính. Ngoài ra, các công ty cẩn phải không ngừng mở rộng Thị trường, tiến hành hợp tác với các công ty nước ngoài để sản xuất chế biến hàng nông sản, để có hàng xuất khẩu với chất lượng cao, mẫu mã phong phú. Từ đó, các công ty có thể học hỏi thêm được kinh nghiệm kinh doanh tiếp thu được những công nghệ tiên tiến. - Nhà nước cùng các doanh nghiệp tham gia vào việc tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng nông sản. Các doanh nghiệp này phát triển sẽ thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm đáng kể cho người lao động, góp phần cùng nhà nước giải quyết nạn thất nghiệp. Từ những định hướng trên, mục tiêu của nhà nước tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản từ hơn 5 tỷ USD vào năm 2001 lên khoảng 15 tỷ năm 2010. Như vậy kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng ít nhất không dưới 30%. Chỉ tiêu này đã được nêu ra cụ thể tại hội nghị triển khai nghị quyết trung ương IV tổ chức tại Hà Nội tháng 3 năm 1998, vấn đề lúc này là phương thức huy động vốn trên cơ sở phát huy hết các thành phần kinh tế băng nhiều hình thức kết hợp với các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm xây dựng ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm Việt Nam có trình độ công nghiệp hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, phù hợp với chủ trương kết hợp công nghiệp hóa, hiện đại hoá các ngành kinh tế mũi nhọn của Đảng và Nhà nước. 2. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu: Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại vào những lúc trái vụ hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán không cao. Chính vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng nông sản, việc nghiên cứu thị trường (cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước) từ đó đưa ra những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ là thực sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đơn đặt hàng vào lúc trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đước so với lúc chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra do đặc tính thu mua theo thời vụ nên hoạt động thu hoạch hàng nông sản thường chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Với đặc tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua rộng khắp và phải chuẩn bị đủ vốn để thực hiện thu mua có hiệu quả. Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu năm nào, khu vực nào có mưa thuận gió hoà, thì cây cối phát triển cho năng suất cao, hàng nông sản sẽ tràn ngập thị trường và giá rẻ. Ngược lại, nếu năm nào khu vực nào có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì hàng nông sản sẽ khan hiếm và có chất lượng không có, giá cao. Căn cứ vào đặc tính này các doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình. Chẳng hạn, khu vực thị trường nào có doanh nghiệp xuất khẩu cùng một mặt hàng với doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì khu vực ấy sẽ bị mất mùa hàng nông sản. Doanh nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để đẩy mạnh xuất khẩu. Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển khi nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch xuất xứVì vậy để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu mà họ đặt ra. Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì: Giá cả hàng nông sản phụ thuộc nhiều vào chất lượng. Chất lượng hàng nông sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khâu bảo quản và chế biến. Chính vì vậy để nâng cao giá hàng xuất khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Ngoài ra với tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm đến điều khoản thời hạn giao hàng bởi điều khoản này sẽ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh. Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng, và chất lượng của cùng một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá về cùng một mặt hàng trên thị trường quốc tế là rất khác nhau. Chẳng hạn đối với mặt hàng gạo. trên thị trường thế giới hiện nay có 6 loại gạo chính. Mỗi loại gạo trên lại có thể phân chia thành hai hay nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với từng thị trường riêng. Cụ thể: Thị trường Châu Âu quen tiêu dùng gạo ngon, hạt dài song thị trường Châu á lại quen tiêu dùng gạo chất lượng trung bình, hạt dại; thị trường Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có chất lượng không cao song loại gạo này lại không được chấp nhận ở các thị trường còn lại; thị trường Trung Đông quen tiêu dùng gạo thơm, Thị trường Lào quen tiên dùng gạo nếp Như vậy, có thể thấy với mỗi loại nông sản có thể được ưa thích ở thị trường song lại không được chấp nhận ở thị trường khác, giá có thể cao ở thị trường này song lại rất thấp ở thị trường khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối với một doanh nghiệp, vấn đề xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp . 