Mối quan hệ giữa phần trên của mỏm móc
và tế bào AN (+: có; - : không)
Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng
phần trên của mỏm móc liên quan mật thiết với tế
bào AN, khi phần trên của mỏm móc phát triển
lên trên hướng ra phía xương giấy chúng thường
liên quan đến mặt sau của tế bào AN, lúc này
phần trên của mỏm móc tạo nên mặt sau của tế
bào AN hoặc bám vào mặt sau của tế bào AN. Có
những trường hợp phần trên của mỏm móc chia ra
làm 2 chân, một chân bám vào xương giấy, một
chân còn lại ôm ra phía trước bám vào mỏm trán
xương hàm trên để tạo thành tế bào AN, lúc này
tế bào AN đóng vai trò một ngách tận. Có những
trường hợp qua 2D chúng tôi đánh giá kiểu bám
trên của mỏm móc đơn thuần bám vào xương
giấy, nhưng khi dựng 3D chúng tôi thấy rằngngoài
bám vào xương giấy phần trên của mỏm móc có
nhiều chân có thể bám vào mặt sau của tế bào
AN - trần sọ - cuốn giữa - mỏm trán xương hàm
trên. Nghiên cứu của Ibrahim Ercan – cùng cộng
sự cho rằng phần trên của mỏm móc và tế bào AN
không có mối liên hệ với nhau, mặc dù họ đánh
giá hai cấu trúc này là hai cấu trúc rất quan trọng
ảnh hưởng đến ngách trán, nhưng họ cho rằng ảnh
hưởng này chỉ là ảnh hưởng độc lập nhau. Tác giả
Luo Zhang – cùng cộng sự cũng như Micheal
Friedman (5)- cùng cộng sự (Frintal Sinus
Surgery 2004: up date of Linical Anatomy and
surgical techniques) cho rằng phần trên của mỏm
móc và tế bào AN liên hệ mật thiết với nhau
trong phẫu thuật xoang trán qua nội soi. Tác giả
Luo Zhang – cùng cộng sự cho rằng mỏm móc tạo
nên tế bào AN khi họ nghiên cứu trên xác được
xủ lý. Trong nghiên cứu này chúng tôi khẳng định
giữa chúng có mối quan hệ khắn khít với nhau đối
với dẫn lưu xoang trán, có một tỷ lệ lớn phần trên
mỏm móc tạo tế bào AN - tế bào trán 1, có một số
trường hợp phần trên của mỏm móc bám rất cao
và mỏm trán (Frontal Beak), đây là một trong
những thách thức cho các nhà phẫu thuật giải
quyết sạch bệnh tích ở xoang trán qua nội soi.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá mối quan hệ giữa phần trên của mỏm móc và tế bào Agger Nasi qua MSCT 64 lát cắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 172
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN
CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CẮT
Đỗ Thành Trí
*
, Nguyễn Hoàng Nam
*
, Nguyễn Hữu Khôi
*
, Phan Thanh Sơn
**
TÓM TẮT
Mục Tiêu: Đánh giá mối quan hẹ về mặt giải phẫu giữa phần trên của mỏm móc và tế bào AN.
Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: dạng mô tả hàng loạt ca, 32 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên
cứu, chụp đa cắt lớp axial dày 0,5mm từ tháng 8/2006 đến tháng 11/2006 tại MEDIC TP.HCM.
Kết quả: các loại bám tận của mỏm móc ghi nhận được: dính vào xương giấy, dính vào cả xương giấy
và chỗ gặp nhau giữa cuốn giữa và nền sọ, dính vào chỗ gặp nhau giữa cuốn giữa với nền sọ, dính vào nền
sọ, dính vào cuốn giữa, dính cả vào xương giấy và tường sau của tế bào AN, dính vào cả xương giấy và
mỏm trán của xương hàm trên, dính vào cả xương giấy và nền sọ, dính vào xương giấy và cuốn giữa, dính
vào cả xương giấy, nền sọ và cuốn giữa, dính vào xương giấy - mỏm trán xương hàm trên - nền sọ. Tế bào
AN ở trong, trên, giới hạn bởi mỏm móc. Trong đa số các hiện hành phần giữa của mỏm móc cùng với phần
dưới trong và sau dưới của tế bào AN liên kết với nhau. Khi phần trên của mỏm móc hướng ra ngoài xương
giấy, mỏm móc tạo ra phần dưới trong và sau dưới của tế bào AN. Tạo ra tường sau của tế bào AN. Phần
trên của mỏm móc dính với cả xương giấy và mỏm trán xương hàm trên tạo nên tế bào AN và tế bào trán.
