Luận văn Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại NHCT Hưng Yên

Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, NHCT HY đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Chi nhánh NHCT HY đã kế thừa và phát huy có hiệu quả các truyền thống hoạt động của NHCT Việt Nam và khẳng định vị trí, uy tín của mình trên địa bàn Hưng Yên, đóng góp vào tốc độ phát triển chung của Tỉnh Hưng Yên. Để có được thành công đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của hoạt động TTQT đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. Trong quá trình hoạt động, phương thức này đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó so với các phương thức khác và ngày càng được mở rộng và phát triển. Tuy vậy trong quá trình hoạt động không tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trong cùng địa bàn đã ảnh hưởng tới doanh số TTQT của Chi nhánh. Do vậy việc mở rộng TTQT bằng phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là vấn đề quan trọng của Chi nhánh trong thời gian tới. Trong thời gian thực tập, trên cơ sở thực tiễn cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học em trình bày về một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY. Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế trình độ và thời gian nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong NHCT HY để bài viết của em hoàn thiện hơn.

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại NHCT Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6,6%. - Dư nợ cho vay tư nhân cá thể, hộ gia đình đạt 212,3 tỷ đồng, chiếm 46,9%/tổng dư nợ. So với năm 2004 tăng 58,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 37,7%. - Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản đạt 377,2 tỷ đồng, chiếm 83,3%/tổng dư nợ. So với năm 2004 tăng 94,1 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 33,2%. Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn theo thời gian tại NHCT Hưng Yên Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 296 100 374 100 453 100 Dư nợ ngắn hạn 154 52 238 63,6 320,2 70,7 Dư nợ trung – dài hạn 142 48 136 36,4 132,8 29,3 Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005 – NHCT HY Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Dư nợ cho vay trung và dài hạn ở NHCTHY liên tục giảm qua các năm. Dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng gia tăng với tốc độ khá cao. * Về chất lượng tín dụng: Đi đôi với việc mở rộng hoạt động tín dụng, Chi nhánh rất coi trọng đến chất lượng tín dụng, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tăng cường chỉ đạo công tác quản lý tín dụng, thực hiện đúng quy trình thẩm định, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, điều hành cơ cấu đầu tư tín dụng phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh mới được thẩm định chặt chẽ bằng việc nắm bắt các thông tin về thị trường, tính cạnh tranh của sản phẩm, tình hình tài chính của khách hàng …để có các quyết định cho vay đúng. Đối với các dự án, phương án đã đầu tư: thường xuyên phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích bảo đảm nợ vay để có biện pháp xử lý nợ kịp thời khi đơn vị gặp khó khăn. Mỗi khoản cho vay được gắn chặt với trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hết nợ, với việc áp dụng hệ số lương kinh doanh cho cán bộ tín dụng theo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, về nợ quá hạn đã có tác động tích cực đối với cán bộ tín dụng trong việc nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ khách hàng. Ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo sát sao việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro. Hàng tháng rà soát từng món nợ quá hạn, phân tích nguyên nhân và tìm giải pháp đôn đốc khách hàng trả nợ, thường xuyên kiểm điểm kết quả thu hồi nợ quá hạn của từng cán bộ tín dụng. Do đó các khoản cho vay hầu hết được thu hồi đúng hạn, hạn chế tới mức thấp nhất nợ quá hạn mới phát sinh. Số dư nợ quá hạn đến 31/12/2005 chỉ có 133 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,03%/tổng dư nợ, trong đó nợ xấu ( bao gồm nợ nhóm 3,4,5) là 93,4 triệu đồng. Tuy nhiên nợ quá hạn còn tiền ẩn nằm trong số dư nợ gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đến 31/12/2005 số nợ cơ cấu lại của Chi nhánh là 3.247,5 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,71%/ tổng dư nợ, đòi hỏi Chi nhánh cần tập trung chỉ đạo thu hồi nợ đến hạn ngay từ đầu năm 2006. 2.1.2.3 Hoạt động Thanh toán quốc tế Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động TTQT, chi nhánh đã tận dụng mọi lợi thế, khắc phục khó khăn đưa hoạt động TTQT được mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Hiện tại chi nhánh NHCT Hưng Yên vẫn được quản lý theo chương trình cũ, tới tháng 5/2006 NHCT HY sẽ thực hiện Hiện đại hoá theo chương trình INCAS - là phần mềm quản lý tự động, điều hành vốn tập trung trong toàn hệ thống. Chắc chắn với việc sử dụng phần mềm INCAS, chất lượng hoạt động của NHCT HY sẽ được cải tiến nâng cao hơn nữa. Hoạt động TTQT của chi nhánh NHCT HY đến nay vẫn đảm bảo an toàn hiệu quả và tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của ICC: ấn bản UCP 500, Incoterm 2000, URR 525… cùng với các quy định của Pháp luật, Chính phủ, Nhà nước Việt nam về quản lý ngoại hối; Chế độ hướng dẫn của NHCT Việt nam về quy trình cũng như phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT HY đã góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, tạo cho việc sử dụng nguồn vốn ngoại tệ được phát huy hiệu quả, tạo nguồn doanh thu đáng kể cho chi nhánh. Kết quả hoạt động TTQT của NHCT HY qua các năm như sau: Bảng 5: Hoạt động TTQT của Chi nhánh Đơn vị: Nghìn USD, % Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số 6578 100 10000,6 100 16603,1 100 Thanh toán hàng NK 6058,2 92 8776,6 87,7 10450,4 75,7 Thanh toán hàng XK 519,8 8 1224 12,3 3362,8 24,3 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh –NHCT Hưng Yên Qua bảng trên ta thấy, doanh số TTQT năm 2005 của Chi nhánh đạt 16,6 triệu USD, tăng so với năm 2004 là 6,6 triệu USD, tốc độ tăng 66% và tăng so với năm 2003 là 10 triệu USD. Doanh số tăng liên tục nhưng chủ yếu vẫn là thanh toán hàng nhập khẩu. Thanh toán hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất nhỏ, năm 2003 tỷ trọng thanh toán hàng xuất khẩu chỉ là 8%/tổng doanh số TTQT, năm 2004 là 12,3%/tổng doanh số TTQT, năm 2005 là 24,3%/ tổng doanh số TTQT. Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải có giải pháp kịp thời nhằm tăng tỷ trọng thanh toán hàng xuất khẩu tạo sự cân đối giữa thanh toán hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Khoản thu phí dịch vụ TTQT của Chi nhánh cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của Chi nhánh, số liệu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6: Kết quả thu phí dịch vụ TTQT Năm 2003 2004 2005 Số tiền (triệu đồng) 314,8 439 603,3 Tốc độ tăng (%) 39,4 37,4 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- NHCT HY Có thể thấy khoản thu phí của Chi nhánh có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng không cao. Hiện nay, các phương thức TTQT mà Chi nhánh NHCT Hưng Yên sử dụng là: Thanh toán chuyển tiền điện (Telegraphic Transfer- T/T), nhờ thu nhập khẩu, thanh toán L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể, ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng nên sử dụng phương thức nào để đạt hiệu quả cao nhất. Có thể thấy tỷ trọng TTQT theo các phương thức này qua bảng sau: Bảng 7: Các phương thức TTQT tại NHCT HY Đơn vị: triệu USD,% Năm Phương thức Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số 6,5 100,0 10,1 100,0 16,6 100,0 TT qua chuyển tiềnT/T 1,5 23,2 2,1 20,7 2,8 16,8 TT nhờ thu nhập khẩu 0,4 6,1 0,6 6,0 0,7 4,2 TT qua L/C 4,6 70,7 7,4 73,3 13,1 79,0 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- NHCT HY Qua bảng số liệu trên có thể thấy, phương thức thanh toán qua chuyển tiền T/T chiếm tỷ trọng đáng kể, phương thức thanh toán nhờ thu nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó đã góp phần làm tăng tính đa dạng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Trong các phương thức trên thì phương thức thanh toán bằng L/C chiếm tỷ trọng lớn nhất, qua các năm tỷ trọng này vẫn chiếm khoảng trên 70%. Điều này chứng tỏ được tính ưu việt của nó và cũng thể hiện khách hàng đã lựa chọn cho mình một phương thức thanh toán phù hợp- đó là phương thức tín dụng chứng từ. 2.2 Hoạt động thanh toán bằng L/C tại NHCT Hưng Yên 2.2.1 Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NHCT HY 2.2.1.1 Quy trình thanh toán Ng­êi xuÊt khÈu Ng­êi nhËp khÈu NH th«ng b¸o NHCT H­ng Yªn NHCT VN 1 6 2 10 3 9’ 9 4 8 7’ 7 5 Sơ đồ quy trình 1- Hai bên ký kết hợp đồng ngoại thương 2- Người nhập khẩu đề nghị mở L/C tại NHCT HY 3- NHCT HY phát hành L/C qua NHCT Việt Nam. 4- NHCT Việt Nam chuyển tiếp L/C đến Ngân hàng thông báo ở bên nước người xuất khẩu. 5- NHTB thông báo L/C cho nhà xuất khẩu. 6- Nhà xuất khẩu nhận L/C và giao hàng cho hãng vận chuyển. 7- Nhà xuất khẩu giao hàng, lập chứng từ và trình bộ chứng từ cho ngân hàng chỉ định ( ngân hàng chỉ định có thể là ngân hàng thông báo hoặc không). 7’- Ngân hàng chỉ định chiết khấu chứng từ thanh toán cho bên xuất khẩu ( nếu bên xuất khẩu có yêu cầu). 8- Ngân hàng chỉ định gửi chứng từ thanh toán cho NHCT Việt Nam. 9- NHCT Việt Nam kiểm tra sự phù hợp của chứng từ. - Nếu chứng từ phù hợp sẽ thanh toán ( hoặc chấp nhận thanh toán) cho Ngân hàng gửi chứng từ, báo nợ cho chi nhánh. - Nếu chứng từ có sai sót NHCT VN thông báo sai sót cho NH gửi chứng từ đồng thời với việc thông báo cho KH nhập khẩu chờ ý kiến của 2 bên. Nếu người mua chấp nhận bộ chứng từ chuyển sang bước 9’. Nếu người mua không chấp nhận bộ chứng từ chuyển sang bước 9’’ 9’- NHCT VN gửi chứng từ về NHCT HY, thanh toán tiền trả NH gửi chứng từ và báo nợ số tiền thanh toán về chi nhánh. 9’’- NHCT Việt nam giữ nguyên hiện trạng bộ chứng từ chờ chỉ thị từ NH gửi chứng từ. 10- NHCT HY giao chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng. NHCT Hưng Yên là chi nhánh cấp 1 nhưng phân loại trong thanh toán quốc tế là loại 2 nên ngân hàng chi đóng vai trò là Ngân hàng mở L/C còn việc xử lý chứng từ và thanh toán thì phải thông qua NHCT Việt Nam. Các bước tiến hành mở L/C tại NHCT HY như sau: * Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng gồm: - Quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ giao dịch) - Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ giao dịch) - Đăng ký mã số xuất nhập khẩu (đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ giao dịch) - Hợp đồng ngoại thương gốc (Trường hợp đăng ký hợp đồng qua FAX hoặc email thì đơn vị phải đóng dấu trên bản phô tô để xác nhận việc ký hợp đồng và đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của bản hợp đồng). - Hợp đồng nhận uỷ thác (nếu có) - Giấy phép nhập khẩu của bộ thương mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục quản lý quy định tại quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính phủ) - Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn (trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NHCT Việt Nam (trường hợp mở L/C trả chậm). - Đối với những L/C thanh toán bằng vốn vay từ quỹ hỗ trợ Đầu tư phát triển hoặc vay từ các ngân hàng khác thì khách hành phải cung cấp bảo lãnh thanh toán do quỹ Hỗ trợ đầu tư phát triển hoặc các ngân hàng cho vay phát hành. Các thư bảo lãnh phải được người có đủ thẩm quyền ký phát hành và được xác thực. - Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) - Đơn đề nghị mở L/C Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng, NHCT HY kiểm tra và đảm bảo bộ hồ sơ có đầy đủ các điều kiện sau: + Bảo đảm tính hợp lệ của các chứng từ. Việc thanh toán phải phù hợp với chế độ quản lý ngoại hối và chính sách quản lý xuất nhập khẩu hiện hành của Nhà nước. + Có giấy đề nghị mở L/C phù hợp với yêu cầu và quy định của NHCT Việt Nam, nội dung L/C không chứa rủi ro cho Chi nhánh. + Nội dung các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn nhau. + Đối với L/C ký quỹ dưới 100% phải có bản giải trình mở L/C của Phòng kinh doanh đã được Giám đốc hoặc người uỷ quyền phê duyệt. * Sau khi hồ sơ mở L/C đã đầy đủ NHCT HY sẽ tiến hành phát hành L/C chuyển mạng SWIFT qua cổng kiểm soát của NHCT Việt Nam chuyển đến NH thông báo. * Nhận được L/C do NHCT Hưng Yên phát hành, NHTB có trách nhiệm thông báo cho người hưởng lợi trong L/C. * Nhận được bản gốc L/C từ NHTB, Người hưởng L/C phải kiểm tra nội dung L/C. Nếu không đồng ý với điều khoản nào trong nội dung L/C thì 2 bên nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải thoả thuận thống nhất lại và đề nghị sửa đổi L/C. * Sau khi hoàn tất việc giao hàng nhà xuất khẩu phải lập và xuất trình bộ chứng từ trong thời gian cho phép cho NHTB. NHTB hoàn thiện bộ chứng từ gửi đến NHCT Việt Nam theo địa chỉ đã ghi trong L/C. * NHCT Việt Nam kiểm tra bộ chứng từ nhận được, đối chiếu với các điều khoản điều kiện của L/C sau đó gửi bộ chứng từ về chi nhánh HY kèm theo Bảng liệt kê chứng từ đã kiểm tra trong đó thông báo chi tiết tình trạng bộ chứng từ. * NHCT Hưng Yên thông báo cho đơn vị mở L/C về tình trạng