3-Tiềm năng phát triển thị trường Châu á của công ty VILEXIM Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc xuất khẩu hàng nông sản. Điều kiện tự nhiên và khí hậu của Việt Nam rất thuận lợi, hiện nay mới chỉ sử dụng 65% quỹ đất nông nghiệp. Đất Việt Nam có tầng đất tơi xốp với chất dinh dưỡng cao kết hợp với sự đa dạng và phong phú về chủng loại (có 65 loại thuộc 14 nhóm ) - đây là điều kiện tốt cho nhiều loại cây trồng phát triển. Khí hậu Việt nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa và có sự phân biệt rõ rệt từ miền Bắc vào miền Nam - đây là điều kiện khí hậu thuận lợi dễ đa dạng hoá các loại cây trồng. Dân số nước ta gần 80 triệu người, cơ cấu dân số trẻ và trên 80% sống bằng nghề nông. Đây là một lực lượng lao động hùng hậu cung cấp cho khu vực nông nghiệp. Mặc dù chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp so với nhiều quốc gia khác trên thế giới, nhưng con người Việt Nam với bản chất cần cù sáng tạo, ham học hỏi là tiềm năng lớn vào chất lượng lao động ngành nông nghiệp Việt Nam. Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, với quan điểm của đảng và Nhà nước ta xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu nên việc sản xuất chế biến ,xuất khẩu hàng nông sản cũng được chú trọng và quan tâm. Việc ưu đãi và đầu tư trong và ngoài nước vào lực lượng sản xuất nông sản đã và đang tạo được động lực mới cho sự phát triển của ngành này. Việc đẩy mạnh áp đụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng tạo nên những bước đột phá. Năng suất và chất lượng nông sản Việt Nam ngày càng được cải thiện rõ rệt. Ngoài những tiến bộ lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản, bao bì đóng gói, đo lường kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ tạo ra những cơ hội mới cho việc xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam. Vì vậy, việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản sẽ tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi, tận dụng được đất đai và đem lại nguồn thu không nhỏ cho đất nước. Thị trường Châu á là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam nói chung và công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM nói riêng. Tháng 7 năm 1995, Việt Nam đã trở thành viên chính thức của ASEAN và đã ký kết các văn kiện của hiệp hội như: Hiệp định khung tăng cường hợp tác ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và hiệp định hải quan ASEAN, tổ chức APEC. Ngoài ra Việt Nam còn tiến hành các cơ quan xúc tiến thương mại nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất những thông tin đầy đủ về thị trường xuất khẩu như: Trung tâm xúc tiến thương mại OSAKA Trong tương lai, hoạt động giao dịch thương mại giữa Việt Nam và các nước trong khu vực Châu á sẽ tiếp tục phát triển. Sau khi vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính tền tệ năm 1997, thị trường Châu á đang từng bước khôi phục và phát triển nền kinh tế của mình. Hoạt động thương mại quốc tế hay hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được mức như trước khủng hoảng và đang có nhiều dấu hiệu páht triển đáng khích lệ. Hàng nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM những năm qua. Thị trường Châu á luôn là bạn hàng lớn đáng tin cậy của công ty khi thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng nông sản. Trong thời gian tới, bên cạnh việc tận dụng những lợi thế của đất nước trong việc phát triển ngành hàng nông sản, công ty sẽ tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, chủ động tìm kiếm khách hàng thị trường Châu á. Đồng thời sẽ mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng nông sản, nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu,từ đó sẽ mang lại cơ hội tốt cho công ty VILEXIM nâng cao lượng hàng nông sản xuất khẩu để đạt kim ngạch xuất khẩu cao hơn cũng như tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn. II- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM. Trong thời gian qua, việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của công ty VILEXIM đã đạt được một số thành tựu đáng kể, tuy nhiên cũng còn không ít tồn tại. Những tồn tại này có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ quan xuất phát từ phía công ty mà công ty hoàn toàn có thể điều chỉnh được song cũng có thể nó bị tác động bởi một vài yếu tố khách quan, công ty không thể tự điều chỉnh được nên cần phải có sự giúp đỡ của nhà nước. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với công ty VILEXIM và đối với nhà nước để góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của công ty. 1- Giải pháp đối với công ty: Đối với thị trường Châu á, việc giã vững và mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với bạn hàng ở đây để nâng cao kim ngạch xuất khẩu là vô cùng quan trọng, đòi hỏi công ty phải thực sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình và đặc biệt phải chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu về hàng nông sản vì hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty và thị trường Châu á là thị trường lớn nhất của công ty. a-Giải pháp nâng cao hiệu quả một số khâu trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty VILEXIM. Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, công ty phải bắt tay vào tiến hành tổ chức thực hiện hợp đông đó. Đây là giai đoạn phức tạp phát sinh nhiều nghiệp vụ có liên quan. Chính tại giai đoạn này nếu thực hiện không tốt dễ gây phát sinh tiêu cực, dẫn đến khiếu nại và các vấn đề khó khăn trong việc thanh toán tiền hàng sau này. Việt Nam vậy công ty hết sức quan tâm chú ý thực hiện quá trình này sao cho có hiệu quả nhất, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra. Để làm tốt điều này công ty cần chú ý các vấn đề sau: *Thực hiện tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu: Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty hiện còn nhiều bất cập. Công ty chưa thiết lập được một mạng lưới thu mua hàng ổn định ngay tại địa phương, do vậy nguồn hàng cung cấp cho công ty bấp bênh, chất lượng chưa đảm bảo. Công tác kiểm tra chất lượng hàng khi thu mua chưa thực hiện nghiêm túc, bảo quản và sơ chế hàng ngay sau khi thu mua chưa tốt, quá trìng vận chuyển hàng về kho chưa được giám sát chặt chẽ. Chính vì vậy trong thời gian tới để cải tạo công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu công ty nên thực hiện tốt một số công việc sau: - Công ty cần thực hiện việc thu mua kết hợp linh hoạt các nguồn sau: + Tiếp tục duy trì quan hệ, lựa chọn tìm kiếm những nguồn hàng, chân hàng có uy tín, có khả năng tài chính lớn, hàng hoá cung cấp ổn định tại các vùng chuyên sản xuất. + Bằng kinh nghiệm suy đoán, dựa vào thông tin thu thập, tình hình diễn biến trên thị trường nếu dự báo thấy giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty có thể tăng thì nên mua vào dự trữ một lượng vừa phải theo tình hình kinh doanh, nhu cầu thị trường của công ty. Hàng hoá dự trữ cần phải được quan tâm bảo quản tốt, việc này có thể nhờ đến sự hướng dẫn của các chuyên gia, đặc biệt là cán bộ ở viên nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch. + Việt Nam với những mặt hàng nông sản chủ chốt, nhu cầu thị trường ổn định, công ty có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp địa phương, các công ty tư nhân, các liên doanh và các công ty cùng tham gia từ khâu sản xuất. Công ty tập trung vào nghiên cứu chủng loại, mẫu mã để đưa vào liên doanh có hiệu quả, tránh những chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, hoặc hình thức liên kết có thể được thể hiện thông qua hình thức công ty nhập khẩu cung cấp những nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, hạ giá thành sản phẩm. + Nguồn hàng từ các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở do bộ quản lý hoặc địa phương phụ trách cũng cần phải quan tâm đến. Thông thường nguồn hàng này có khả năng cung cấp cho công ty lượng hàng lớn, chất lượng đảm bảo, nguồn hàng ổn định nhưng thủ tục rườm rà. Khi có hợp đồng xuất khẩu, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty có thể lựa chọn các hình thức thu mua trên hoặc có thể linh hoạt sử dụng cùng lúc các hình thức thu mua sao cho có hiệu quả. Chẳng hạn như đối với hợp đồng xuất khẩu có khối lượng hàng lớn, để chớp thời cơ thực hiện 100% hợp đông đã ký, công ty có thể xuất hàng dự trữ trong kho, tuỳ tình hình thị trường trong nước lúc này, nếu lượng cung trên thị trường lớn thì tốt nhất nên thu gom hàng từ các doanh nghiệp tư nhân giá sẽ thấp hơn so với các hình thức khác. Ngược lại hàng hoá khan hiếm cạnh tranh mua sé bị tư thương ép giá, thì tốt nhất nên thu mua tại các cơ sở trực tiếp do địa phương nhà nước quản lý. ĐIều quan trọng là công ty cần phải nghiên cứu xem lựa chọn nguồn hàng nào cho phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng và đảm bảo cung cấp hàng nhanh chóng để kịp giao hàng cho khách hàng nước ngoài, tránh tình trạng phải giao hàng chấp nhặt quá nhiều lần gây tốn kém thời gian và chi phí giao dịch. Phương thức giao dịch với các nguồn chân hàng của công ty vẫn là thông qua các hợp đồng mua bán. Công ty cần phải chú ý đến các điều khoản trong hợp đông sao cho chặt chẽ, đáp ứng các yêu cầu dựa trên hợp đông xuất khẩu. Đối với các điều khoản chất lượng phải rõ ràng hơn. Chẳng hạn đối với hàng nông sản xuất khẩu là lạc nhân thì cần quy định rõ trọng lượng áng chừng của từng hạt. Còn đối với điều khoản thanh toán ta có thể cố gắng thoả thuận với chân hàng thanh toán bằng hình thức trả chậm, có lưọi cho công ty trong quá trình thu mua và có thể khắc phục được do nguồn vốn bé nhỏ. Công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ tốt với các bạn hàng địa phương sản xuất hàng xuất khẩu truyền thống của công ty bằng các hoạt động như: gặp các đại biểu ở địa phương ngay từ đầu vụ sản xuất để trao đổi, bàn bạc và ký kết hợp đồng, hỗ trợ một phần cho sản xuất như hỗ trợ vốn, hỗ trợ phân bón.Công ty cũng cần đưa ra các biện pháp để khuyến khích các hoạt động thu mua có hiệu quả như: quy định một tỷ lệ hoa hồng mà cán bộ thu mua được hưởng nếu khối lượng mua được lớn, chất lượng đảm bảo. Đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm chất lượng và uy tín hàng xuất khẩu của công ty. Việc cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua cũng vô cùng quan trọng. Hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua sẽ quyết định cơ bản đến chất lượng hàng xuất khẩu của công ty. Hầu như chưa một thiết bị hiện đại nào trợ giúp cho cán bộ thu mua trong công việc này. Chất lượng xản phẩm khi thu mua chủ yếu được kiểm tra bởi kinh nghiệm của cán bộ thu mua. Với cách thức kiểm tra này tuy chưa có một vụ khiếu kiện nào về chát lượng hàng hoá chưa đảm bảo từ phía đối tác nước ngoài đặc biệt là các đói tác ở thị trường Châu á đối với công ty song điều đó không đông nghĩa với việc công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua của cán bộ thu mua đã được thực hiện tốt, các cán bộ thu mua đã được thực hiện tốt, các cán bộ thu mua đã lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt mà điều này là do yêu cầu về chất lượng hàng hoá của đối tác nước ngoài đối với công ty chưa cao. Chẳng hạn trong kiểm tra chất lượng lạc, các cán bộ thu mua chủ yếu dựa vào màu sắc và độ tróc của hạt lạc để nhận biết đọ ẩm của lạc. Với cách kiểm tra này chỉ một khối lượng lạc được kiểm tra, một số các tiêu thức khác mà những thị trường khó tính thường yêu cầu như độ mối mọt, số lượng lạc/100g, công ty không thể kiểm soát được. Do vậy trong thời gian tới, muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản và nâng cao hơn nữa uy tín của công ty trên thị trường Châu á thì việc cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay từ khâu thu mua đối với công ty là thực sự cần thiết. Ngoài các công việc trên, việc chuẩn bị đủ vốn cho quá trình thu mua cũng phải được công ty quan tâm. Hàng xuất khẩu của công ty hiện chủ yếu là nông sản, đặc điểm của loại hàng này là thu mua mang tính thời vụ. Trong điều kiện “tranh mua, tranh bán” như hiện nay, nếu thiếu vốn trong dịp thu mua thì công ty không thể thu mua được hàng hoặc nếu có thì quá trình thu mua cũng bị gián đoạn. Khi ấy đói thủ cạnh tranh sẽ lập tức thế chỗ công ty. Sau đó kể cả công ty có chuẩn bị đủ tiền thì nhà cung ứngcũng chưa chắc đã muốn bán cho công ty do họ đã quen với đối tác khác. Chính vì vậy việc chuẩn bị đầy đủ vốn cho quá trình thu mau hàng của công ty là rất quan trọng. Nhưng chuẩn bị bao nhiêu cho phù hợp cũng là một câu hỏi mà công ty cần đặat ra. Bởi nếu chuẩn bị thiếu vốn thì công ty sẽ gặp khó khăn, còn nếu chuẩn bị quá thừa thì công ty lại mất thêm một khoản tiền vô ích để trả lãi suất (trong trường hợp công ty phải vay vốn của ngân hàng) hoặc có thể làm ảnh hưởng đến việc thu mua các mặt hàng khác. Chính vì vậy mà việc dự đoán lượng tiền cần chuẩn bịphải sựa trên việc dự đoán biến động về giá cả, sự cung – cầu về hàng hoá trên thị trường. Công việc này cần được đảm nhiệm bởi những người có năng lực và có đầu óc kinh doanh. Bao bì hàng nông sản xuất khẩu: Ngày nay đối với hầu hết các hàng hoá trên thị trường Thế giới, bao bì được xem là một bộ phận cấu thành của chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng khi chọn mua hàng hoá trên thị trường chủ yếu chỉ dựa vào sự cảm nhận đánh giá bằng giác quan thông qua hình thức bên ngoài của sản phẩm. Do đó đối hàng nông sản xuất khẩu được các nhà nhập khẩu nhập khẩu về để tiêu dùng trực tiếp thì công ty cần có sự đầu tư hơn nữa để thiết kế bao bì vừa phải đảm bảo hài hoà giữa hình thức và nội dung, vừa phải đảm bảo được sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, hấp dẫn với hình thức đẹp mắt. Do đặc tính thương phẩm của mặt hàng nông sản là dễ bị nấm mốc, sâu mọt, mục nát, vì vậy bao bì đóng gói phải có chức năng bảo quản tốt chất lượng hàng hoá bên trong. Vật liệu bao bì nên rẻ, nhẹ, tuân thủ theo tiêu chuẩn về môi trường của nước nhập khẩu. Trên bao bì cần cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá gồm tên sản phẩm, đặc tính thương phẩm, trọng lượng, kích cỡ, số đăng ký chất lượng, xuất sứ hàng hoá, ký mã hiệu hàng hoá. Đồng thời công ty cũng cần thoả thuận với nhà cung ứng về việc đóng gói hàng nông sản xuất khẩu theo các bao bì với kích cỡ khác nhau dể giúp thuận tiện cho người tiêu dùng tại nước nhập khẩu (vì công việc đóng gói hàng xuất khẩu ở công ty là do nhà cung ứng đảm nhiệm theo thoả thuận trong hợp đồng thu mua). Hơn nữa, chú trọng tới khau này cũng là một hình thức quảng cáo cho sản phẩm xuất khẩu của công ty, nhìn vào đó khách hàng có thể nhận biết được hàng hóa có nguồn gốc từ đâu, do đó có thể làm tăng uy tín của công ty trên thị trường Châu á. *Đối với khâu kiểm tra L/C: Người làm công tác kiểm tra L/C phải thực sự có trình độ, chuyên môn, phải có trách nhiệm đối với công việc của mình. Cần phải xem xét kỹ các điều khoản quy định trong L/C và sự xác định tính chân thực của L/C từ ngân hàng của công ty yêu cầu (Ngân hàng VIETCOM BANK). Cần cân nhắc, nghiên cứu xem xét các điều kiện của L/C có tính khả thi hay không, có phù hợp không. *Biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình thanh toán: Công ty VILEXIM vận dụng các phương thức thanh toán thích hợp nhất cho từng loại khách hàng. Đối với từng loại