Phần trên của mỏm móc bám vào xương giấy tạo nên ngách tận.
Kết luận: Bám tận của mỏm móc rất đa dạng, ngoài những kiểu bám của Landsberg và Friedman
chúng tôi thấy có những kiểu bám khác. Phần trên của mẫu móc và tế bào AN có liên hệ mật thiết với nhau,
mỏm móc tham gia tạo phần sau dưới và dưới bên của tế bào AN, tạo nên tế bào AN.
Từ Khoá: mỏm móc, agger nasI
SUMMARY
PRELIMINARY EVALUATING OF THE RELATIONSHIP BETWEEN THE SUPERIOR ATTACHMENT
TYPE OF UNCINATE PROCESS AND THE AN CELL THROUGH MSCT 64
Do Thanh Tri, Nguyen Hoang Nam, Nguyen Huu Khoi, Phan Thanh Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 171 - 176
Objectives: to investigate the anatomical relationship between the superior attachment type of UP and
the AN cell.
Study design : descriptive study as case series.
Methods : Data were analysed from 32 patients with all 0,5-mm axial sinus MSCT scans, performing
from 08/2005 to 11/2006 in MEDIC of HCM.
Results: types of UP’s superior attachment: insertion to the lamina papyracea, insertion to both the
lamina papyracea and the junction of the middle turbinate with the crirbifrom plate, insertion to the
junction of middle turbinate with the crirbifrom plate, insertion to the skull base, insertion to the middle
turbinate, insertion to both the lamina papyracea and the posterior wall of the AN cell, insertion to both the
lamina papyracea and the frontal process of Maxilla, insertion to both the lamina papyracea and the skull
base, insertion to both the lamina papyracea and the middle turbinate, insertion to both the lamina
papyracea - the skull base and the middle turbinate, insertion to both the lamina papyracea – the frontal
process of Maxilla – the skull by on MSCT64, the AN cell was medially superiorly and inferiorly bound by
the UP. In the all of cases, the middle part of UP together with interior – medial and interior – posterial
* Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
** Khoa MSCT - Trung Tâm Y Khoa MEDIC Khoa Mũi xoang - BV Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Tai Mũi Họng 173
part of the AN cell contacted together. When the superior attachment of UP trended to the lamina
papuracea, the UP formed the interior – medial and interior – posterial part of the AN cell, with or without
forming posterior – superior wall of the AN cell. The superiot attach ment of UP was onto both the lamina
papyracea and the frontal process of Maxilla to form the AN cell and frontal cell 1. The superiot attach
ment of UP was onto the lamina papyracea to form the terminal recess.
Conclusions: the superior attach ment type of UP is very diverse, beside the six types observed by
Landsberg and Friedman, we recognize 5 another types of UP. The superiot attach ment of UP formed the
medial – interior and posterior – interior part of the AN cell.UP, besides, also forming the AN cell.
Keywords: the uncinate process,the agger nasi cell
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, phẫu thuật xoang trán qua nội soi vẫn
còn nhiều thách thức đối với phẫu thuật viên, trong
điều trị viêm xoang trán mãn tính qua nội soi. Hai
móc giải phẫu đóng vai trò như là chìa khoá để vào
ngách trán là phần trên của mỏm móc và tế bào
AN
5
. Hai câu trúc này đã được mô tả bởi nhiều tác
giả. Trong một số trường hợp các nhà phẫu thuật gặp
nhiều khó khăn trong việc đi vào ngách trán, mặc dù
tế bào AN cell đã được lấy đi. Sự thất bại này có lẽ
thiếu sự hiểu biết về mối quan hệ giữa phần trên của
mỏm móc và tế bào AN, chúng có mối liên hệ họ
hàng với nhau trong cấu trúc ngách trán. Chính vì
vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu
chính là đánh giá xem liệu phần trên của mỏm móc
và tế bào AN quan hệ với nhau như thế nào qua việc
phân tích tỉ mỉ cấu trúc giải phẫu giữa chúng qua
MSCT 64.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Đối Tượng Nghiên Cứu
Là những bệnh nhân kiểm tra sức khoẻ ở
MEDIC và những bệnh nhân bị viêm đa xoang được
chỉ định chụp MSCT 64. Chọn mẫu ngẫu nhiên, sao
cho thoả các điều kiện sau: trên 18 tuổi, không chấn
thương mũi xoang trước đó, không có polype mũi
xoang, không có nấm xoang, không có khối u mũi
xoang, không có phẫu thuật xoang trước đó và phải
xác định được phần trên của mỏm móc. Chúng tôi
chọn được 32 ca (tương đương 64 xoang).
Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu
Máy multislice Toshiba aquilion 64 slice và
máy vi tính Workstation cùng với phần mềm
VITREA 2 để xử lý hình ảnh in phim, lưu trữ.
Các Tiêu Chuẩn Đánh Giá Của Chúng Tôi:
Tỷ lệ hiện diện của tế bào AN.
Các kiểu bám tận của mỏm móc qua
Phần trên của mỏm móc có tạo ra thành sau tế
bào AN không? Có tạo ra tế bào trán không?
Tiến hành nghiên cứu
Dùng chức năng MPR, tạo cửa sổ có 3 mặt cắt
sagital, coronal, axial, và 3 D
Điều chỉnh W/L sao cho W/L: 2000/200
Bậc công cụ crosshair 2D, cắt mặt phẳng thấy
tế bào AN trên sagittal, thì cũng xác định AN trên
coronal và axial sau đó chụp hình đưa vào lưu trữ.
Lấy mặt cắt sagital làm chuẩn, từ đầu mỏm
móc ló ra trên sagittal chúng tôi làm điểm tựa cắt
mặt cắt theo mỏm móc để được hình coronal thấy
toàn bộ đường đi của mỏm móc và đầu bám tận
mỏm móc, chụp hình vào lưu trữ.
Sử dụng nhiều giao diện protocol khác nhau
với công cụ Crosshair 3D, chúng tôi dựng lại
đường đi của mỏm móc ở mặt cắt coronal, chụp
hình lại và quay đoạn phim về sự bám tận của
mỏm móc. Sử dụng protocol cửa sổ xương, mô
mềm chúng tôi cắt những cấu trúc xung quanh
còn mỏm móc và tế bào AN, thậm chí chỉ còn lại
mỏm móc để tiện khảo sát, chụp hình và quay lại
đoạn phim về mối quan hệ giữa mỏm móc và tế
bào AN.
Tất cả dữ liệu thu được lưu trữ vào thư mục có
mang tên họ bệnh nhân. Sau đó chúng tôi sàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 174
lọc dữ liệu lại thống kê thu thập dữ liệu vào
microsoft excel 2003 và SPSS 11.5 for windowns.
KẾT QUẢ
3.1 Phần trên của mỏm móc len lõi lên trên
ngách trán với nhiều chân bám khác nhau, 1 chân,
2 chân và 3 chân. Ngoài các kiểu bám của
Landsberg và Friedman chúng tôi thấy có các
kiểu bám tận khác của mỏm móc.
- Xương giấy + mặt bên của tế bào AN. (A) (Hình
7)
- Xương giấy + mỏm trán xương hàm trên. (B)
(Hình 1 + Hình 4)
- Nền sọ
- Xương giấy + nền sọ. (C) (Hình 3)
- Xương giấy + cuốn giữa. (D) (Hình 2)
- Xương giấy + nền so + cuốn giữa, (E) (Hình 5).
- Xương giấy + Mỏm trán xương hàm trên + nền
sọ (F)
Hinh 5 : Mỏm móc bám vào nền sọ
Hinh 6 : Mỏm móc bám vào cuốn giữa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Tai Mũi Họng 175
nhau, tế bào AN ở trong trên và sau giới hạn
bởi mỏm móc ,tường trước của nó là mỏm trán
của xương hàm trên, tường ngoài cửa nó là xương
giấy. Đại đa số phần trên của mỏm móc và phần
dưới của mỏm móc gặp nhau (Hình 4). Khi phần
trên của mõm móc hướng ra xương giấy thì nó tạo
ra phần dướitrong – sau dưới của tế bào AN, và
mặt sau của tế bào AN để tạo thành tế bào AN
(Hình 7 + Hình 1).
