Luận văn Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long

Trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế nước ta thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng trong đó lĩnh vực xây lắp đang chiếm vị thế quan trọng tạo ra cơ sở hạ tầng đầu tiên cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với đó là nhu cầu về thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao. Do đó việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng. Để đánh giá tốt hơn thực trạng doanh nghiệp và đưa ra những xu hướng phát triển trong tương lai, các đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp còn căn cứ nguồn thông tin từ hoạt động phân tích báo cáo tài chính. Hệ thống những qui định liên quan đến Báo cáo tài chính của Việt Nam trong những năm qua đã có những hoàn thiện đáng kể, ngày càng phù hợp với những thông lệ chung của quốc tế. Vì vậy vai trò cung cấp thông tin trên các báo cáo tài chính không ngừng được nâng cao. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long, em đã được đi sâu vào tìm hiểu thực tế tổ chức bộ máy quản lý cùng tổ chức công tác kế toán trong đó có việc lập và phân tích báo cáo tài chính để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Qua luận văn này em đã nêu được tổng quan về công ty, thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty, đồng thời đưa ra những đánh giá từ đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được góp ý để có thể hoàn thiện tốt hơn luận văn này.

doc106 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
58 3.917.035.909 5.799.861.873 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Bảng 6: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 - 2006 II.2.2.2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả năng lực hoạt động Đây là một trong chỉ tiêu Ban lãnh đạo quan tâm vì các chỉ tiêu về năng lực hoạt động phản ánh một cách trung thực và cụ thể nhất về khả năng tồn tại và phát triển của công ty. * Số vòng quay hàng tồn kho. Là một công ty xây lắp thì thành phẩm tồn kho là hầu như không có mà chủ yếu là sản phẩm dở dang. Nếu một công trình (hoặc hạng mục công trình) đã hoàn thành, đã có giá trị quyết toán, phiếu chấp nhận thanh toán hoặc thanh lý hợp đồng thì sẽ được đưa vào quyết toán trong năm. Do vậy, khác với doanh nghiệp thương mại, chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho đối với doanh nghiệp xây dựng là một chỉ tiêu mang tính chất tương đối. Bởi vì, có thể là một công trình có khối lượng rất lớn đã hoàn thành nhưng chưa đủ thủ tục để đưa vào quyết toán thì vẫn phải treo nợ ở khoản mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán của công ty. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Giá vốn hàng bán 67.039.792.141 91.257.385.391 120.390.651.839 2. Hàng tồn kho 35.996.708.069 40.503.769.662 18.126.828.234 3. Hàng tồn kho bình quân 0 38.250.238.866 29.315.298.948 4. Số vòng quay hàng tồn kho 0 2,38 4,1 Bảng 7:Phân tích số vòng quay hàng tồn kho Năm 2005 công ty thi công một số công trình lớn có tính chất trọng điểm. Do các công trình này yêu cầu phải đầu tư dàn trải nên sản phẩm dở dang lớn. Điều này ảnh hưởng không tốt tới chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và chỉ đạt ở mức 2,38 Năm 2006 Một số công trình trọng điểm hoàn thành và đã được quyết toán. Điều này dẫn đến hàng tồn kho mà cụ thể là sản phẩm dở dang có giá trị thấp, kéo theo chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có giá trị lớn. Cụ thể năm 2005 là 2,38 năm 2006 là 4,1. Hiệu quả sử dụng tài sản: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu thuần 104.757.015.223 134.202.876.594 138.380.532.032 2. Lợi nhuận thuần trước thuế 3.451.804.385 5.440.327.652 8.055.363.713 3.Tài sản ngắn hạn 130.385.869.712 150.328.899.871 138.248.389.214 4. Tài sản ngắn hạn bình quân - 140.357.384.796 144.298.644.542 5. Tài sản cố định 59.896.345.567 51.821.017.060 84.736.930.161 6. Tài sản cố định bình quân 0 55.858.681.314 68.278.973.611 7. Tổng tài sản 190.460.548.476 202.316.138.165 223.081.664.375 8. Tổng tài sản bình quân 0 196.388.343.321 212.698.951.240 9.Tỷ suất doanh thu thuấn so với tài sản ngắn hạn(=1/4*100%) 95% 96% 10. Suất hao phí tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần(=4/1) 1045 1.041 11. Tỷ suất doanh thu thuần so với tài sản cố định(=1/6*100%) 0 240% 202% 12. Suất hao phí tài sản cố định so với doanh thu thuần(=6/1) 0 0,42 0,49 13. Sức sinh lới của tài sản cố định(=2/6) 0,1 0,12 14. Tỷ suất doanh thu thuần so với tổng tài sản(=1/8*100%) - 68% 65% 15. Suất hao phí tổng tài sản so vơi doanh thu thuần(=8/1) 0 1,46 1,54 16. Sức sinh lời tổng tài sản(=2/8) - 0,027 0,037 Bảng 8: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản * Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của của quá trình tái sản xuất từ dự trữ - sản xuất – tiêu thụ của quá trình sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về tài sản cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Ta thấy tốc độ vận động của tài sản ngắn hạn nhanh và ổn định qua các năm cụ thể năm 2005 là 95% và năm 2006 là 96% hay sức sản xuất của tài sản ngắn hạn là cao. Tuy nhiên cũng cần chú ý giải quyết tài sản ứ đọng đặc biệt là tài sản bị khách hàng chiếm dụng. Bên cạnh đó chỉ tiêu suất hao phí tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần giảm nhưng không đáng kể cụ thể năm 2005 là 1,045 còn năm 2006 là 1,041. Ta thấy công ty cần có chính sách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Đặc biệt là công tác quản lý, phân bổ vốn giữa các khâu của quá trình sản xuất phải hợp lý, đảm bảo cho tài sản luân chuyển linh hoạt, không bị thừa quá nhiều trong một khâu nào đó làm ứ đọng tài sản giảm hiệu quả đồng vốn. * Hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời cho biết một đồng tài sản cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Ta thấy tý sưất doanh thu thuần so với tài sản cố định năm 2006 giảm so với năm 2005 cụ thể nếu như bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản cố định thu lại được 240 đồng doanh thu thuần nhưng con số này ở năm 2006 chỉ là 202 tức là giảm 38. Như vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty đã giảm sự giảm này là do tốc độ tăng của tài sản cố định tăng là 22% nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 3%. Bên cạnh đó sức sinh lời của tài sản cố định tăng 0,02 điều đó chứng tỏ 1 đồng tài sản cố định đầu tư sẽ tăng 0,02 đồng so với năm trước tuy nhiên sự tăng này không đáng kể so với só tài sản cố định đầu tư vào. Đồng thời suất hao phí tài sản cố định so với doanh thu thuần tăng cụ thể năm 2005 là 0,42 năm 2006 là 0,49 tăng 0,07. Như vậy công ty đã lãng phí một khoản lớn từ việc tăng sức sản xuất của tài sản cố định. * Hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty. Ta thấy, năm 2005 với 100 đồng tài sản bỏ ra công ty chỉ thu về được 68 đồng doanh thu. Như vậy, so với năm 2006 chỉ tiêu này đạt giá trị cao hơn nghĩa là sức sản xuất của tổng tài sản đã bị giảm sút. Nếu chỉ đơn thuần xem xét chỉ tiêu này thì có thể rút ra kết luận là hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm sút. Tuy nhiên, một trong hai nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này là doanh thu thuần và tài sản. Doanh thu thuần của công ty phụ thuộc vào việc các công trình ( hạng mục công trình) đã thi công xong có đủ hồ sơ hay chưa để đưa vào quyết toán. Năm 2005, 2006 thì số lượng công trình chưa có hồ sơ thủ tục đầy đủ chiếm một tỷ trọng lớn, chính vì vậy daonh thu thuần chưa phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Bên cạnh đó suất hao phí tổng tài sản so với doanh thu thuần lại tăng lên, cụ thể để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần công ty phải hao phí mất 1,46 đồng tài sản trong năm 2005 nhưng đến năm 2006 con số này lại tăng lên 1,54 đồng. Sở dĩ có sự tăng lên này do tài sản tăng lên và chưa được sử dụng hiệu quả. Sức sinh lời tổng tài sản lại tăng lên, cụ thể 1 đồng bỏ ra vào đầu năm 2005 thì thu về được 0,027 đồng lợi nhuận trong khi năm 2006 lại thu về được 0,037 đồng. Đạt được điều này là do tốc độ tăng của lợi nhuận thuần trước thuế cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Để có thể cải thiện tình hình này thi công ty phải đốc thúc công tác làm hồ sơ thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình đã thi công xong để thu hồi vốn còn ứ đọng trong các công trình dở dang chưa quyết toán. Như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty sẽ được nâng cao. II.2.2.2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của công ty là điều mà tất cả đối tượng quan tâm đến hoạt động của công ty đều chú ý. Nó có thể làm thay đổi quyết định của các nhà đầu tư, ngân hàng… Vì nhóm chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn của công ty. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Lợi nhuận thuần trước thuế 3.451.804.385 5.440.327.652 8.055.363.713 2. Doanh thu thuần 104.757.015.223 134.202.876.594 138.380.532.032 3. Tỷ suất lợi nhuân trước thuế trên doanh thu(=1/2) 0,033 0,04 0,058 4. Tổng tài sản bình quân 0 196.388.343.321 212.698.951.240 5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(=1/4*100%) - 2,8% 3,8% 6. Vốn chủ sở hữu 112.604.458.324 124.768.342.154 132.587.845.300 7. Vốn chủ sở hữu bình quân 0 118.686.400.239 128.678.543.217 8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(=1/7) - 4,5% 6,3% Bảng 9: Phân tích hiệu quả khả năng sinh lời * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Năm 2004 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu đạt 3,3% Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu tạo ra có 3,3 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này là khá tốt cần duy trì. Năm 2005 so với năm trước thì chỉ tiêu này tăng so với năm ngoái Công ty cần tiếp tục duy trì , cụ thể cần quản lý chi tiêu một cách chặt chẽ hơn. Năm 2006 do tiết kiệm được chi phí sản xuất, có phương pháp đúng đắn trong sản xuất kinh doanh đã làm chỉ tiêu này tăng và theo hướng tích cực. Ta thấy công ty cần có biện pháp tốt hơn nữa để quản lý chi tiêu một cách hợp lý và điều chính phương pháp sản xuất kinh doanh để nâng chỉ tiêu này lên đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. * Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA). Hệ số ROA là một hệ số đánh giá mang tính khoa học cao trong việc phân tích khả năng sinh lời của công ty. Dựa vào kết quả trên ta thấy chỉ tiêu này đạt giá trị 2,8% đây là một kết quả đáng khích lệ. Công ty cần duy trì chỉ tiêu này ở mức đó và phải tìm cách để nâng cao giá trị của chỉ tiêu này. Năm 2006 chỉ tiêu này đã tăng lên 3,8% với chính sách đúng dắn của ban giám đốc. Công ty cần tiếp tục áp dụng các chính sách quản lý chặt chẽ chi phí, đặc biệt là chi phí ở công trường. Có như thế thì mới duy trì được chỉ tiêu này ở mức như hiện tại. Nguyên nhân do công ty ngày càng tham gia vào các công trình lớn. Do đó dễ gây thất thoát lãng phí không đáng có , ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của mình * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu.(ROE) Đây là chỉ tiêu mà mỗi đối tượng quan tâm đến khả năng sinh lãi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về bao nhiêu lợi nhuận. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Lợi nhuận trước thuế và vốn chủ sở hữu, sự tăng giảm trong mỗi chỉ tiêu này đã làm cho chỉ tiêu này cũng biến đổi theo cụ thể: Trong 2 năm chỉ tiêu này đều ở mức thấp nguyên nhân ở đây là chi phí của doanh nghiệp lớn đặc biệt trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng không hắn chỉ có nguyên nhân chủ quan của công ty mà còn do các điều kiện khách quan khác như môi trường kinh doanh, cạnh tranh, hạ thấp giá để thắng thầu, nhiều công trình ở xa phải bỏ nhiều chi phí… Như vậy qua việc phân tích và tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh như trên giúp chúng ta thấy rõ hơn tình hình tài chính của công ty tuy cũng có sự giảm sút trong một số chỉ tiêu nhưng cũng đã đạt được kết quả đáng khích lệ so với các đơn vị cùng ngành. II.2.2.2.4. Đánh giá về hiệu lực và tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp cổ phần, 51% vốn sở hữu nhà nước nên việc tuân thủ chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các qui định khác của pháp luật hiện hành là một vấn đề dễ hiểu. Quy chế quản lý tài chính do Công ty thiết lập là một văn bản cụ thể hóa các chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành vào điều kiện cụ thể của Công ty nên Công ty luôn phải tuân thủ nghiêm túc Quy chế quản lý tài chính, vận dụng vào thực tế hoạt động của Công ty sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao. Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long với đặc thù của ngành xây dựng là chu kỳ sản phẩm kéo dài, đầu tư dài kỳ, dẫn đến rủi ro cao vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn tuy nhiên công ty vẫn đứng vững trên thị trường và luôn đạt kết quả đáng khích lệ so với các đơn vị cùng ngành. Dựa vào các kết quả phân tích trên ta thấy công ty luôn đạt được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn của công ty không ngừng được tăng trưởng, Lợi nhuận đạt được chưa cao nhưng cũng rất khả quan trong mấy năm lợi nhuận liên tục tăng. Đặc biệt ở đây là tốc độ tăng lên của vốn chủ sở hữu tăng nhânh. Song song với sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu chúng ta thấy công ty đã rất chú trọng đến việc đầu tư vào tài sản để có thể đáp ứng được yêu cầu của dự án lớn. Tình hình và khả năng thanh toán của công ty tuy chưa được khả quan tuy nhiên công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó nhà quản lý cần phải có những biện pháp hữu hiệu để có thể thu hồi được những khoản phải thu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của công ty. Sức hao phí của tài sản là lớn công ty chưa sử dụng hiệu quả các nguồn tài sản cũng như sức sinh lời trên tài sản và nguồn vốn chưa cao. Điều này chứng tỏ chi phí của doanh nghiệp lớn hay hiệu quả trong việc quản lý chi phí tại đơn vị thi công còn lãng phí. Cần có biện pháp quản lý hiệu quả hơn chi phí tại các công trường. Chương III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG III.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cẩu 3 Thăng Long. Ưu điểm: - Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Các kế toán viên tại các tổ đội thi công và ban điều hành không tiến hành hạch toán độc lập mà chỉ tập hợp chứng từ và hạch toán ban đầu rồi chuyển về phòng kế toán. Điều này hoàn toàn phù hợp với với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ của công ty cũng như công tác kiểm soát rõ rang hơn. Mỗi cán bộ kế toán kiêm nhiệm một số phần hành kế toán cụ thể song vẫn có mối quan hệ tác nghiệp với nhau. Do đó qui mô bộ máy kế toán được giảm nhẹ, khả năng của các thành viên được phát huy tối đa. Đồng thời với việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong xử lý các nghiệp vụ. Công ty áp dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2004, đây là phần mềm có nhiều tiện ích và dễ sử dụng. Phần mềm này đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi, giảm nhẹ được khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng nhất, giúp cho nhà quản trị sớm có kế hoạch và biện pháp quản lý kịp thời. - Về chứng từ kế toán: Nhìn chung mẫu chứng từ kế toán áp dụng đúng qui định của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó công ty cũng xây dựng cho mình một số mẫu chứng từ trên cơ sở hướng dẫn của Bộ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý thực tế như giấy đề nghị hoàn tạm ứng, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.. - Về hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung là hình thức đơn giản, dễ làm tiết kiệm được hao phí lao động kế toán giúp kế toán viên thuận tiện trong công tác kế toán với máy vi tính. Hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết mang tính khoa học cao được điều chỉnh rất phù hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác việc áp dụng kế toán mày trong