hình xuất khẩu: Nếu hàng nông sản được bán ra lần đầu cho một khách hàng mới thì nên áp dụng các phương thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi cho người nhập khẩu để thu hút và tạo sự hấp dẫn. Các phương thức này thường là phương thức trả chậm, phương thức chuyển tiền hay nhờ thu dựa trên chấp nhận chứng từ. Đối với sự phân loại khách hàng, nếu khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty, thường giao hàng theo chu kỳ thì công ty có nên áp dụng phương thức thư tín dụng tuần hoàn để tiết kiệm chi phí và thời gian. Nếu khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao đối với công ty thì có thể áp dụng các phương thức thanh toán đơn giản, nhanh chóng như: Phương thức chuyển tiền hay nhờ thu. Với những khách hàng quan hệ lần đầu chưa hiểu rõ về nhau thì công ty nên áp dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng để đảm bảo quyền lợi của mình mặc dù khi áp dụng phương thức này sẽ tốn kém chi phí và kéo dài thời gian thực hiện. Tóm lại, công ty VILEXIM sẽ lựa chọn phương thức thanh toán phụ thuộc vào các điều kiện sau: - Dựa vào sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa công ty và người mua. - Giá trị của thương vụ lớn hay nhỏ. - Ưu thế của hai bên trên thương trường. Để việc thanh toán được thực hiện thuận lợi công ty cần chuẩn bị tốt giấy tờ và các chứng từ có liên quan: - Việc chuẩn bị các thủ tục giấy tờ phải đầy đủ, kịp thời, chính xác, tránh tình trạng gấp rút, chồng chéo. -Yêu cầu khách hàng phải cung cấp sớm các giấy tờ và thời gian chuẩn bị trước khi giao hàng. - Thực hiện nhanh chóng và đầy đủ các thủ tục mà Nhà nước quy định như xin giấy phép chứng nhận xuất xứ, làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hoá - Theo dõi từng mặt hàng cụ thể nhằm xử lý nhanh chóng và chính xác các thông tin về ngày giao hàng, ký mã hiệu lô hàng, số hiệu phương tiện vận tải, điều kiện thanh toán. Thực tế việc thanh toán bằng phương thức điện chuyển tiền ở công ty VILEXIM đôi khi cũng gặp phải khó khăn do khách hàng ở thị trường Châu á kéo dài thời hạn trả tiền. Do đó, trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp khắc phục tình trạng trên như: quy định rõ hạn trả tiền là bao nhiêu và nếu bên đối tác vi phạm thì phải xử lý như thế nào? Mức phạt đưa ra phải thích đáng để bên đối tác phải thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình. *Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu có tranh chấp hay khiếu nại xảy ra, công ty nên bình tĩnh tìm hiểu xác minh nguồn gốc và cơ sở của phát sinh khiếu nại. Nếu thực tế chứng minh rằng có sự sai sót thì công ty phải có trách nhiệm giải thích, giải quyết hợp tình hợp lý và thoả đáng cho các bên. Phương pháp sử dụng trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại chủ yếu là thương lượng dàn xếp, tránh việc phải đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế gây nên những mâu thuẫn sâu sắc và tốn kém về chi phí. Việc thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận, uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho công ty, từng bước hoàn thiện kỹ năng, kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế của cán bộ công nhân viên. b- Quản lý tốt các hợp đồng xuất khẩu và các mối quan hệ đối tác: Việc quản lý hợp đồng xuất khẩu là nhằm đảm bảo cho người mua thực sự nhận được hàng hoá đã ký kết trong hợp đồng. Như vậy công tác quản lý hợp đồng yêu cầu người xuất khẩu có trách nhiệm giải quyết và tháo gỡ các vấn đề vướng mắc phát sinh trong qua trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Có thể nói đối với công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM, công tác quản lý hợp đồng xuất khẩu hiện nay rất được chú trọng, mọi hợp đồng đều phải xin số uỷ quyền và được quản lý rất chặt chẽ. Do vậy rất ít khi xảy ra cá trường hợp khiếu nại, nhất là đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên để làm tốt hơn công tác này công ty nên xem xét các biện pháp sau: -Thường xuyên liên tục tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến sự khôn phù hợp của sản phẩm và có kiến nghị, đề bạt với các nhà sản xuất, bao gói bảo quản hàng nông sản. Đồng thời luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản hồi từ khách hàng với mong muốn chất lượng hàng hoá được nâng cao hơn. - Phát huy sự trung thực trong kinh doanh, tránh sự chống chế và tìm cách bao che để giao hàng có chất lượng kém làm mất uy tín với khách hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các công đoạn của quá trình thu mua hàng xuất khẩu. Quan hệ đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng là một khía cạnh trong việc tạo dựng uy tín kinh doanh của công ty. Sự tín nhiệm đối với công ty sẽ gây tâm lý tin tưởng cho khách hàng khi quyết định mua sản phẩm, đồng thời giúp giai quyết các vấn đề phát sinh một cách êm đẹp. Muốn giữ vững thị trường, bạn hàng lâu dài đồng thời phát triển mở rộng thị trường và bạn hàng mới, công ty cũng cần có thái độ chu đáo trong việc giao dịch, lễ tân cho dù các đối tác có ký được hợp đồng