BÀN LUẬN
So sánh hiệu quả làm sạch lớp mùn giữa
các phần ba chân răng của các nhóm bơm
rửa dung dịch EDTA (Mỹ) và dung dịch
EDTA (pha) trong 1 phút, 5 phút và 10 phút
Hiệu quả làm sạch lớp mùn tại 1/3 chóp vẫn
kém hơn so với 1/3 cổ và 1/3 giữa ống tủy chân
răng trong cả 6 nhóm thực nghiệm, kém nhất là
1/3 chóp của nhóm 1 (EDTA-Mỹ, 1 phút) và
nhóm 4 (EDTA-pha, 1 phút).
Kết quả của nghiên cứu này tương tự với kết
quả của nhiều nghiên cứu khác, đó là dung dịch
EDTA hiệu quả trong việc loại bỏ lớp mùn ở 1/3
giữa và 1/3 cổ chân răng nhưng kém hiệu quả
hơn ở 1/3 chóp(5,6,7).
So sánh hiệu quả làm sạch lớp mùn của
dung dịch EDTA (Mỹ) giữa các khoảng
thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút
Sử dụng dung dịch EDTA (Mỹ) trong 1 phút
có mức độ làm sạch lớp mùn kém hơn so với 5
phút và 10 phút (p<0,05). Tuy nhiên, giữa 5 phút
và 10 phút thì không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Bơm rửa dung dịch EDTA (Mỹ) trong 1 phút
có hiệu làm sạch lớp mùn chỉ kém hơn nhóm
bơm rửa trong 5 phút tại 1/3 chóp chân răng.
So sánh hiệu quả làm sạch lớp mùn của
dung dịch EDTA (pha) giữa các khoảng
thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút
Dung dịch EDTA (pha) có hiệu quả làm sạch
lớp mùn trong các khoảng thời gian 1 phút, 5
phút và 10 phút là tương đương nhau. Riêng ở
1/3 chóp thì bơm rửa trong 1 phút làm sạch lớp
mùn kém hơn trong 10 phút.
So sánh hiệu quả loại bỏ lớp mùn giữa
dung dịch EDTA (Mỹ) và dung dịch EDTA
(pha) trong 1 phút, 5 phút và 10 phút
Trong 1 phút và 5 phút, dung dịch EDTA
(pha) loại bỏ lớp mùn hiệu quả hơn dung dịch
EDTA (Mỹ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p=0,002).
Trong 10 phút, dung dịch EDTA (pha) loại
bỏ lớp mùn hiệu quả hơn dung dịch EDTA
(Mỹ) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,100).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của thời gian sử dụng Edta trên cấu trúc ngà chân răng trong sửa soạn ống tủy: Nghiên cứu với kính hiển vi điện tử quét, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 210
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN SỬ DỤNG EDTA
TRÊN CẤU TRÚC NGÀ CHÂN RĂNG TRONG SỬA SOẠN ỐNG TỦY:
NGHIÊN CỨU VỚI KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT
Nguyễn Thị Bảo Trâm*, Phan Ái Hùng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của thời gian sử dụng EDTA trên cấu trúc ngà răng trong sửa soạn ống tủy
với kính hiển vi điện tử quét.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong labo theo phương pháp mù đơn, so sánh nhóm, thực
hiện trên 32 răng trước trên của người đã nhổ. Các răng được sửa soạn và bơm rửa với các dung dịch EDTA
15% (của Mỹ và tự pha) theo các nhóm sau: 1, 5, 10 phút và nhóm chứng (sửa soạn với dung dịch NaOCl 2,5%).
Chân răng được chuẩn bị để khảo sát với kính hiển vi điện tử quét.
Kết luận: Cả hai loại dung dịch EDTA đều có hiệu quả làm sạch thành ống tủy chân răng ở 1/3 cổ và 1/3
giữa ống tủy. Nhưng cả hai dung dịch này đều không hiệu quả ở 1/3 chóp.
Từ khóa: chất chelat, EDTA, dung dịch bơm rửa, lớp mùn.
ABSTRACT
THE EFFECT OF APPLICATION TIME OF EDTA ON INTRACANAL STRUCTURE DURING ROOT
CANAL PREPARATION: AN SEM ANALYSIS
Nguyen Thi Bao Tram, Phan Ai Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 210 - 215
Objective: The aim of this in vitro study was to verify the influence of irrigation time with
ethylenediaminetetraacetic acid solutions (EDTA) on intracanal smear layer removal under the scanning electron
microscope (SEM).