bộ chứng từ và chờ ý kiến của khách hàng (trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót), sau đó giao bộ chứng từ cho đơn vị mở L/C đi nhận hàng ( nếu chứng từ phù hợp hoặc có sự chấp nhận của đơn vị mở L/C) kèm theo đó NHCT HY tiến hành ký hậu vận đơn để cho đơn vị đi nhận hàng ( nếu vận đơn lập theo lệnh của NHCT HY). * Trong khoảng thời gian theo quy định (7 ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ chứng từ ) NHCT Việt Nam phải thanh toán cho NH phục vụ người xuất khẩu và báo nợ về cho NHCT HY qua đường truyền tin nội bộ. NHCT HY báo nợ cho nhà nhập khẩu. 2.2.1.2 Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NHCT Hưng Yên Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta luôn ở trong tình trạng nhập siêu. Hoạt động nhập khẩu luôn lớn hơn hoạt động xuất khẩu và có xu hướng ngày càng gia tăng. Có thể kể đến một số nguyên nhân như: Việc thu hút và giải ngân vốn ODA những năm vừa qua đã kéo theo việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ các công trình thực hiện bằng nguồn vốn này; Trình độ công nghệ sản xuất trong nước thấp, khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu kém, chủ yếu làm gia công cho nước ngoài nên còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu dẫn đến tỷ trọng nhập khẩu trên tổng giá trị còn cao; Một yếu tố khác nữa đó là Việt Nam đang trong quá trình cắt giảm thuế quan và phi thu thuế quan trong quá trình hội nhập Quốc tế, đặc biệt các cam kết trong AFTA nên mức nhập siêu có xu hướng ngày càng gia tăng trong quan hệ với các nước ASEAN. Ngoài ra tâm lý chuộng hàng hoá đắt tiền do nước ngoài sản xuất (ô tô, xe máy) trong người tiêu dùng khá phổ biến làm tăng nhập siêu hàng tiêu dùng. Tất cả những nguyên nhân kể trên đã làm cho tình trạng nhập siêu của nước ta ngày càng tăng và Hưng Yên cũng ở trong tình trạng chung . Như trên đã trình bày, tại NHCT HY tỷ trọng thanh toán hàng nhập khẩu cao hơn nhiều so với tỷ trọng thanh toán hàng xuất khẩu. Cụ thể tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C như sau: Bảng 8: Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NHCT HY Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm Phát hành Thanh toán Số món Trị giá Số món Trị giá 2003 36 2925,2 44 4230,6 2004 37 3452,6 33 3247,2 2005 54 5255,6 50 4490,5 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- NHCT HY Thanh toán hàng nhập khẩu bằng Phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu của Chi nhánh. Doanh số này tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều. Qua biểu đồ ta thấy năm 2004 doanh số thanh toán L/C nhập giảm so với năm 2003, nhưng đến 2005 doanh số này lại tiếp tục tăng. Nhìn vào số liệu về thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C của chi nhánh ta thấy số món phát hành và thanh toán không nhiều, trị giá thấp dẫn tới doanh số của hoạt động này không cao. Mức phí áp dụng trong thanh toán L/C nhập khẩu là: + Phát hành L/C: 0,1%/tổng trị giá; min=20USD, max=300USD. + Sửa đổi tăng tiền: 0,1%/trị giá phần tăng thêm, min= 20USD, max=300USD. + Sửa đổi khác: 15 USD/lần + Huỷ L/C: 15 USD + Thanh toán L/C: 0,2%, min=20USD, max= 500USD. Nhìn vào biểu phí trên áp dụng chung cho toàn hệ thống Ngân hàng công thương ta thấy mức phí khá phù hợp đối với khách hàng và vẫn đảm bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác hệ thống. Trong đó phí sửa đổi và hủy L/C có cao hơn các ngân hàng khác như: Ngân hàng Ngoại thương:10 USD, Ngân hàng nông nghiệp:10 USD, Ngân hàng Đầu tư:10 USD. 2.2.2 Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C 2.2.2.1 Quy trình thanh toán 5 1 Ng­êi xuÊt khÈu NHCT H­ng Yªn Ng©n hµng ph¸t hµnh Ng­êi nhËp khÈu NHCT VN 6 9 2 3 8 4 10 7’ 7 1- Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương 2- Người mua làm đơn yêu cầu người phục vụ mình ( NHPH) phát hành L/C. 3- Ngân hàng của người mua phát hành L/C. 4- NHCT Hưng Yên nhận L/C từ NH phát hành qua hệ thống SWIFT. 5- Chi nhánh NHCT Hưng Yên thông báo L/C cho người xuất khẩu. 6- Bên xuất khẩu giao hàng theo quy định. 7- Bên xuất khẩu lập và xuất trình chứng từ cho chi nhánh. 7’- Chi nhánh NHCT HY chiết khấu chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu ( nếu có yêu cầu). 8- Chi nhánh NHCT HY chuyển chứng từ thanh toán cho NHPH qua NHCT Việt Nam. 9- NHPH thanh toán thông qua NHCT Việt Nam nếu chứng từ phù hợp. 10- NHCT Việt Nam báo có cho Chi nhánh NHCT Hưng Yên. Trong quy trình thanh toán L/C xuất khẩu của hệ thống NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT HY giữ vai trò là người nhận và thông báo L/C, nhận và kiểm tra chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình, báo có số tiền được thanh toán theo giá trị bộ chứng từ được chấp nhận . * Thông báo L/C hoặc thông báo sửa đổi L/C NHCT HY nhận L/C hoặc thông báo sửa đổi L/C từ NH phát hành qua cổng SWIFT của NHCT Việt Nam. Chi nhánh NHCT HY lập thông báo gửi đơn vị hưởng lợi trong L/C. Thông báo phải chỉ rõ: yêu cầu người hưởng lợi phải kiểm tra toàn bộ nội dung L/C nếu không đồng ý với điều khoản nào trong L/C hoặc không đồng ý chấp nhận L/C thì phải có sự thoả thuận với nhà nhập khẩu để chỉnh sửa hoặc huỷ bỏ. Mọi sự thay đổi theo L/C đều phải có sự thống nhất giữa các bên liên quan. Văn bản sửa đổi phải theo form mẫu thống nhất của UCP. Việc sửa đổi phải trong thời hạn hiệu lực của L/C. * Nhận chứng từ do khách hàng gửi đến kiểm tra và gửi chứng từ Bộ chứng từ xuất trình theo L/C xuất khẩu bao gồm: - Bản gốc L/C và các bản gốc của các bản sửa đổi liên quan đã được xác thực. - Các chứng từ theo yêu cầu của L/C - Thời hạn xuất trình trong phạm vi cho phép ( qui định cụ thể trong L/C hoặc theo thông lệ quốc tế ). Trường hợp chứng từ không còn sai sót, thanh toán viên lập thư đòi tiền chuyển về NHCT Việt Nam để chuyển tiếp cho ngân hàng hoàn tiền. Trong trường hợp chứng từ có sai sót thì thanh toán viên xử lý như sau: + Sai sót có thể sửa chữa được đề nghị người xuất khẩu thay thế trong thời hạn có hiệu lực cuả L/C. + Sai sót không thể sửa chữa thì NH thực hiện theo cam kết của nhà xuất khẩu (bằng văn bản đề nghị NH gửi bộ chứng từ đến NH phát hành, trách nhiệm có thanh toán được hay không thì họ hoàn toàn chịu trách nhiệm). + Nếu Sai sót nghiêm trọng không thể thanh toán theo L/C được ( Bộ chứng từ mắc quá nhiều lỗi ) thì đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức nhờ thu hoặc thoả thuận thanh toán theo phương thức chuyển tiền.. * Thanh toán L/C Sau khi nhận được báo có từ NHCT Việt Nam, NHCT HY báo có cho nhà xuất khẩu. 2.2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại NHCT HY Doanh số thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHCT HY thấp hơn đáng kể so với doanh số thanh toán hàng nhập khẩu. Đây là điều tất yếu bởi nước ta đang ở trong tình trạng nhập siêu, và tuy có xuất khẩu nhưng các mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú, chủ yếu chỉ tập trung vào các mặt hàng như nông sản, thuỷ hải sản, gia công may mặc…Mặc dù số lượng hàng xuất khẩu lớn nhưng có giá trị thấp nên doanh số thu từ việc xuất khẩu không cao. Cụ thể: Bảng 9: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại NHCT HY Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm Thông báo Thanh toán Số món Trị giá Số món Trị giá 2004 8 393,82 12 182,439 2005 30 1582,5 39 1780,3 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – NHCT HY Qua bảng trên ta thấy, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C của Chi nhánh ở mức thấp. Đây là một thực trạng chung của các ngân hàng trên địa bàn nó cho thấy mặt hàng xuất khẩu của địa phương còn bị hạn chế; hoặc các khách hàng xuất khẩu chưa tin tưởng vào khả năng của các NHTM trên địa bàn. Tuy nhiên trong 2 năm 2004,2005 tỷ trọng thanh toán băng L/C xuất khẩu tại chi nhánh NHCT Hưngyên có chiều hướng gia tăng tương đối cao. Thể hiện qua biểu đồ sau: Năm 2004, ngân hàng mới thông báo được 8 bộ L/C trị giá 393,82 nghìn USD và thanh toán 12 bộ L/C trị giá 182,439 nghìn USD nhưng đến năm 2005 con số này đã lên tới 30 bộ L/C được thông báo trị giá 1582,5 nghìn USD và 39 bộ L/C được thanh toán trị giá 1780,3 nghìn USD. Tốc độ tăng trưởng chung cho hoạt động này là trên 400% đã chứng tỏ hoạt động này sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Từ các số liệu trên ta thấy số món thanh toán qua Ngân hàng ít, trị giá nhỏ,đối tượng thanh toán qua Ngân hàng chưa phong phú. Một số doanh nghiệp như công ty xuất nhập khẩu Hưng Yên trong quá trình hoạt động thì chỉ có hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài là chủ yếu còn khi tiêu thụ thành phẩm thì chủ yếu tiêu thụ trong nước. Điều này cũng ảnh hưởng tới doanh số thanh toán hàng xuất khẩu của Chi nhánh. Thu phí qua hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C cũng mang lại cho ngân hàng một khoản góp phần vào doanh số hoạt động thanh toán Quốc tế của toàn chi nhánh. Việc thu phí dịch vụ được thực hiện theo quy định của NHNN và tuỳ vào chính sách của từng ngân hàng sẽ có mức phí quy định khác nhau trên cơ sở quy định của NHNN. Mức phí áp dụng đối với hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại chi nhánh như sau: Mức phí áp dụng trong thanh toán L/C xuất khẩu là: + Thông báo L/C đến: 15 USD + Thông báo sửa đổi: 10 USD + Thanh toán một bộ chứng từ: 0,175%; min= 10USD, max=150USD. + Phí xử lý bộ chứng từ: 5 USD Để hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ đạt hiệu quả cao nhất thì ngân hàng phải thiết lập mối quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng và tạo dựng những thị trường ổn định. Hiện nay một số thị trường có giá trị thanh toán khá cao của NHCT HY đó là: Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Ấn Độ, Băngladet, Thái Lan… Trong tương lai, NHCT HY cần giữ vững những thị trường này đồng thời mở rộng ra các thị trường khác nhằm đưa hoạt động TTQT ngày càng phát triển hơn nữa. 2.3 Đánh giá về mức độ mở rộng TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY. 2.3.1 Những kết quả đạt được Nhìn chung, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHCT HY trong thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định. Mặc dù TTQT bằng L/C mới phát triển nhưng nó đã mang lại cho Chi nhánh một khoản thu nhập không nhỏ. Mỗi năm doanh số hoạt động TTQT bằng L/C chiếm khoảng trên 70% doanh số hoạt động TTQT của toàn Chi nhánh. Điều này cho thấy phương thức tín dụng chứng từ ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong hoạt động TTQT. Ngoài việc mang lại thu nhập cho ngân hàng, phương thức tín dụng chứng từ còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. TTQT và hoạt động xuất nhập khẩu là hai mảng hoạt động không thể tách rời. Đối với phương thức tín dụng chứng từ, sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng sẽ kéo theo các phương thức tín dụng xuất nhập khẩu như: cho vay thanh toán xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, các nghiệp vụ bảo lãnh khác…Nghiệp vụ mở L/C làm tăng nhu cầu vay của khách hàng để ký quỹ, bởi khoản vay này sẽ đảm bảo cho khả năng quay vòng vốn của khách hàng. Những khách hàng này thường là khách hàng truyền thống của Chi nhánh như: Công ty Đay và May Hưng Yên, Công Ty TNHH TM Đại Lợi, Công ty CP nhựa Hưng Yên…Hoặc đối với khách hàng là người xuất khẩu, khi trình chứng từ cho ngân hàng để đòi tiền người mua, khách hàng có thể xin chiết khấu bộ chứng từ. Tất cả những dịch vụ trên đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ của NHCT HY đưa hoạt động TTQT bằng L/C không chỉ tăng về doanh số mà ngày càng hoàn thiện về chất lượng. Một thành công nữa của hoạt động TTQT bằng L/C đó là góp phần nâng cao trình độ và kinh nghiệm của thanh toán viên tại Chi nhánh. Sự mở rộng phương thức tín dụng chứng từ cùng với những phức tạp phát sinh đòi hỏi thanh toán viên phải có trình độ Tiếng Anh, vi tính…, có kiến thức về ngoại thương. Chi nhánh đã cố gắng đáp ứng một cách tương đối điều đó bằng việc cử cán bộ thanh toán Quốc tế đi học các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Đó là nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động TTQT nói chung và đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ hoạt động hiệu quả hơn. Có thể nói hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHCT HY đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và chất lượng khá ổn định. 2.3.2 Những hạn chế vướng mắc Có thể nói hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY đã có những bước phát triển tuy vậy nó vẫn chưa thực sự được mở rộng. Doanh số hoạt động TTQT chưa thực sự cao so với doanh số của các Chi nhánh khác trong cùng hệ thống. NHCT HY vẫn là Chi nhánh loại 2 trong TTQT, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình xử lý các giao dịch L/C của NHCT HY. Có thể điểm qua một số mặt hạn chế trong hoạt động thanh toán của NHCT HY như sau: Thứ nhất, thời gian xử lý các giao dịch chưa nhanh. Do NHCT HY là chi nhánh loại 2 trong TTQT do vậy các thủ tục liên quan đến mở L/C và thanh toán L/C đều phải thông qua HSC; Các thủ tục rườm rà, thời gian xử lý giao dịch lâu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh không chỉ của khách hàng mà còn của cả Chi nhánh. Một nhân tố ảnh hưởng tới thời gian giao dịch nữa đó là hiện nay