hay không. Thái độ càng chu đáo bao nhiêu thì càng gây được thiện cảm bấy nhiêu, đặc biệt với khách hàng lần đầu tiên tiếp xúc và giao dịch với công ty. c-Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ: Đối với một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu càng lớn thì quá trình hạch toán nghiệp vụ càng phải hoàn thiện và có tính khoa học. Để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản nói chung và sang thị trường Châu á nói riêng, công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM cần làm tốt khâu này hơn nữa, tiến hành hạch toán kinh doanh từng phòng nghiệp vụ thông qua sự kiểm tra giám sát của các phòng quản lý. Đối với hàng nông sản, công ty cần lập hồ sơ theo dõi cụ thể vì đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tương đối lớn và đồng đều qua các năm của công ty. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty cần chú ý tới một số điểm sau: Thông qua quá trình hạch toán nghiệp vụ cụ thể để xem xét xem có nên ký kết tiếp hợp đồng cung ứng hàng với các cơ sở cung unứg hàng nữa không hay giảm khối lượng hoặc ngừng hẳn việc thu mua ở nguồn hàng này khi các đơn vị không đáp ứng được các tiêu chuẩn mà công ty đặt ra trong thoả thuận giữa hai bên: kết giao hàng chậm; không đúng chủng loại, tiêu chuẩn, chất lượng, khối lượng làm cho người nhập khẩu trả lại hàng hoặc khiếu nại công ty. Khi tổng kết quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản, công ty cần thực hiện nghiêm túc hơn nữa việc kiểm điểm thực hiện hợp đồng với bạn hàng nước ngoài (ở thị trường Châu á) để rút kinh nghiệm cho những hợp đồng sau. Đây là khâu có tầm quan trọng không nhỏ bởi vì khi đánh giá về bạn hàng, về thị trường, về quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản mới có thể tự rút kinh nghiệm. Đồng thời có những nhận định chiến lược để thay đổi cách làm việc, khối lượng, mẫu mã, chất lượng hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tăng hiệu quả một cách cao nhất trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của công ty. d- Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ kinh doanh xuất khẩu: Bất kỳ một công ty nào dù có số vốn lớn, có trang thiết bị hiện đại, mà nguồn nhân lực không đảm bảo cho yêu cầu sản xuất, quản lý, kinh doanh thì công ty đó cũng không thể phát triển được bởi con người là chủ thể quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Do vậy công ty VILEXIM, vấn đề nguồn nhân lực là một vấn đề nan giải và khó giải quyết trong thời gian ngắn. Hiện tại nếu phân theo trình độ văn hoá thì có tới 45% số người trong công ty có trình độ dưới Đại học, nếu phân theo độ tuổi thì có 78% số người có độ tuổi trên 35. Đây là độ tuổi ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều song họ vẫn thiếu tính năng động, sáng tạo, không dám mạo hiểm và gặp khó khăn khi phải thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Những hạn chế về nguồn nhân lực như trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nói riêng của công ty. Vì vậy trong thời gian tới việc nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên cần phải được công ty đặc biệt chú trọng. Sau đây là một số giải pháp: -Thường xuyên gửi các cán bộ kinh doanh trẻ có triển vọng tới các trung tâm đào tạo kinh doanh quốc tế ở trong hoặc ngoài nước. -Tạo điều kiện để các nhân viên còn yếu và thiếu về nghiệp vụ đi học tập các lớp đào tạo bổ sung hoặc đào tạo tại chức. -Đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hoá. -Bố trí các nhân viên trẻ, có năng lực, năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công ty cùng làm việc với các nhân viên lớn tuổi và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn để các nhân viên trẻ học hỏi thêm kinh nghiệm. Có được đội ngũ lao động tốt là điều kiện cần đối với bất kỳ một công ty nào. Tuy nhiên đội ngũ lao động này làm việc một cách có hiệu quả, trung thành với công ty thì công ty cần phải có chế độ khen thưởng hợp lý, xử phạt nghiêm minh với những trường hợp làm tổn hại đến công ty. Ngoài ra công ty cần cân nhắc những cá nhân làm việc có hiệu quả lên những vị trí cao nhằm nêu gương, tạo động lực cho những cá nhân khác. 2-Kiến nghị với Nhà nước: a-Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản: Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Trong thời gian qua, Nhà nước đã có quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nhưng chưa nhiều nên chất lượng hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của công ty VILEXIM nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cao của những thị trường khó tính nhưng có khả năng chi trả lớn. Do vậy hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản vãn chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới, nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị cao, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. b-Trợ giúp cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản: *Trợ giúp vốn: Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên đòi hỏi các công ty phải có lượng vốn đủ lớn để thu mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ cho xuất khẩu trong cả năm. Hiện nay hầu hết các công ty Việt Nam đều gặp khó khăn do thiếu vốn nên bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Thêm vào đó, do thiếu vốn nên các công ty gặp khó khăn trong công tác đầu tư chế biến nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Chính vì vậy thời gian tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn để công ty có thể nâng cao hoạt động chế biến và thu mua hàng xuất khẩu. Nhà nước nên thông qua các ngân hàng tạo điều kiện cho các công ty vay vốn với lãi suất thấp, thời gian hợp lý và đặc biệt thủ tục hành chính cần phải được cải tiến. *Nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công hay thất bại đối với mỗi công ty. Thị trường hàng nông sản là một thị trường có sự biến động khá phức tạp nhưng các công ty xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thường rất thiếu thông tin về tình hình cung – cầu hàng nông sản, về sự biến động giá cả, về các đối thủ cạnh tranhtừ đó có thể làm giảm hiệu quả hợp đồng xuất khẩu. Vì vậy trong thời gian tới Nhà nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát, dựa trên sự biến động thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Châu á. Đồng thời nhà nước cần xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin chuyên ngành về thị trường nông sản trong và ngoài nước cho các công ty hoạt động trên lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. *Nhà nước cần lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu: Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài nhiều công ty thực hiện hình thức bán hàng chịu cho khách hàng hoặc cho khách hàng áp dụng hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng theo cách này giúp công ty tiêu thụ được hàng hoá và lợi nhuận công ty thu được có thể cao hơn so với cách bán hàng trả tiền ngay. Tuy nhiên công ty cũng dễ gặp phải nhiều rủi ro, dễ bị mất vốn. Do vậy nhà nước cần lập một quỹ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích công ty tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động xuất khẩu, đồng thời giúp công ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro. *Nhà nước cần lập quỹ bình ổn giá cả: Nhà nước cần xem xét việc lập quỹ bình ổn giá cả để bớt đi một phần gánh nặng lãi suất tín dụng cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản trong trường hợp giá cả hàng nông sản trên thị trường xuống thấp hoặc giá thu mua hàng nông sản trong nước tăng cao gây thua lỗ cho các công ty. c -Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu nông sản theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường: Những quy định về xuất khẩu, các hàng rào thương mại trong nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản, hệ thống các chính sách và quy định đổi mới của nhà nước cần phải được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. *Đồng bộ hệ thống văn bản pháp lý: Hệ thống văn bản pháp lý cần phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty chuyên doanh xuất khẩu, tránh tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đấy nhưng lại không khuyến khích sản xuất các mặt hàng đó. Việc khuyến khích sản xuất trực tiếp và khuyến khích đầu tư xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới quan tâm đến các cơ sở trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu và các công ty làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần phải xem xét và có các chính sách ưu đãi đối với các đơn vị này. *Đơn giản hoá cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu còn nhiều rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều khi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới. Ngoài ra nhà nước cũng cần giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản để tránh tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây tổn hại cho công ty cũng như nhà nước. Kết luận Trong thời gian qua, bằng nhiều nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty VILEXIM đã luôn đững vững và không ngừng khẳng định vị trí của mình trên thương trường quốc tế bất chấp bao khó khăn thử thách do những biến động của nền kinh tế Thế giới và của Khu vực đem lại. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được còn tồn tại nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Công ty cần có những biện pháp kịp thời, cụ thể để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu và hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM, đước sự giúp đỡ tận tình của công ty đặc biệt là các cô chú cán bộ ở phòng xuất nhập khẩu III, bản thân em đã có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu hoạt động thực tế của công ty, đồng thời vận dụng những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, em đã rút ra được cho mình những bài học bổ ích. Trong bài luận văn “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM” em đã đề cập đến ba vấn đề chính là: đưa ra cơ sở lý luận về thực hiện hợp đồng Thương mại quốc tế từ đó phân tích thực