Materials and method: Thirty-two extracted human permanent incisive teeth with single straight root
canals were included. The root canals of the teeth were instrumented and, at the end of preparation, were irrigated
with 5 mL of 15% EDTA, for 1 min (group 1), for 5 min (group 2), and for 10 min (group 3). Finally, followed by
5 mL of distilled water. Two EDTA solution were used (1 commercial product and 1 experiment product). The
canals of teeth in group 7 (control) received only 5 mL of 2.5% NaOCl. The teeth were sectioned longitudinally
and prepared for an SEM. The dentinal wall of cervical, middle and apical thirds was graded according to the
amount of debris and smear layer remaining on the walls. The results were analysed using the Mann-Whitney
test.
Conclusion: Canal irrigation with both of EDTA solutions for 1 - 5 min were equally effective in removing
the smear layer from the canal walls of straight roots at the cervical and middle thirds. But these solutions were
not effective at the apical thirds.
Key words: chelating agent, EDTA, irrigating solutions, smear layer
* Học viên Cao học 2010-2012- Khoa RHM- Đại học Y Dược TP. HCM
** Bộ môn Răng trẻ em- Khoa RHM- Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Bảo Trâm ĐT: 0983970710 Email: ntbt79@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 211
MỞ ĐẦU
Vi khuẩn còn tồn tại trong ống tủy sau điều
trị là nguyên nhân chính của thất bại nội nha(10).
Theo Peters và cộng sự (2001), có đến hơn 35%
diện tích thành ống tủy không được dụng cụ
chạm tới(4). Điều này càng nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc sử dụng các dung dịch bơm rửa
để làm sạch và khử khuẩn tất cả các vùng của
thành ống tủy.
Có nhiều loại dung dịch bơm rửa nhưng
không có dung dịch bơm rửa nào hòa tan được
cả hai thành phần hữu cơ và vô cơ của lớp
mùn(7,8). Vì vậy, các tác giả đề nghị sử dụng phối
hợp dung dịch NaOCl với EDTA để loại bỏ lớp
mùn, làm sạch thành ống tủy nhằm tạo thuận lợi
cho giai đoạn trám bít ống tủy sau này(1,2,3,9).
Phần lớn các nhà thực hành lâm sàng
thường xuyên sử dụng dung dịch NaOCl để
bơm rửa ống tủy nhưng lại hay quên sử dụng
dung dịch EDTA. Với mong muốn điều chế
dung dịch EDTA có giá thành rẻ hơn nhưng
vẫn có hiệu quả tương đương với các sản
phẩm EDTA được bán trên thị trường, cùng
với sự hỗ trợ của Bộ môn Hóa vô cơ – Khoa
Hóa và Công nghệ thực phẩm – Đại học Bách
Khoa TP.HCM, dung dịch EDTA 15% được
điều chế theo công thức của Nygaard-Þstby
(1957). Dung dịch EDTA 15% thử nghiệm này
được tạm đặt tên là dung dịch EDTA 15%
(pha). Dung dịch EDTA 15% của Miltex, Mỹ
được sử dụng để so sánh hiệu quả làm sạch
ống tủy với dung dịch EDTA 15% (pha).
Hơn nữa, hiện nay không có sự thống nhất
về thời gian sử dụng dung dịch EDTA để đạt
hiệu quả tốt nhất trên lâm sàng.
Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Khảo sát ảnh hưởng của
thời gian sử dụng EDTA trên cấu trúc ngà răng
trong sửa soạn ống tủy, nghiên cứu in vitro.
Mục tiêu cụ thể
1. So sánh hiệu quả làm sạch giữa các phần
ba chân răng của dung dịch EDTA 15% (Mỹ) và
hiệu quả làm sạch giữa các phần ba chân răng
của dung dịch EDTA 15% (pha) với thời gian
bơm rửa 1 phút, 5 phút và 10 phút.
2. So sánh hiệu quả làm sạch ống tủy chân
răng của dung dịch EDTA 15% (Mỹ) giữa các
khoảng thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút.
3. So sánh hiệu quả làm sạch ống tủy chân
răng của dung dịch EDTA 15% (pha) giữa các
khoảng thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút .
4. So sánh hiệu quả làm sạch ống tủy chân
răng giữa hai dung dịch EDTA 15% (Mỹ) và
dung dịch EDTA 15% (pha) trong 1 phút, 5 phút,
10 phút.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 32 răng đã
nhổ với tiêu chí chọn mẫu như sau:
Răng cửa và răng nanh vĩnh viễn hàm trên
của người, mới nhổ, một chân, một ống tủy
thẳng, đóng chóp hoàn toàn, chưa điều trị nội
nha và ống tủy không bị vôi hóa, chân răng và
chóp răng còn nguyên vẹn, không nứt gãy.