Chi nhánh đang giao dịch trong hệ thống IBS nên tốc độ xử lý các giao dịch chậm, chắc chắn sắp tới hiện đại hoá, việc sử dụng hệ thống INCAS trong giao dịch sẽ cải thiện tình hình của NHCT HY. Thứ hai, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên các doanh nghiệp xuất khẩu không nhiều. Năm 2003 tỷ trọng thanh toán hàng xuất khẩu so với tổng doanh số TTQT chỉ là 8%, năm 2004 là 12,3%. Năm 2005 con số này tuy có cao hơn nhưng vẫn ở mức thấp 24,3%. Mặt khác, trong các doanh nghiệp xuất khẩu, những doanh nghiệp biết và sử dụng phương thức thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C lại hạn chế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh. Thứ ba, là những hạn chế về mặt khách hàng. Khách hàng của ngân hàng chưa hoàn toàn hiểu hết về phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt là các điều khoản ghi trong L/C chủ yếu là bằng Tiếng Anh. Mặt khác trên địa bàn có nhiều NHTM hoạt động đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng để giành thị phần do đó lượng khách hàng cũng bị san sẻ. Ngoài ra còn có một lượng lớn khách hàng tiềm năng chưa sử dụng L/C hoặc sử dụng phương thức TTQT khác với mức phí thấp hơn như nhờ thu, chuyển tiền… 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng. * Về quy trình thanh toán: Hiện nay hệ thống NHCT Việt Nam vẫn còn phân cấp trong TTQT, cụ thể: Chi nhánh cấp I-loại 1 và Chi nhánh cấp I-loại 2 trong đó các Chi nhánh loại 1 thì xử lý chứng từ trực tiếp với nước ngoài còn chi nhánh loại 2 mới thực hiện phát hành L/C còn các thao tác khác (chọn ngân hàng nhận điện, nhận và xử lý chứng từ, thanh toán…) tập trung tại HSC NHCT Việt Nam. Do vậy việc thanh toán của các chi nhánh loại 2 sẽ bị chậm trễ hơn (NHCT HY là Chi nhánh loại 2 trong TTQT). * Về thủ tục mở L/C: Đối với những khoản ký quỹ mở L/C được đảm bảo bằng tiền vay của ngân hàng, ngân hàng phải tiến hành thẩm định khách hàng. Thời gian thẩm định có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc làm mất cơ hội kinh doanh của họ. 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Thứ nhất, trình độ hiểu biết của khách hàng về L/C còn hạn chế. Trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai sót. Đây là phương thức thanh toán rất phức tạp do vậy đòi hỏi khách hàng phải có sự hiểu biết cặn kẽ về phương thức này nhằm giảm thiểu tối đa những sai sót. Tất cả những sai sót có thể là kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng, làm giả mạo chứng từ gây bất lợi cho doanh nghiệp và cho cả ngân hàng. Thứ hai, các doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng L/C của ngân hàng ít, chỉ có một vài doanh nghiệp. Do vậy doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng L/C của NHCT HY không cao. Điều này cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của Chi nhánh. Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam thiếu chủ động trong việc thu thập thông tin, tìm hiểu và tiếp cận các thị trường mới giàu tiềm năng. Do vậy, mặc dù Nhà nước ta đã có các chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của nước ta vẫn chưa cao. 2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía NHNN Trong thời gian qua NHNH đã có sự tác động đáng kể vào việc bình ổn tỷ giá tuy vậy tỷ giá hối đoái vẫn chưa ổn định. Điều này gây bất lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chẳng hạn tỷ giá tăng sẽ ảnh hưởng đến những doanh nghiệp nhập khẩu, giá cả trong nước không tăng nhưng nguyên liệu lại tăng làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3.3.4 Nguyên nhân từ phía Chính phủ Thứ nhất, mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay đã được Chính phủ chủ trương mở rộng và phát triển. Tuy vậy hiện nay trong hoạt động xuất nhập khẩu nước ta, những gì liên quan đến TTQT vẫn áp dụng theo UCP 500( Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 500). Mặc dù đây là một văn bản được phát hành và công bố rộng rãi trên toàn thế giới nhưng nó được xây dựng theo thông lệ Quốc tế nên có phần không phù hợp với đặc thù kinh tế của mỗi nước nhất là đối với Việt Nam. Do vậy Chính phủ cần nghiên cứu và đề ra hệ thống văn bản pháp luật quy định về thanh toán xuất nhập khẩu, phù hợp với thông lệ Quốc tế và đặc thù của Việt Nam. Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước còn chưa đồng bộ, nhiều chính sách vừa được ban hành đã phải sửa đổi bổ sung như chính sách thuế Xuất nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp và của ngân hàng. Thứ ba, công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán, khi thì cứng nhắc, thủ tục rườm rà, chồng chéo, khi thì buông lỏng dễ dãi. Điều này cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động TTQT. Tóm lại qua quá trình tìm hiểu hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY ta thấy Chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên. Bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn một số tồn tại và hạn chế. Vấn đề đặt ra đối với cán bộ công nhân viên là phải tìm ra các giải pháp và hướng đi phù hợp để khắc phục những tồn tại trên đồng thời chủ động mở rộng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nhằm đưa hoạt động này phát triển hơn nữa cả về mặt số lượng và chất lượng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HƯNG YÊN 3.1 Định hướng phát triển cho hoạt động TTQT bằng L/C tại NHCT Hưng Yên Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, nước ta đã và đang chuyển mình thay đổi phát triển từng ngày. Trong những năm vừa qua với sự nỗ lực của cả nước, nền kinh tế nước ta đã đạt nhiều thành quả đáng kể. Các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp do quan hệ đa phương được mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu đã phát triển không ngừng và mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh tế. Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta ngày càng đa dạng và chiếm được thị phần ngày càng lớn trên thị trường thế giới. Tuy nhiên để theo kịp với xu thế chung của thế giới thì nước ta phải phát triển hoạt động xuất nhập khẩu cao hơn nữa. Vậy làm thế nào để phát triển hoạt động này? Trong thời gian vừa qua các NHTM đã đóng góp không nhỏ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng đã tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, thông qua các phương thức TTQT, ngân hàng đã tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu và giúp cho việc thanh toán giữa các bên diễn ra nhanh hơn và an toàn hơn. Là một ngân hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam, NHCT HY đã không ngừng nỗ lực hết sức để đưa hoạt động TTQT của Chi nhánh phát triển, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Và một trong các phương thức TTQT mà NHCT HY sử dụng rất có hiệu quả là phương thức tín dụng chứng từ. Trong thời gian tới, NHCT HY đã có những định hướng nhằm đưa hoạt động này phát triển hơn nữa. Cụ thể: - Làm tốt chính sách khách hàng, giữ gìn quan hệ với khách hàng truyền thống, tăng cường hoạt động Marketing nhằm thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng tiềm năng, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn, có chính sách mềm dẻo đối với từng đối tượng khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. - Phối hợp với phòng kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đưa hoạt động TTQT bằng L/C tăng cao. - Thực hiện tốt hiện đại hoá ngân hàng, sử dụng tốt công nghệ và mạng tin học mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 3.2 Giải pháp mở rộng TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY 3.2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng Khách hàng là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Nếu không có khách hàng điều đó có nghĩa là mọi thứ do doanh nghiệp cung cấp không có người mua, không có người sử dụng. Nó đồng nghĩa với sự chối bỏ sự tồn tại của doanh nghiệp. Phải có khách hàng, bằng mọi cách, mọi giá để tồn tại và phát triển đó là phương châm sống còn của các doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó Để có được nhiều khách hàng thì doanh nghiệp bắt buộc phải có chiến lược và nghệ thuật “ làm thế nào để chinh phục khách hàng và làm thế nào để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng “. Sự thoả mãn khách hàng thể hiện khách hàng chỉ bỏ những lá phiếu bằng tiền vào két sắt của Ngân hàng bạn nếu như bạn làm họ thoả mãn. Nhưng vẫn chưa đủ nếu như bạn không biết cách để khách hàng biết rằng Ngân hàng bạn hoàn toàn có khả năng làm cho họ hài lòng ở mức tối đa, điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược và nghệ thuật nhằm thu hút, lôi cuốn sự quan tâm đặc biệt của khách hàng đối với ngân hàng mình. Trong hoạt động của mình đặc biệt là trong hoạt động thanh toán Quốc tế bằng L/C, NHCT HY cần không ngừng xây dựng chiến lược khách hàng một cách hợp lý và hoàn thiện nhất Thứ nhất, xây dựng nghệ thuật giao dịch: Đây là một biện pháp mà các nhà kinh doanh thường sử dụng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng, yếu tố tâm lý này ảnh hưởng rất lớn tới quyết định của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Để làm được điều này đòi hỏi các thanh toán viên phải có cách cư xử, cử chỉ thân thiện, nhiệt tình chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Thứ hai, ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng của mình biết và hiểu rõ những ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ, những tính năng ưu việt hơn hẳn so với các phương thức thanh toán khác. Khi khách hàng sử dụng phương thức thanh toán L/C, NHCT HY cần giúp đỡ họ trong việc lập và hoàn thiện bộ chứng từ phù hợp với các yêu cầu của L/C, đề nghị người xuất nhập khẩu cân nhắc lại các điều khoản bất lợi trong L/C, từ đó đưa ra các hướng dẫn sửa đổi hợp lý, đảm bảo cho họ có thể thu hồi được tiền hàng. Qua đó, tạo điều kiện cho người XNK được chấp nhận cho vay hoặc chiết khấu trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo tại NHCT HY Thứ ba, ngân hàng cần phải phân loại khách hàng để đánh giá và có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với từng đối tượng. - Đối với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh cần phải có những chính sách ưu đãi như: miễn giảm một số loại phí, giảm tỷ lệ ký quỹ… tạo điều kiện cho khách hàng có thể quay vòng vốn nhanh tránh bị ứ đọng vốn. - Đối với các khách hàng ít có hoạt động xuất nhập khẩu và chưa có kinh nghiệm trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất, thực hiện chính sách marketing phù hợp nhằm tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, thực hiện quảng bá hình ảnh của NHCT HY trên thị trường. 3.2.2 Hoàn thiện công nghệ, quy trình thanh toán bằng L/C Theo tinh thần chỉ đạo chung của NHCT Việt Nam đó là phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt là chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng; Xác định công nghệ thông tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nền tảng cho các hoạt động kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hoá NHCT. NHCT có kế hoạch trở thành một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại đặc biệt là cập nhật các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng hiện đại trên thế giới vào hoạt động kinh doanh Thời gian qua NHCT HY đã có sự thay đổi về mọi mặt, chủ động áp dụng những công nghệ mới nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng đặc biệt là hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Sắp tới, NHCT HY thực hiện hiện đại hoá theo chương trình INCAS, thực hiện giao dịch một cửa, đây là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự phát triển thêm một bậc về công nghệ của NHCT HY. 3.2.3 Tăng nguồn ngoại tệ để thực hiện thanh toán L/C Để hoạt động TTQT được diễn ra suôn sẻ và thuận lợi thì việc đảm bảo đủ nguồn ngoại tệ để thanh toán là vấn đề hết sức quan trọng. Ngân hàng cần có những chính sách để gia tăng nguồn ngoại tệ thanh toán như: - Mở rộng thu hút ngoại tệ từ dân cư đặc biệt là thu hút lượng kiều hối- đây là nguồn ngoại tệ tương đối lớn và có xu hướng gia tăng. Tại địa bàn tỉnh Hưng Yên tập trung nhiều gia đình có con em đi lao động nước ngoài do vậy việc tận dụng tối đa nguồn kiều hối này sẽ giúp cho ngân hàng có được nguồn ngoại tệ đảm bảo cho thanh toán L/C diễn ra thuận lợi và an toàn hơn. - Ngân hàng cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động, đa dạng hoá thời hạn huy động tạo điều kiện thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền. - Ngân hàng cần sử dụng các công cụ hỗ trợ, phát triển các dịch vụ kèm theo như tiết kiệm dự thưởng để thu hút được ngày càng lớn lượng khách hàng tham gia. - Thực hiện thêm một số nghiệp vụ trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ như nghiệp vụ hoán đổi (SWAP), kỳ hạn (FORWARD), quyền chọn (OPTION) nhằm làm phong phú hơn hoạt động kinh doanh ngoại tệ mang lại thu nhập nhiều hơn cho Chi nhánh. - Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bằng việc triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu chứng từ. Điều này sẽ cung cấp nguồn ngoại tệ cho thanh toán nhập khẩu và cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu. Hiện nay tại NHCT HY, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu chưa được triển khai rộng rãi. Nguyên nhân có thể là do nhu cầu của khách hàng không nhiều, các doanh nghiệp xuất khẩu ít. Trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này nhằm tăng thêm một khoản thu nhập cho ngân hàng đồng thời giúp các khách hàng của ngân hàng quay vòng vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 3.2.4 Nâng cao năng lực của thanh toán viên Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh thông qua các mối quan hệ, chứa đựng nhiều sự phức tạp và rủi ro, hoạt động ngân hàng có thành công hay không có liên quan rất nhiều tới yếu tố con người. Do vậy NHCT HY đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động kinh doanh và là khởi nguồn của sự sáng tạo nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện hiện đại hoá và hội nhập của NHCT. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển đội ngũ chuyên gia và đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, trình độ cao, phù hợp với công nghệ ngân hàng tiên tiến. Để hướng tới đội ngũ cán bộ hoàn thiện đó, NHCT HY cần không ngừng tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên có thể học tập nâng cao trình độ. Với hoạt động Thanh toán Quốc tế, đây là một phần của nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế do vậy đòi hỏi thanh toán viên thực hiện công việc này phải có trình độ cao hơn các nghiệp vụ thông thường khác. Yêu cầu của giao dịch thương mại quốc tế đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ trực tiếp làm công tác tài trợ không chỉ có trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao và có kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế. Họ phải có kỹ năng phân tích, am hiểu tường tận các điều khoản của UCP 500, nắm được luật pháp, tập quán và thực tiễn hoạt động NH của từng nước, từng khu vực để có khả năng tư vấn cho khách hàng và tránh được rủi ro cho NH. Bộ phận tài trợ thương mại của Ngân hàng Công thương Hưng Yên hiện nay gồm 100% cán bộ có trình độ Đại học, năng động, thành thạo vi tính. Tuy nhiên trong thời gian tới, NHCT HY cần không ngừng đào tạo trình độ thanh toán viên hơn nữa nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nền kinh tế. Có thể kể đến một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thanh toán viên như: - Thường xuyên đào tạo lại kiến thức, cập nhật những kiến thức mới cho thanh toán viên, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về kinh tế xã hội nhằm nâng cao sự hiểu biết của cán bộ hơn nữa, có thể mời các chuyên gia kinh nghiệm về thảo luận về những kinh nghiệm trong làm việc, giải đáp những thắc mắc về nghiệp vụ của nhân viên. Ngoài ra có thể tổ chức những buổi nói chuyện về tình hình thời sự trong nước và thế giới chẳng hạn như “cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO”, “hành trang hội nhập AFTA của Việt Nam”.Tất cả nhằm tạo ra đội ngũ nhân viên nhất là các thanh toán viên không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn am hiểu về mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội có thể chủ động đáp ứng được nhu cầu của thị trường và những diễn biến phức tạp của thị trường. - Cần có chế độ đãi ngộ đối với những thanh toán viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều đóng góp góp phần tăng doanh số thanh toán. Có như vậy cán bộ thanh toán quốc tế mới có động lực hơn nữa trong công việc và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. - Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức, tác phong cho cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh nói chung và cán bộ thanh toán quốc tế nói riêng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch và có năng lực. 3.2.5 Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có rất nhiều các NHTM cùng hoạt động như NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank), Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn…, mỗi ngân hàng có một thế mạnh riêng do vậy cạnh tranh khá gay gắt. NHCT HY là một ngân hàng lớn và có uy tín trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và chiếm một thị phần tương đối lớn. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Ngân hàng cần tận dụng tối đa những ưu thế của mình đồng thời phân tích điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh.Trong phân tích đối thủ cạnh tranh, Ngân hàng cần tìm hiểu về các sản phẩm của Ngân hàng bạn, chính sách khách hàng của họ như thế nào, họ đã làm được những gì và từ đó Ngân hàng sẽ rút ra kinh nghiệm cho mình và đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất. Ngoài những giải pháp trên ngân hàng cũng cần sử dụng các giải pháp như: tăng cường công tác Marketing, mở rộng mạng lưới các Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh theo yêu cầu của thị trường, mạnh dạn đề bạt các cán bộ trẻ có năng lực…Với hoạt động Marketing, Ngân hàng phải luôn bám sát thị trường, nhận thức những sự thay đổi của thị trường để thay đổi cho phù hợp, dự đoán sự biến động của thị trường trong tương lai, tránh bị động trong hoạt động của mình. Marketing còn là đảm bảo được các yếu tố về giá cả, ngân hàng phải luôn quan tâm tới giá cả các dịch vụ cung ứng, mức phí trong thanh toán Quốc tế phải đảm bảo phù hợp với thị trường và tạo tính cạnh tranh cho các sản phẩm Ngân hàng. Một điều tưởng như đơn giản như bãi đậu xe rộng rãi, lối vào thuận tiện …cũng là nhân tố thu hút khách hàng. Trong hoạt động Marketing, ngân hàng có thể khuếch trương thanh thế của mình qua tuyên truyền xã hội hay các hoạt động tài trợ. Ngân hàng nên thực hiện các hoạt động tài trợ trên nhiều lĩnh vực mà xã hội quan tâm như tài trợ cho các chương trình nghệ thuật, thể thao, các quỹ nhân đạo… Các hoạt động này thể hiện sự hiện diện của ngân hàng trên thị trường ở mức độ cao, thể hiện sự góp mặt của ngân hàng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên hình ảnh một ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao và có khả năng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng mới. Sắp tới NHCT HY sẽ nâng cấp Chi nhánh cấp 2- Chi nhánh Mỹ Hào thành chi nhánh cấp 1. Việc được phép hạch toán độc lập sẽ tạo tính chủ động cao cho Chi nhánh này và chắc chắn sẽ phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam Thứ nhất, nhanh chóng hoàn thành hiện đại hoá Ngân hàng, đưa tất cả các ngân hàng trong cùng hệ thống NHCT Việt Nam thực hiện theo INCAS đảm bảo việc quản lý và thanh toán diễn ra an toàn và thống nhất. Thứ hai, có thể bổ sung thêm hình thức chiết khấu miễn truy đòi trong thanh toán hàng xuất khẩu. Hiện nay trong hệ thống NHCT Việt Nam thanh toán hàng xuất khẩu mới chỉ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu có thể truy đòi, điều này sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng không tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác và có thể gặp rủi ro mất khách hàng. Chiết khấu miễn truy đòi thì đảm bảo quyền lợi cho khách hàng hơn nhưng ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro. Tuy vậy rủi ro này có thể khắc phục được bằng cách kiểm tra kỹ càng bộ chứng từ, thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng … Nếu làm tốt như vậy thì xác suất rủi ro xảy ra đối với ngân hàng là rất thấp. Thứ ba, NHCT Việt Nam cần mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý. Trong xu thế mở cửa hội nhập như hiện nay của đất nước thì việc mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý là rất cần thiết Hệ thống ngân hàng đại lý càng phát triển thì ngân hàng sẽ càng có điều kiện mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng trong khu vực và thế giới, ngân hàng sẽ tranh thủ được công nghệ, kỹ thuật của các nước tiên tiến. Đồng thời, việc mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý còn giúp các ngân hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam có thể giảm chi phí do không phải thanh toán qua trung gian mà thanh toán trực tiếp với các ngân hàng cần quan hệ. Điều này sẽ kéo theo tốc độ giao dịch tăng, đồng nghĩa với việc uy tín của ngân hàng được nâng cao trên trường Quốc tế. 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN Thứ nhất, hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường liên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động TTQT diễn ra nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, đáp ứng mọi nhu cầu về ngoại tệ. NHNN cũng phải giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của ngân hàng và tình trang ngoại hối của ngân hàng. Có như vậy mới đáp ứng kịp thời nhu cầu của các ngân hàng trong quá trình thanh toán. Thứ hai, NHNN cần phải thường xuyên bình ổn tỷ giá hối đoái, tiến tới xây dựng thị trường ngoại hối. Xây dựng cơ chế điều hành mềm dẻo và phù hợp với thị trường. Xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại tệ khi tỷ giá biến động lớn gây ảnh hưởng đến cán cân TTQT. 3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Đây là yếu tố quan trọng bởi có xây dựng một hành lang pháp lý hoàn thiện thì mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu hoạt động an toàn và hiệu quả. Chính phủ cần sớm xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện UCP 500 để các ngân hàng có thể áp dụng vừa phù hợp với thông lệ Quốc tế vừa phù hợp với pháp luật Việt Nam. Thứ hai, hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Kinh tế nước ta đang trên đường phát triển thuận lợi và tăng trưởng trên nhiều phương diện, hoạt động XNK cần được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước. Chính phủ cần đưa ra cơ chế quản lý XNK thông thoáng, đơn giản, kích thích được nhu cầu các doanh nghiệp nhằm nâng cao kim ngạch XNK góp phần thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Một số biện pháp như: - Đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp XNK. - Chú trọng xuất khẩu, giảm bớt những mặt hàng nhập khẩu không cần thiết, có những chính sách khuyến khích hoạt động xuất khẩu phát triển. Để thực hiện điều này thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng Việt Nam trên thị trường Quốc tế là rất quan trọng. Đặc biệt phải xác định các mặt hàng có lợi thế so sánh để quy hoạch và ưu tiên phát triển. Xây dựng các khu chuyên môn hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng Việt Nam. 3.3.4 Kiến nghị đối với NHCT Hưng Yên Hiện nay doanh số thanh toán XNK của NHCT HY chưa cao. Nguyên nhân có thể là do NHCT HY nằm cách xa khu công nghiệp, các doanh nghiệp tham gia thanh toán XNK qua ngân hàng ít, một số doanh nghiệp do yêu cầu khách quan của quá trình hoạt động chỉ thực hiện thanh toán xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần thu hút nhiều hơn nữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động cân đối cả hai mặt xuất và nhập nhằm đảm bảo doanh nghiệp có thể tự cân đối nguồn ngoại tệ của mình.Trong thời gian tới Ngân hàng cần tích cực thực hiện chính sách Marketing nhằm thu hút thêm khách hàng và nâng cao hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường. K ẾT LUẬN Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, NHCT HY đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Chi nhánh NHCT HY đã kế thừa và phát huy có hiệu quả các truyền thống hoạt động của NHCT Việt Nam và khẳng định vị trí, uy tín của mình trên địa bàn Hưng Yên, đóng góp vào tốc độ phát triển chung của Tỉnh Hưng Yên. Để có được thành công đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của hoạt động TTQT đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. Trong quá trình hoạt động, phương thức này đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó so với các phương thức khác và ngày càng được mở rộng và phát triển. Tuy vậy trong quá trình hoạt động không tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trong cùng địa bàn đã ảnh hưởng tới doanh số TTQT của Chi nhánh. Do vậy việc mở rộng TTQT bằng phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là vấn đề quan trọng của Chi nhánh trong thời gian tới. Trong thời gian thực tập, trên cơ sở thực tiễn cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học em trình bày về một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY. Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế trình độ và thời gian nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong NHCT HY để bài viết của em hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế&Tài trợ ngoại thương, NXB Thống kê. 2. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2001. 3. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động xã hội. 4. PGS.TS Đinh Xuân Trình, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục,2002. 5. Học viện Ngân hàng, Giáo trình Marketing ngân hàng, NXB Thống kê, 2002. 6. TS Trầm Thị Xuân Hương, Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, 2006. 7. Học viện ngân hàng, Giáo trình Kế toán Ngân hàng, NXB Thống kê, 2005. 8. Phòng Thương mại Quốc tế ICC, Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn Quốc tế (ISBP), Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP500), sách dịch . 9. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ… 10. Thông tin Ngân hàng công thương Việt Nam 11. Hướng dẫn nghiệp vụ Tài trợ thương mại- NHCT Việt Nam 12. Luận văn các khoá. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36447.doc
Tài liệu liên quan