trạng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của công ty VILEXIM, đánh giá những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại, hạn chế rồi từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị đối với công ty và Nhà nước để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của công ty VILEXIM trong thời gian tới. Trong bài luận văn này, em đi sâu vào nghiên cứu việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty VILEXIM. Cơ sở chọn đề tài này là căn cứ vào tình hình thực tế em thấy rằng: - Thị trường Châu á là khu vực thị trường có vị trí địa lý gần gũi, quen thuộc với Việt Nam và là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty. - Hơn nữa, mặt hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhượng- Người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suet quá trình thực tập và làm chuyên đề thực tập. Sự giúp đỡ tận tình của thầy đã giúp em khắc phục được rất nhiều hạn chế của bản thân trên con đường học tập và tự rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. mục lục Lời nói đầu 1 Chương I. Cơ sở lý luận về thực hiện hợp đồng ngoại thương 3 I. Khái niệm và nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thương 3 1. Hợp đồng ngoại thương 3 2. Nội dụng cơ bản của hợp đồng ngoại thương 4 3. Phân loại hợp đồng ngoại thương 7 II. Quy trình tổ chức hiện hợp đồng xuất khẩu 8 1. Giục người mua mở L/C và tiến hành kiểm tra L/C 10 2. Chuẩn bị xuất khẩu 11 3. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu 13 4. Thuê phương tiện vận tải 13 5. Mua bảo hiểm cho hàng hoá 13 6. Làm thủ tục hải quan 14 7. Giao hàng cho phương tiện vận tải 14 8. Làm thủ tục thanh toán 15 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) 16 10. Thanh lý hợp đồng 16 Chương II. Thực trạng về việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á của Công ty xuất nhập khẩu với Lào ViLEXIM 17 I. Khái quát về công ty 17 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17 2. Chức năng, quyền hạn của công ty 18 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty và nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận 19 4. Các nguồn lực của công ty 22 II. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây 23 1. Đặc điểm kinh doanh của công ty 23 2. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 30 3. Đặc điểm của thị trường Châu á 38 4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM sang thị trường Châu á trong thời gian qua 39 III. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á tại công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM 44 1. Giục người mua mở L/C và tiến hành kiểm tra L/C 45 2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 46 3.Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu 54 4. Mua bảo hiểm hàng hoá 55 5. Làm thủ tục hải quan 56 6. Giao hàng cho phương tiện vận tải 57 7. Làm thủ tục thanh toán 57 8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) 58 9. Thanh lý hợp đồng 59 IV. Đánh giá hiệu quả công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á ở công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM 59 1. Những kết quả đạt được 59 2. Những hạn chế, nguyên nhân tồn tại cần khắc phục 60 Chương III. Những biện pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường châu á ở công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM 63 I. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM 63 1. Hướng chiến lược của Việt Nam nhằm phát triển ngành sản xuất và xuất khẩu nông sản 63 2. Đặc điểm của hàng nông sản 64 3. Tiềm năng phát triển thị trường châu á của công ty VILEXIM 66 II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường châu á ỏ công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM 68 1. Giải pháp đối với công ty 68 2. Kiến nghị với Nhà nước 78 Kết luận 81 Tài liệu tham khảo 1. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo dục 1998 2. Luật Hải Quan - 2001 3. Tạp chí Thương mại - Ngoại thương hàng tháng 4. Các báo cáo, tài liệu của Công ty xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM 5. Kinh tế châu á bước vào thế kỷ 21 - Lưu Vĩnh Đoan 6. Châu á từ khủng hoảng nhìn về thế kỷ 21 Võ Tá Hân - Trần Quốc Hùng, Vũ Quang Việt. 7. Hợp đồng kinh doanh quốc tế Nguyễn Trọng Đàm - NXB trẻ TP. Hồ Chí Minh 2000 lời cam đoan Em xin cam đoan chuyên đề này do em thực hiện. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khoa và nhà trường. Ký tên lời cảm ơn Để hoàn thành bài chuyên đề được tốt như vậy là được sự giúp đỡ tận trình, chu đáo của thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhượng, cô Dương Thị Hải Thanh trưởng phòng dịch vụ xuất nhập khẩu của Công ty với Lào VILEXIM v à chú cùng các anh trong phòng dịch vụ xuất nhập khẩu đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. Nhận xét của cơ quan thực tập Hà Nội, ngày ...... tháng 5 năm 2003 Ký tên Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Hà Nội, ngày ...... tháng 5 năm 2003 Ký tên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4639.doc
Tài liệu liên quan