công tác quản lý đã giới hạn phạm vi truy cập của từng kế toán viên trong phần hành mình đựợc giao khiến cho tính chính xác của thông tin kế toán dược nâng cao cũng như giúp cho việc đối chiếu số liệu, qui kết trách nhiệm được rõ rang. - Về hệ thống tài khoản: Sản phẩm chủ yếu của công ty là công trình giao thông phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ. Nên xuất phát từ đặc điểm đó công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết đến từng công trình. Một hệ thống tài khoản khoa học có hệ thống như vậy đã cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho quản trị kinh doanh. Nhược điểm: - Về số hiệu chứng từ: Số hiệu chứng từ là căn cứ ghi sổ kế toán không được trình bày rõ rang đúng nguyên tắc. Hiện tại mỗi bộ chứng từ được kế toán tổ đội đánh số, điều này gây khó khăn cho việc lưu trữ bảo quản chứng từ cũng như kiểm tra lại chứng từ khi cần thiết. - Về qui trình luân chuyển chứng từ: Một đặc thù của ngành xây dựng là những công trình hạng mục công trình được phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Do đó tuy công ty đã bố trí kế toán viên trực tiếp làm việc tại các tổ đội thi công song công việc luân chuyển chứng từ vẫn còn chậm trễ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến qui trình hạch toán sẽ gây quá tải vào cuối kỳ hạch toán gây áp lực đối với kế toán viên từ đó dẫn đến sai sót trong quá trình hạch toán. III.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty thực hiện đã khá cẩn thận so với tình trạng chỉ tính toán chỉ tiêu theo qui định của phần lớn công ty hiện nay. Tuy nhiên đêt công tác phân tích báo cáo tài chính của công ty đạt hiệu quả cao hơn dưới đây là một số biện pháp: - Về lao động kế toán thực hiện phân tích: Công ty nên xem xét bổ xung thêm một nhân viên kế toán, tài chính kiêm nhiệm vụ phụ giúp kế toán trưởng thực hiện công tác phân tích Báo cáo tài chính để tăng tính khách quan. Công ty không nên tách riêng một nhân viên kế toán, tài chính thực hiện phân tích vì không cần thiết đối với một công việc không tiến hành thường xuyên trong năm. Như vậy, sẽ trành lãng phí nhân lực mà vẫn đảm bảo yêu cầu công việc. - Về thiết lập qui trình phân tích : Thiết lập qui trình phân tích phù hợp Lập kế hoạch phân tích: xác định mục tiêu phân tích và chương trình phân tích. Chuẩn bị phân tích : Chuẩn bị dữ liệu chủ yếu và các báo cáo theo qui mô chung. Thực hiện phân tích: Sử dụng các phương pháp phân tích Hoàn thiện quá trình phân tích: Sau khi phân tích công ty nên đưa ra báo cáo phân tích để giúp người cần tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty có thể hiểu rõ rang về tình hình tài chính của công ty trong năm qua từ đó hình thành nên quyết định của mình. Các giai đoạn thực hiện nên cụ thể hóa: Thời gian, thời hạn tiến hành tứng giai đoạn phân tích Những người thực hiện có liên quan tương ứng từng giai đoạn Công việc cụ thể trong từng giai đoạn Qui trình tiến hành từng giai đoạn Kết quả đạt dược trong từng giai đoạn và những đánh giá kèm theo. - Về nguồn số liệu phân tích: Để đảm bảo tính tin cậy của nguồn số liệu phục vụ phân tích như hiện nay. Các báo cáo tài chính phải luôn được lập và trình bày theo qui định của Chế độ và Chuẩn mực kế toán hiện hành, được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập, đảm bảo tính hợp pháp của các báo cáo, đảm bảo tính kịp thời trong cung cấp thông tin. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng của hệ thống báo cáo. - Về phạm vi phân tích: Các chỉ tiêu đánh giá tài chính và hiệu quả hoạt động nên đặt trong mối tương quan với một số doanh nghiệp khác trong Ngành và với mức trung bình chung của Ngành. Đội ngũ đảm nhiệm việc phân tích phải tìm thêm số liệu đáng tin cậy để thực hiện so sánh với Công ty. Khi đó kết quả phân tích sẽ có ý nghĩa hơn - Về phương pháp sử dụng trong phân tích: Nghiên cứu và đưa phương pháp đô thị vào thực tế phân tích Báo cáo tài chính. III.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long. III.3.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty. III.3.1.1. Tích cực trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố quyết định. Do đó việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một trong biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Muốn phát huy được tác dụng của đồng vốn thì phải tăng cường công tác quản lý vốn, đầu tiên phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát thực và làm tiền đề cho việc xây dựng nhu cầu vốn cần thiết, trên cơ sở đó xây dựng phương án huy động nguồn tài trợ vốn cho năm kế hoạch. Kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và mối quan hệ với các đối tác bên ngoài với phương châm huy động được nguồn vốn nhiều nhất với chi phí sử dụng thấp nhất. Công ty cần lưu ý một số điểm sau: - Áp dụng các phương pháp hợp lý, xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cấn thiết để hoàn thành nhiệm vụ thi công xây lắp trong kỳ, trành gây thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn ảnh hưởng xấu đến quá trình kinh doanh đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn để điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý. - Để giảm bớt nhu cầu vốn phải huy động từ bên ngoài thì Công ty xây dựng hợp đồng trách nhiệm của các bên trong việc hoàn thành, bàn giao, thanh toán khối lượng thi công xây lắp trong kỳ và thỏa thuận về phương thức thanh toán với hạng mục, khối lượng thi công xây lắp, tỷ lệ tạm ứng thanh toán. - Khai thác tối đa các nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp như: + Số dư các quỹ chưa sử dụng dến. Công ty có thể sử dụng linh hoạt các quỹ như quỹ khấu hao, quý khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính… tuy nhiên chỉ đáp ứng các nhu cầu tạm thời và có nguyên tắc hoàn trả + Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Việc này giúp công ty vừa huy động được vốn, bên cạnh đó tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa công nhân viên và công ty, từ đó thúc đầy họ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên với thời hạn từ 6 tháng trở lên với lãi suất không vượt quá lãi suất huy động vốn lưu động dài hạn của ngân hàng nhằm thu hút sự đầu tư của Cán bộ công nhân viên. - Xem xét khả năng huy động vốn liên doanh từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư từ đó tạo ra sự liên kết giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong thanh toán, giải ngân. III.3.1.2. Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn, giảm thiểu số vốn dưới hình thức sản phẩm dở dang, nợ phải thu của công ty. - Thực hiện cơ chế khoán hợp lý xuống các xí nghiệp, đội thi công, phấn đấu hoàn thành nhanh nhất, đúng tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình khi hoàn thành bàn giao. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh thường xuyên có khoản phải thu do việc xuất bán hàng hóa cho khách hàng sau một thời gian mới thu được. Việc tăng nợ phải thu do bán hàng chưa thu tiền ngay có thể làm tăng doanh thu, việc sản xuất được đẩy mạnh song nó cũng làm tăng thêm một số khoản chi phí như: chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ. Tăng nợ phải thu đòi hỏi công ty phải tìm thêm nguồn vay để đáp ứng nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo, do vậy phải trả thêm chi phí sử dụng vốn, mặt khác tăng nợ cũng đồng nghĩa tăng rủi ro cho công ty . Do vậy, để bán được hàng lại vừa giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh, công ty nên có biện pháp chiết khấu thanh toán một cách hợp lý cho khách hàng để thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán của khách hàng.Việc thu hồi công nợ cũng khiến đẩy nhanh vòng quay của TSNH và đem lại hiệu quả kinh doanh. Vể tỷ lệ chiết khấu, công ty nên căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất cho vay của ngân hàng để tính ra mức chiết khấu hợp lý, khuyến khích người mua thanh toán nhanh. Tỷ lệ chiết khấu phải đảm bảo cao hơn lãi suất tiết kiệm và nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Đồng thời cũng phải quản lý khoản phải thu theo thời gian, đây là phương pháp nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu của khách hàng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc, xử lý. Công ty cần sắp xếp thành các khoản phải thu chưa đến hạn, đã đến hạn và quá hạn, trong số nợ quá hạn cấn theo dõi hình thành các khoản nợ trên một năm, ba năm và nợ khó đòi. Đồng thời lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi nhằm xử lý các khoản nợ khó đòi. Quỹ dự phòng phải thu khó đòi được dừng để bù đắp các khoản nợ khó đòi mà khả năng không thu hồi được nợ là 100% nhằm hạn chế những biến động có ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty. - Hàng tồn kho của công ty có giá trị rất lớn, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH ngoài việc tích cực có biện pháp thu hồi công nợ công ty nên giảm lượng hàng tồn kho xuống một cách hợp lý. Một công ty có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng tính liên tục của quá trình kinh doanh. Công ty có thể nên xem xét áp dụng hệ thống cung cấp hiệu quả nhất hiện nay được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời (Just in time). Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kỳ đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chi tiết. Nhờ thiết lập quan hệ tốt với người bán, công ty sẽ chỉ nhập vật liệu chính xác vào thời điểm mình cần, do vậy mà giá trị hàng tồn kho sẽ giảm đi một cách đáng kể. Nếu làm được như vậy, công ty không những tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn tiết kiệm được các chi phí liên quan đến kho tang bảo quản, bảo vệ , góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Thâm nhập thị trường tài chính: Tham gia thị trường tài chính, buôn bán chứng khoản là một nghề kinh doanh mạo hiểm bởi mức độ rủi ro của thị trường này rất cao. Tuy nhiên ngoại trừ khả năng thu lợi nhuận với tỷ lệ rất lời của chứng khoán, các công ty tham gia thị trường chứng khoán còn đạt được những lợi ích khác mà rất nhiều đối tượng tham gia thị trường này chọn làm mục tiêu chính + Tham gia thị trường chứng khoán là một cách giới thiệu và quảng bá hữu hiệu đối với các nhà đầu từ nhằm thu hút nguồn lực tài chính dồi dào từ bên ngoải đầu tư vào công ty. Các công ty tham gia thị trường này sẽ có ưu thế lớn không chỉ về các khoản đầu tư của các doanh nghiệp khác mà còn được nhiều đối tượng biết đến, tạo lợi thế trong cạnh tranh. + Những công ty này có thể tận dụng hiệu quả nguồn tài chính nhàn rỗi hoặc hoạt động hiệu quả thấp để có thể mang lại hiệu quả cao hơn nếu như công ty đầu tư đũng chỗ. III.3.