Xác định bằng chụp phim quanh chóp, chụp
tại bộ môn Tia X, khoa Răng Hàm Mặt – Đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Vật liệu nghiên cứu
Dung dịch bơm rửa Hyposol (NaOCl 3%)
(Ấn Độ).
Dung dịch EDTA 15% (Miltex, Mỹ).
Dung dịch EDTA 15% được điều chế theo
công thức của Nygaard-Þstby (1957).
Phương tiện nghiên cứu
Trâm K-files (MANI.INC, Nhật Bản) số 10
đến số 80.
Kim bơm rửa Parcan (þ 0,50 x 40mm)
(Septodont, Pháp).
Hiển vi điện tử quét (JSM-6480 LV, JEOL,
Nhật Bản).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 212
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm trong labo (in
vitro) theo phương pháp mù đơn, so sánh nhóm.
Tiến trình thực hiện nghiên cứu
Giai đoạn 1: chọn răng, làm sạch và bảo quản
răng
Giai đoạn 2: sửa soạn và bơm rửa ống tủy
- Các chân răng đều được chuẩn hóa với
chiều dài 15mm.
- Xác định chiều dài làm việc: 14,5mm.
- Các chân răng được chôn trong khối cao su
nặng.
- Sửa soạn ống tủy với phương pháp bước
lùi: dùng trâm K sửa soạn phần ba chóp ống tủy
chân răng tới số 50, bước lùi đến trâm số 80. Bơm
rửa mỗi răng 2ml dung dịch NaOCl 2,5% sau
mỗi lần rút trâm.
- Sau đó các mẫu răng được rửa lại bằng 5ml
nước và lau khô bằng côn giấy.
- 32 mẫu chân răng được mã hóa và chia
ngẫu nhiên thành 6 nhóm thực nghiệm, mỗi
nhóm 5 răng. Một nhóm chứng gồm 2 răng,
không bơm rửa dung dịch EDTA, chỉ bơm rửa
với dung dịch NaOCl 2,5%.
Nhóm 1: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%
(Mỹ) trong 1 phút.
Nhóm 2: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%
(Mỹ) trong 5 phút.
Nhóm 3: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%
(Mỹ) trong 10 phút.
Nhóm 4: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%
(pha) trong 1 phút.
Nhóm 5: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%
(pha) trong 5 phút.
Nhóm 6: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%
(pha) trong 10 phút.
Nhóm 7: Bơm rửa 5ml dung dịch NaOCl
2,5%, là nhóm chứng.
- Sau đó các mẫu chân răng được rửa bằng
5ml nước cất, tiếp đến lau khô bằng côn giấy vô
trùng.. Tách dọc chân răng thành 2 nửa bằng
nhau, chọn ngẫu nhiên một nửa chân răng để
chuẩn bị mẫu quan sát dưới hiển vi điện tử quét.
- Các mẫu răng được quan sát dưới hiển vi
điện tử quét với độ phóng đại X350. Chụp ảnh 9
ảnh trên mỗi mẫu chân răng tại 3 vị trí: cách
chóp chân răng 2mm, 6mm, 10mm. Mỗi vị trí
chụp 3 hình.
Phương pháp đánh giá và thu thập số liệu
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mảnh vụn và
lớp mùn trong nghiên cứu dựa vào bảng thang
điểm của Gambarini và Laszkiewicz (2002):
Mảnh vụn
1: thành ống tủy sạch chỉ có rất ít mảnh vụn.
2: có vài khối nhỏ mảnh vụn.
3: có nhiều khối mảnh vụn, ít hơn 50% thành
ống tủy bị bao phủ.
4: hơn 50% thành ống tủy bị mảnh vụn bao
phủ.
5: hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn thành
ống tủy bị bao phủ bởi mảnh vụn.
Lớp mùn
1: không có lớp mùn, miệng ống ngà trống
rỗng.
2: một số lượng nhỏ của lớp mùn, một số ống
ngà mở.
3: lớp mùn đồng nhất bao phủ hầu hết thành
ống tủy, chỉ có một ít ống ngà mở.
4: toàn bộ thành ống tủy được bao phủ bởi
lớp mùn đồng nhất, không có ống ngà nào mở.