BÀN LUẬN
Bám tận của mỏm móc được mô tả bởi nhiều
tác giả
1,2,3,4
cho những kết quả khác nhau. Ibrahim
Ercan
2
cho rằng phần trên của mỏm móc bám vào
phần xương giấy của mỏm móc cao nhất (62,6%)
tương đương với Landsberg và Friedman, cũng
giống với tỷ lệ của Suat Turgut – cùng cộng sự
(63%)
3
. Luo Zhang
4
lại có tỷ lệ khác, họ cho rằng
bám tận vào phần trên của xương giấy - nền sọ có
tỷ lệ cao nhất (31%). Trong nghiên cứu của chúng
tôi nhờ kỹ thuật hiện đại của MSCT 64 Lát Cắt,
dựng hình 3D hoàn hảo, chúng tôi có tểh cắt hết
các cấu trúc xung quanh mỏm móc và tế bào AN,
thậm chí chỉ còn mỏm móc. Chúng tôi thấy rõ
bám tận của mỏm móc và mối quan hệ giữa mỏm
móc và tế bào AN. Phần trên của mỏm móc bám
tận bởi những chân khác nhau. Trong trường hợp
mỏm móc 1 chân nó thường bám voà cuống giữa
hoặc nền sọ hoặc bám đơn thuần vào xương giấy
(type I, type V, VI của Landsberg và Friedman).
Trong trường hợp mỏm móc 2 chân, 1 chân bám
vào xương giấy, chân còn lại bám vào mặt sau
của tế bào AN hoặc mỏm trán xương hàm trên
(tạo tế bào AN và tế bào trán) hoặc bám vào nền
sọ hoặc bám vào xương giấy - nền sọ - cuốn giữa.
Đa số trường hợp phần trên mỏm móc có khuynh
hướng liên quan với xương giấy (III, (A), (B), (C),
(D), (E), (P), phần còn lại mỏm móc không liên
quan đến xương giấy (1 chân) (Type IV, V, VI
của Lansberg và Friedman). Qua 3 D chúng tôi
thấy rằng type I, II của Landsberg và Friedman,
khi phần trên của mỏm móc bám vào mặt sau tế
bào AN chúng thường bám vào xương giấy, hoặc
nếu bám vào xương giấy thì nó cũng bám vào
mỏm trán xương hàm trên.
Về mặt phôi thai học mỏm móc và tế bào AN
đều bắt nguồn từ cuống sàng trước, trong quá
trình phát triển một phần của cuốn sàng trước đi
xuống dưới tạo nên mỏm móc, phần còn lại trên
để tạo thành tế bào AN, cho nên sự phát triển của
chúng về sau liên hệ mật thiết với nhau. Tế bào
AN ở phía trước, trong, dưới trong giới hạn bởi
mỏm móc, ngoài là xương giấy, trên là ngách
trán, phía trước là mỏm trán xương hàm trên. Đại
đa số các trường hợp phần giữa trên của mỏm
móc, phần sau dưới và dưới trong tế bào AN gặp
nhau (100%). Khi phần trên của mỏm móc có
khuynh hướng bám vào liên quan đến xương giấy
chúng thường tạo nên phần trong dưới – sau dưới
của tế bào AN. Ngoài ra, nó có thể còn có chân
khác để tạo ra mặt sau hoặc bám vào tế bào AN.
Trong trường hợp phần trên của xương giấy không
liên quan đến xương giấy, thường bám đơn thuần
vào cuốn giữa hoặc nền sọ chúng không liên quan
đến tế bào AN. Do vậy chúng tôi kết luận rằng
khi phần trên của mỏm móc có khuynh hướng về
phía xương giấy thì nó có liên hệ mật thiết với
mặt sau của tế bào AN và tạo ra tế bào AN.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 176
Phần giữa của mỏm móc
liên kết với phần sau dưới
và trong dưới của tế bào AN
Mỏm móc tạo
phần sau dưới và
dưới trong của tế
bào AN
Bám vào mặt
sau của tế bào
AN
Tạo ra tế
bào AN
Dẫn lưu ngách trán
qua nội soi ảo
Mỏm móc 1 chân (type IV,
V, VI)
+ - - -
Phểu sàng
Mỏm móc > 1 chân (type
III, IV, (A), (B), (C), (D),
(E), (F)
+ + + +
Trực tiếp vào khe
giữa
Mối quan hệ giữa phần trên của mỏm móc
và tế bào AN (+: có; - : không)
Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng
phần trên của mỏm móc liên quan mật thiết với tế
bào AN, khi phần trên của mỏm móc phát triển
lên trên hướng ra phía xương giấy chúng thường
liên quan đến mặt sau của tế bào AN, lúc này
phần trên của mỏm móc tạo nên mặt sau của tế
bào AN hoặc bám vào mặt sau của tế bào AN. Có
những trường hợp phần trên của mỏm móc chia ra
làm 2 chân, một chân bám vào xương giấy, một