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Trong công ty xây dựng tài sản cố định là bộ phận quan trọng không thể thiếu được. Tuy nhiên quá trình sử dụng tài sản cố định có thể bị hư hỏng trước thời hạn, tài sản cố định bị ứ đọng không sử dụng .. vì vậy công ty cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Đối với tài sản cố định, công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng bằng các biện pháp: - Tăng cường công tác quản lý TSCĐ: Mặc dù quyền hạn và trách nhiệm trong việc sử dụng TSCĐ đã được qui định song công ty cần có sự kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng TSCĐ bằng cách lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo chế độ Nhà nước qui định. Đồng thời công ty cũng cần phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận, sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động có ý thức giữ gìn, bảo quản máy móc thiết bị, bắt bồi thường và kỷ luật những người gây thiệt hại đến TSCĐ của công ty. Công ty cần bố trí lao động có trình độ phù hợp, sử dụng dây truyền sản xuât hợp lý để khai thác tối đa công suất TSCĐ, nâng cao năng suất lao động. - Tăng việc thu hồi TSCĐ: Công ty phải chọn phương pháp và khấu hao hợp lý, đánh giá lại TSCĐ khi có biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét đánh giá lại giá trị của TSCĐ nên tiến hành 6 tháng hoặc 1 năm một lần tùy thuộc vào loại TSCĐ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty vào TSCĐ có phù hợp với mức độ sử dụng hay không, để từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp. - Đổi mới TSCĐ: Đây là nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nên công ty cần chú ý xử lý các TSCĐ bị hư hỏng, không sử dụng được nhằm thu hồi vốn cố định, bổ xung thêm cho quá trình sản xuất kinh doanh hay tiếp tục đầu tư cho TSCĐ mới - Đối với máy móc thiết bị mới, trước khi mua công ty cần nghiên cứu nguồn gốc, chất lượng, giá cả, đánh giá mức độ phù hợp của chúng với trình độ vận hành của công nhân vận hành máy, loại nguyên vật liệu nào đảm bảo cho máy phát huy khả năng tốt nhất từ đó giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. III.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và công tác đấu thầu. Công ty tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả cao hơn nữa. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ rang từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động, có sự kết hợp với nhau để tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong công việc. Bên cạnh đó vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò quan trọng. Đồng thời thưcj hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp sai trái. Tăng cường công nhân viên làm công tác đấu thầu từ công ty tới xí nghiệp, tiếp tục khuyến khích các đội sản xuất, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác tìm kiém việc làm. Đồng thời ra qui chế khen thưởng thỏa đáng cho đơn vị cá nhân có thành tích trong công tác đấu thầu. Có chương trình nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, biết được lỗ lãi một cách kịp thời để đề xuất các lĩnh vực kinh doanh có khả năng phát huy của công ty. III.3.3. Điều kiện thực hiện Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm nhiệm bới bộ phận tài chính – kế toán. Nhân viên phân tích là người liên quan đến việc thu thập và phân tích tài chính những thông tin tài chính. Phân tích xu hướng và đưa ra dự báo kinh tế. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ việc này Công việc của các nhân viên phân tích tài chính là vô cùng quan trọng vì các đề xuất của họ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định tài chính. Điều đó đòi hỏi nhân viên phân tích phải đọc nhiều để nắm bắt được các thông tin liên quan, các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động được đăng tải trên tạp chí tài chính, sách báo… Vì vậy với tình hình hiện nay, các doanh nghiệp nên chú trọng những vấn đề như: chọn lọc những nhân viên cho bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và phải có kinh nghiệm thâm niêm trong công tác tài chính của công ty. Không ngừng đào tạo các bộ phận chuyên trách thông qua khóa tập huấn của Bộ Tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đại học chuyên ngành, kịp thời tiếp nhận nhứng thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới. Bổ xung những kiến thức về pháp luật và các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên báo, công báo, các web liên quan, khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước từ mọi nguồn đăng tải. Có thể cử hoặc tạo điều kiện nhân viên tham gia khóa học ngắn hạn, dài hạn tại các nước trên thế giới có kiến thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại, tin học hóa đội ngũ nhân viên tài chính, thường xuyên cử họ đi dự hội thảo chuyên ngành…Tuy nhiên để thực hiện được yêu cầu này phải có sự nỗ lực từ hai phía doanh nghiệp và Nhà nước. Về bản thân doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban hành, những chuẩn mực kế toán và kiềm toán Việt Nam và hệ thống pháp luật về kinh tế. Để có được nhứng thông tin kế toán có giá trị, thì doanh nghiệp nên có những biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt khác để doanh nghiệp hòa nhập với quá trình phát triển của nền kinh tế bắt nhịp với sự thay đổi của đất nước, công tác kế toán phải tuân thủ chế độ kế toán mới và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau: Thứ nhất: Bổ xung