5: một lớp mùn dày, đồng nhất bao phủ toàn
bộ thành ống tủy.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 213
KẾT QUẢ
Bảng 1: Hiệu quả làm sạch lớp mùn tại các phần ba chân răng của các nhóm bơm rửa dung dịch EDTA 15%
(Mỹ)
Nhóm
Vị trí
Trong cùng một nhóm Giữa các nhóm EDTA-Mỹ
Nhóm Vị trí p Nhóm Vị trí p
1. EDTA
(Mỹ,1 phút)
1/3 chóp 1 1/3 giữa 0,000* 2 1/3 chóp 0,006*
1/3 giữa 1 1/3 cổ 0,514 2 1/3 giữa 0,694
1/3 cổ 1 1/3 chóp 0,000* 2 1/3 cổ 0,069
2. EDTA
(Mỹ,5 phút)
1/3 chóp 2 1/3 giữa 0,042* 3 1/3 chóp 0,056
1/3 giữa 2 1/3 cổ 0,264 3 1/3 giữa 0,836
1/3 cổ 2 1/3 chóp 0,000* 3 1/3 cổ 0,169
3. EDTA
(Mỹ,10 phút)
1/3 chóp 3 1/3 giữa 0,002* 1 1/3 chóp 0,000*
1/3 giữa 3 1/3 cổ 0,289 1 1/3 giữa 0,000*
1/3 cổ 3 1/3 chóp 0,003* 1 1/3 cổ 0,000*
Kiểm định Mann-Whitney; * P<0,05
Bảng 2: Hiệu quả làm sạch lớp mùn tại các phần ba chân răng của các nhóm bơm rửa dung dịch EDTA 15%
(pha)
Nhóm
Vị trí
Trong cùng một nhóm Giữa các nhóm EDTA-pha
Nhóm Vị trí p Nhóm Vị trí p
4. EDTA
(pha,1 phút)
1/3 chóp 4 1/3 giữa 0,000* 5 1/3 chóp 0,154
1/3 giữa 4 1/3 cổ 0,926 5 1/3 giữa 0,814
1/3 cổ 4 1/3 chóp 0,000* 5 1/3 cổ 0,113
5. EDTA
(pha,5 phút)
1/3 chóp 5 1/3 giữa 0,000* 6 1/3 chóp 0,334
1/3 giữa 5 1/3 cổ 0,229 6 1/3 giữa 0,414
1/3 cổ 5 1/3 chóp 0,000* 6 1/3 cổ 0,343
6. EDTA
(pha,10 phút)
1/3 chóp 6 1/3 giữa 0,013* 4 1/3 chóp 0,024*
1/3 giữa 6 1/3 cổ 0,553 4 1/3 giữa 0,360
1/3 cổ 6 1/3 chóp 0,010* 4 1/3 cổ 0,449
Kiểm định Mann-Whitney; * P<0,05
Bảng 3: Hiệu quả làm sạch lớp mùn giữa các nhóm bơm rửa dung dịch EDTA 15% (Mỹ) và dung dịch EDTA
15% (pha)
Nhóm Vị trí
Giữa dung dịch EDTA (Mỹ) và EDTA (pha)
Nhóm Vị trí p
1. EDTA
(Mỹ,1 phút)
1/3 chóp 4. EDTA
(pha,1 phút)
1/3 chóp 0,009*
1/3 giữa 1/3 giữa 0,082
1/3 cổ 1/3 cổ 0,002*
2. EDTA
(Mỹ,5 phút)
1/3 chóp 5. EDTA
(pha,5 phút)
1/3 chóp 0,245
1/3 giữa 1/3 giữa 0,942
1/3 cổ 1/3 cổ 0,004*
3. EDTA
(Mỹ,10 phút)
1/3 chóp 6. EDTA
(pha,10 phút)
1/3 chóp 0,696
1/3 giữa 1/3 giữa 0,189
1/3 cổ 1/3 cổ 0,944
Kiểm định Mann-Whitney; * P<0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 214
BÀN LUẬN
So sánh hiệu quả làm sạch lớp mùn giữa
các phần ba chân răng của các nhóm bơm
rửa dung dịch EDTA (Mỹ) và dung dịch
EDTA (pha) trong 1 phút, 5 phút và 10 phút
Hiệu quả làm sạch lớp mùn tại 1/3 chóp vẫn
kém hơn so với 1/3 cổ và 1/3 giữa ống tủy chân
răng trong cả 6 nhóm thực nghiệm, kém nhất là
1/3 chóp của nhóm 1 (EDTA-Mỹ, 1 phút) và
nhóm 4 (EDTA-pha, 1 phút).
Kết quả của nghiên cứu này tương tự với kết
quả của nhiều nghiên cứu khác, đó là dung dịch
EDTA hiệu quả trong việc loại bỏ lớp mùn ở 1/3
giữa và 1/3 cổ chân răng nhưng kém hiệu quả
hơn ở 1/3 chóp(5,6,7).