chân còn lại ôm ra phía trước bám vào mỏm trán
xương hàm trên để tạo thành tế bào AN, lúc này
tế bào AN đóng vai trò một ngách tận. Có những
trường hợp qua 2D chúng tôi đánh giá kiểu bám
trên của mỏm móc đơn thuần bám vào xương
giấy, nhưng khi dựng 3D chúng tôi thấy rằngngoài
bám vào xương giấy phần trên của mỏm móc có
nhiều chân có thể bám vào mặt sau của tế bào
AN - trần sọ - cuốn giữa - mỏm trán xương hàm
trên. Nghiên cứu của Ibrahim Ercan – cùng cộng
sự cho rằng phần trên của mỏm móc và tế bào AN
không có mối liên hệ với nhau, mặc dù họ đánh
giá hai cấu trúc này là hai cấu trúc rất quan trọng
ảnh hưởng đến ngách trán, nhưng họ cho rằng ảnh
hưởng này chỉ là ảnh hưởng độc lập nhau. Tác giả
Luo Zhang – cùng cộng sự cũng như Micheal
Friedman (5)- cùng cộng sự (Frintal Sinus
Surgery 2004: up date of Linical Anatomy and
surgical techniques) cho rằng phần trên của mỏm
móc và tế bào AN liên hệ mật thiết với nhau
trong phẫu thuật xoang trán qua nội soi. Tác giả
Luo Zhang – cùng cộng sự cho rằng mỏm móc tạo
nên tế bào AN khi họ nghiên cứu trên xác được
xủ lý. Trong nghiên cứu này chúng tôi khẳng định
giữa chúng có mối quan hệ khắn khít với nhau đối
với dẫn lưu xoang trán, có một tỷ lệ lớn phần trên
mỏm móc tạo tế bào AN - tế bào trán 1, có một số
trường hợp phần trên của mỏm móc bám rất cao
và mỏm trán (Frontal Beak), đây là một trong
những thách thức cho các nhà phẫu thuật giải
quyết sạch bệnh tích ở xoang trán qua nội soi.
KẾT LUẬN
Bám tận của mỏm móc rất đa dạng ngoài
những kiểu bám của Landberg và Friedman
chúng tôi thấy có những kiểu bám khác. Với cỡ
mẫu chưa đủ lớn, chúng tôi chưa thể phân loại các
kiểu bám của mỏm móc, cần có một kiểu mẫu lớn
hơn. Mối quan hệ giữa phần trên của mẫu móc và
tế bào AN đã được khẳng định, chúng có thể liên
hệ mật thiết với nhau, mỏm móc tham gia tạo
phần dưới trong và sau dưới của tế bào AN, ngoài
ra, chúng tạo ra cả thành sau của tế bào AN khi
phần trên của mỏm móc có khuynh hướng liên
quan đến xương giấy. Có những giả thuyết cho
rằng mức độ khí hoá của tế bào AN đẩy phần trên
của mỏm móc vào xương giấy, điều này cần phải
được nghiên cứu thêm. Khi phần trên của mỏm
móc bám rất cao và ngách trán, làm một sự thách
thức cần phải lấy hết ngách tận thì ngách trán bộc
lộ ra. Chúng tôi thấy rằng khi phần trên của mỏm
móc có liên quan đến xương giấy thì chúng liên
hệ mật thiết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Friedman M. (2004) : Frontal sinus surgery 2004 : update of
clinical anatomy and surgical techniques. Operative
techniques in otolaryngology—head and neck surgery, 15(1):
23-31.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Tai Mũi Họng 177
2. Ibrahim E. et al (2006): Relationship between the superior
attachment type of uncinate process and presence of AN cell :
A computer-assisted anatomic study. Otolaryngology–Head
and Neck Surgery, 134 : 1010- 1014.
3. Langdsberg R., Friedmen M. (2001): A Computer – Assister
Anatomical Study of the Nasofrontal Region. Laryngoscope,
111 : 2125-2130.
4. Luo Z. (2006) et al : Anatomical and computer tomographic
analysis of the interaction between the uncinate process and
the AN cell . Acta Oto – Laryngologica, 126 : 845- 852
5. Turgut S, Ercan I, et al (2005): The relationship between the
frontal sinusitis and localization of the frontal sinus outfow
tract a computer assisted anatomical and clinnical study. Arch
Otolaryngol head neck Surg 2005, 131 : 518 – 522 .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_danh_gia_moi_quan_he_giua_phan_tren_cua_mom_moc_va.pdf