những Báo cáo tài chính ngoài hệ thống Báo cáo tài chính bắt buộc của Bộ Tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác phân tích. Như phân tích báo cáo thu nhập rất quan trọng và đuợc sử dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng trong những quyết định về cơ cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng những đòn bẩy .. mà hầu như các doanh nghiệp hiện nay không sử dụng. Sự hiểu biết của họ về báo cáo thu nhập và các chỉ tiêu trong báo cáo là chưa rõ ràng. Do vậy doanh nghiệp nên đưa báo cáo thu nhập vào hệ thống báo cáo tài chính. Thứ hai: Nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý. Tất cả các quyết định về kinh doanh, tài chính, quản lý của doanh nghiệp đều từ cán bộ quản lý. Do vậy, trình độ, năng lực và đạo đức của họ quyết định sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thứ ba: Nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách và cuối cùng là thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua web hoặc các hình thức khác. Về phía Nhà nước, cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp sự phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hòa nhập với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hòan thiện kịp thời hệ thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Chế độ kế toán mới đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát sinh trong tương lai, nhằm phản ánh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán thì càng đáng được tin cậy, do vậy Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến khích hoặc bắt buộc đối với từng loại hình doanh nghiệp.Có những qui định về giá trị phâp lý của Báo cáo tài chính đã kiểm toán. Cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký bổ xung các mẫu Báo cáo tài chính mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước lên chấp nhận những báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn như: phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, trình bày đầy đủ thông tin bắt buộc, trình bày thông tin phù hợp nhu cầu quản lý của công ty. Những thông tin bắt buộc có thể trình bày dưới dạng chi tiết phù hợp yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán mới. KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế nước ta thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng trong đó lĩnh vực xây lắp đang chiếm vị thế quan trọng tạo ra cơ sở hạ tầng đầu tiên cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với đó là nhu cầu về thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao. Do đó việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng. Để đánh giá tốt hơn thực trạng doanh nghiệp và đưa ra những xu hướng phát triển trong tương lai, các đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp còn căn cứ nguồn thông tin từ hoạt động phân tích báo cáo tài chính. Hệ thống những qui định liên quan đến Báo cáo tài chính của Việt Nam trong những năm qua đã có những hoàn thiện đáng kể, ngày càng phù hợp với những thông lệ chung của quốc tế. Vì vậy vai trò cung cấp thông tin trên các báo cáo tài chính không ngừng được nâng cao. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long, em đã được đi sâu vào tìm hiểu thực tế tổ chức bộ máy quản lý cùng tổ chức công tác kế toán trong đó có việc lập và phân tích báo cáo tài chính để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Qua luận văn này em đã nêu được tổng quan về công ty, thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty, đồng thời đưa ra những đánh giá từ đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được góp ý để có thể hoàn thiện tốt hơn luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày5 tháng 6 năm 2007 Sinh viên Phạm Thị Liên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS.Phạm Thị Gái: “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB Thống kê – Hà Nội năm 2004 2. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương: “Giáo trình kế toán quản trị”, NXB Tài chính – Hà Nội năm 2004. 3. Bộ Tài Chính: “Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính” (Quyển 1+ Quyển 2) , NXB Lao động xã hội - Hà Nội năm 2006. 4. PGS. TS. Nguyễn Văn Công: "Chuyên khảo về báo cáo Tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo Tài chính", NXB Tài chính - 2005 5. TS. Nguyễn Phương Liên: "Hướng dẫn thực hành chế độ chứng từ Kế toán, sổ kế toán và báo cáo Tài chính doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ", NXB Tài chính 2006 6 Chuẩn mực kế toán số 21, 24. 7. Luận văn K41, K43,K44 8. Tạp chí kế toán 9. Tạp chí kiểm toán 10. Các chứng từ, sổ sách tài liệu tại Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long. 11. Các trang web: www.tapchịketoan. Info www.mof.gov.vn www. Webketoan.com 12. Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2006 PHỤ LỤC Phụ lục 1.1.Bảng cân đối kế toán Đơn vị báo cáo:……………….... Địa chỉ:…………………………. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1) Đơn vị tính:............. TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1 2 3 4 5 a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 (…) (…) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (…) (…) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (…) (…) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (…) (…) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế 226 (…) (…) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 (…) (…) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế 242 (…) (…) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 (…) (…) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ 414 (...) (...) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị báo cáo: ................. Địa chỉ:…………............... BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm……… Đơn vị tính:............ CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 52 VI.30 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị báo cáo:...................... Địa chỉ:…………................... BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm…. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo:................... Địa chỉ:…………................ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) Năm….. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 02 - Các khoản dự phòng 03 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 - Chi phí lãi vay 06 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 - Tăng, giảm các khoản phải thu 09 - Tăng, giảm hàng tồn kho 10 - Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) 11 - Tăng, giảm chi phí trả trước 12 - Tiền lãi vay đã trả 13 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 31 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 1.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Đơn vị báo cáo:............................ Mẫu số B 09 – DN Địa chỉ:......................................... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm ....(1) I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1- Hình thức sở hữu vốn 2- Lĩnh vực kinh doanh 3- Ngành nghề kinh doanh 4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...). 2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 1- Chế độ kế toán áp dụng 2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 3- Hình thức kế toán áp dụng IV- Các chính sách kế toán áp dụng 1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. 2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: 3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: 4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư 5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: 6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: 7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: 8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. 9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. 10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: 12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính. 13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. 15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán 01- Tiền 02- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác 04- Hàng tồn kho 05- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 06- Phải thu dài hạn nội bộ 07- Phải thu dài hạn khác 08 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: 09- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính: 10- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình: 11- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư: 13- Đầu tư dài hạn khác: 14- Chi phí trả trước dài hạn 15- Vay và nợ ngắn hạn 16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 17- Chi phí phải trả 18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 19- Phải trả dài hạn nội bộ 20- Vay và nợ dài hạn 21- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả 22- Vốn chủ sở hữu 23- Nguồn kinh phí 24- Tài sản thuê ngoài VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh 25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 26- Các khoản giảm trừ doanh thu 27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28- Giá vốn hàng bán 29- Doanh thu hoạt động tài chính 30- Chi phí tài chính 31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 33- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển VIII- Những thông tin khác 1- Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác 2- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm 3- Thông tin về các bên liên quan 4- Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận 5- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước) 6- Thông tin về hoạt động liên tục 7- Những thông tin khác. Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ II.1 : Qui trình công nghệ tổng quát 49 Sơ đồ II.2 : Mô hình tổ chức của công ty 52 Sơ đổ II.3 : Mô hình phân công lao động kế toán 54 Bảng II.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 50 Bảng II.2 : Bảng cân đối kế toán năm 2004 - 2006 67 Bảng II.3 : Phân tích tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2004 – 2006 70 Bảng II.4 : Phân tích vòng luân chuyển và thời gian quay vòng các khoản phải thu 70 Bảng II.5 : Phân tích khả năng thanh toán 72 Bảng II.6 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 - 2006 73 Bảng II.7 : Phân tích số vòng quay hàng tồn kho 74 Bảng II.8 : Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 75 Bảng II.9 : Phân tích khả năng sinh lời 77 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định ĐTDH: Đầu tư dài hạn TSLĐ: Tài sản lưu động ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn TK: Tài khoản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36569.doc
Tài liệu liên quan