So sánh hiệu quả làm sạch lớp mùn của
dung dịch EDTA (Mỹ) giữa các khoảng
thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút
Sử dụng dung dịch EDTA (Mỹ) trong 1 phút
có mức độ làm sạch lớp mùn kém hơn so với 5
phút và 10 phút (p<0,05). Tuy nhiên, giữa 5 phút
và 10 phút thì không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Bơm rửa dung dịch EDTA (Mỹ) trong 1 phút
có hiệu làm sạch lớp mùn chỉ kém hơn nhóm
bơm rửa trong 5 phút tại 1/3 chóp chân răng.
So sánh hiệu quả làm sạch lớp mùn của
dung dịch EDTA (pha) giữa các khoảng
thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút
Dung dịch EDTA (pha) có hiệu quả làm sạch
lớp mùn trong các khoảng thời gian 1 phút, 5
phút và 10 phút là tương đương nhau. Riêng ở
1/3 chóp thì bơm rửa trong 1 phút làm sạch lớp
mùn kém hơn trong 10 phút.
So sánh hiệu quả loại bỏ lớp mùn giữa
dung dịch EDTA (Mỹ) và dung dịch EDTA
(pha) trong 1 phút, 5 phút và 10 phút
Trong 1 phút và 5 phút, dung dịch EDTA
(pha) loại bỏ lớp mùn hiệu quả hơn dung dịch
EDTA (Mỹ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p=0,002).
Trong 10 phút, dung dịch EDTA (pha) loại
bỏ lớp mùn hiệu quả hơn dung dịch EDTA
(Mỹ) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,100).
KẾT LUẬN
1. Cả hai dung dịch EDTA (pha) và EDTA
(Mỹ) có hiệu quả làm sạch tốt ở 1/3 cổ và 1/3 giữa
ống tủy nhưng kém hiệu quả hơn ở 1/3 chóp.
2. Dung dịch EDTA 15% (Mỹ) có hiệu quả
làm sạch trong 1 phút kém hơn 5 phút nhưng sự
khác biệt có ý nghĩa chỉ xảy ra ở 1/3 chóp
(p=0.006).
3. Dung dịch EDTA 15% (pha) có hiệu quả
làm sạch trong 1 phút và 5 phút tương đương
nhau (p=0,118).
4. Dung dịch EDTA 15% (pha) có hiệu quả
làm sạch thành ống tủy chân răng tốt hơn dung
dịch EDTA 15% (Mỹ) trong khoảng thời gian 1 –
5 phút. Khi tăng thời gian lên 10 phút, cả hai
dung dịch EDTA (pha) và EDTA (Mỹ) đều
không tăng hiệu quả làm sạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gambarini G, Laszkiewicz J (2002), “A scanning electron
microscopic study of debris and smear layer remaining
following use of GT rotary instruments”. International
Endodontic Journal, 35, pp. 422-427.
2. Hulsmann M, Heckendorff M, Lennon A (2003), “Chelating
agents in root canal treatment: mode of action and indications
for their use”. International Endodontic Journal, 36, pp. 538-
546.
3. Mader CL, Baumgartner JC (1984), “Scanning electron
microscopic investigation of the smeared layer on root canal
walls. Journal of Endodontics, 10(10), pp. 477-483.
4. Peters OA, Schonenberger K, Laib A (2001), “Effect of four Ni-
Ti preparation techniques on root canal geometry assessed by
micro computed tomography”. International Endodontic
Journal, 34, pp. 221-230.
5. Scelza M, Antoniazzi J, Scelza P (2000), “Efficacy of final
irrigation a scanning electron microscopic evaluation”. Journal
of Endodontics, 26, pp. 355-358.
6. Takeda FH, Harashima T, Kimura Y, Matsumoto K (1999), “A
comparative study of the removal of smear layer by three
endodontic irrigants and two types of laser”. International
Endodontic Journal, 32, pp. 32-39.
7. Teixeira CS, Felippe MCS, Felippe WT (2005), “The effect of
application time of EDTA and NaOCl on intracanal smear
layer removal: an SEM analysis”. International Endodontic
Journal, 38, pp. 285-290.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 215
8. Violich DR, Chandler NP (2010), “The smear layer in
endodontics – a review”. International Endodontic Journal, 43,
pp. 2-15.
9. Yamada R, Armas A, Goldman M, Lin P (1983), “A scanning
electron microscopic comparison of a high-volume final flush
with several irrigation solutions”. Part III. Journal of
Endodontics, 9, pp. 137-142
10. Zehnder M (2006), “Root canal irrigants”. Journal of
Endodontics, 32(5), pp. 389-398.
Ngày nhận bài báo: 27/01/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/02/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_thoi_gian_su_dung_edta_tren_cau_truc_nga_chan.pdf