Chuyên đề Báo cáo tài liệu tốt nghiệp về giá thành

Lời mở đầu Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, do đó vốn đầu tư cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm một ỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, những công trình xây dựng cơ bản lớn phải tiến hành đấu thầu . Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải không ngừng nổ lực, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Cho nên ở doanh nghiệp xây lắp các công tác quản trị chi phí được đặt lên hàng đầu. Nhhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là xem chi phí đó đã hình hành như thế nào, ở đâu, chi phí đó có liên quan thế nào đến quyêt định đang xem xét, từ đó tác động tới chúng để tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất nhằm giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời phải tăng cường kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của từng chi phí nhằm thúc đẩy công tác hoạch toán nội bộ trong từng doanh nghiệp. Tuy nhiên để có được những thông tin chi tiết về chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì nhà quản trị phải cần đến kế toán quản trị, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm giúp nhà quản trị thấy được thực trạng và khả năng của doanh nghiệp từ đó ra quyết định quản lý sản xuất kinh doanh đúng đắn mà còn là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh chính xác. Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập ở Công ty, trên cơ sở lý thuyết đã nắm bắt được ở trường, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Nam Việt và mạnh dạn nghiên cứu đề tài " Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Nam Việt” với mong muốn nhỏ là có thể góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.

doc110 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Báo cáo tài liệu tốt nghiệp về giá thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thẩm và ràng buộc của hai bên. Phí toà án sẽ do hai bên thua kiện chịu Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký, được lập thành hai bản. Mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau Đại diện bên bán Đại diện bên mua (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 GTKT- 3LL CS/2008B 0039523 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán: Công ty TNHH Thành Đô Địa chỉ: Hoằng Long – Hoằng Hoá - Thanh Hoá Số TK: Mã số thuế: 280066480 Họ tên người mua: Vũ Đức Nguyên Tên đơn vị: Công ty Cổ phần NAm Việt Địa chỉ: 59B Thọ hạc- Đông Thọ- Tp.Thanh Hoá Số TK: 421.101.000.153 Hình thức thanh toán:…….MS: 2800769207 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1. Máy ủi san nền giờ 613 150.000 91.950.000 2. Máy lu tỉnh 14 Tấn giờ 658,3 130.000 85.580.000 3. Máy san gạt giờ 226,4 350.000 79.240.000 4. Máy lu rung ABG 14 tấn giờ 436 160.000 69.750.000 Cộng tiền hàng : 326.520.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 32.652.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 359.127.000 Số tiền viết bằng chữ: (Ba trăm năm mươi chín triệu một trăm bảy hai nghìn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi định khoản: Nợ TK623: 326.520.000 Nợ TK1331: 32.652.000 Có TK 112: 359.127.000 Công ty cổ phần Nam Việt Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam 59 B Thọ Hạc- Đông Thọ- Tp. TH Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Thanh Hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thanh lý hợp đồng kinh tế I/ Bên A: Ban chỉ huy công trình – Khu đô thị Đông Bắc Ga Ông: Trần Trọng Ninh Chức vụ: PGĐ công ty Ông: Lưu Hồng Khiêm Chức vụ: Chỉ huy công trình Ông: Nguyễn Mạnh Hùng Chức vụ: Kế toán xí nghiệp Ông: Lê Tiến Hưng Chức vụ: Kỹ thuật thi công Địa chỉ: Số 59B Thọ Hạc- Đông Thọ – TPTH II/ Bên B: Công ty TNHH Thành Đô Ông: Nguyễn Thành Đô Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Tổ san nền khu đô thị Đông Bắc Ga Hai bên cùng nhau thống nhất thanh lý các nội dung của hợp đồng như sau: 1/ Nội dung thanh lý Tại công trường: Khu đô thị Đông Bắc Ga Qua xem xét thực tế thi công tại hiện trường xây lắp. Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế ngày 10/10/2008 2/ Khối lượng được thanh toán STT Đối tượng SP nghiệm thu ĐVT K.lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy ủi (KOMATSU D15) Giờ 613 165.000 101.145.000 2 Máy san gạt Giờ 226,4 385.000 87.164.000 3 Máy lu rung tỉnh 14 tấn BOMAX Giờ 658,3 143.000 94.138.000 4 Máy lu rung ABG 14 Tấn Giờ 436 176.000 76.725.000 Cộng tổng 359.172.000 Bằng chữ: ( Ba trăm năm mươi chín triệu , một trăm bảy mươi hai nghìn đồng) 3/ Khối lượng đã thanh toán Số tiền bên B đã được bên A thanh toán cho khối lượng công việc tháng 11/2008 là: Thanh toán chuyển khoản tháng 11 năm 2007 = 150.000.000 Bằng chữ: (Một trăm năm mươi triệu đồng) 4/ Khối lượng còn được thanh toán lần này Số tiền : 209.172.000 Bằng chữ: (Một trăm linh chín triệu một trăm bảy mươi hai nghìn đồng) Đại diện bên a Đại diện bên b (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ Biểu số 11: Công ty cổ phần nam việt chứng từ ghi sổ Số: 17 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền thuê máy CT: Đông Bắc Ga 623 112 326.520.000 Tiền thuê máy trộn Z500 623 331 50.182.455 …………. ….. … ………. …… Cộng tổng 412.659.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Nam Việt 59B- Thọ Hạc- Đông Thọ– TP.TH Biểu số 12: Sổ chi tiết TK 623 Sổ chi tiết Tài khoản 623 Công trình: Khu đô thị Đông Bắc Ga Quý IV năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 31/12 Tiền thuê máy CT: Đông Bắc Ga 112 326.520.000 2 31/12 Tiền thuê máy trộn Z500 331 50.182.455 … …. …………. ….. …… ….. 31/12 Cộng phát sinh 623 412.659.000 31/12 Kết chuyển CP máy thi công 412.659.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào số liệu tổng hợp được kế toán tiến hành ghi định khoản + Nợ TK 623: 326.520.000 (CT- Ctrình Đông Bắ Ga) Có TK 112: 326.520.000 + Nợ TK 623: 50.182.455 Có TK 331: 50.182.455 + Nợ TK 154: 412.659.000 Có TK 623: 412.659.000 Biểu số 10: Sổ cái TK 623 Công ty cổ phần Nam Việt 59B Thọ Hạc- Đông Thọ- TP.TH Sổ cái Tài khoản 623 Quý IV năm 2008 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 31/12 Tiền thuê máy CT: ĐBGa 112 326.520.000 31/12 31/12 Tiền thuê máy trộn 331 50.182.455 31/12 31/12 Thuê máy xúc CT: Chi cục thuế 331 34.985.700 31/12 31/12 Thuê máy CT: Đường Triệu Sơn 111 128.534.000 ……. …… ……… ……….. … ……. …… 31/12 Cộng phát sinh 505.849.500 31/12 Kết chuyển CPMTC 154 505.849.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.3.1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong công ty cổ phần Nam Việt là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình ở từng đội xây dựng Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán hiện hành, công ty tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo các nội dung sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng- phản ánh trên TK 6271. - Chi phí vật liệu - phản ánh trên TK 6272. - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất - phản ánh trên TK 6273 - Chi phí khấu hao TSCĐ - phản ánh trên TK 6274 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - phản ánh trên TK 6277 - Chi phí khác bằng tiền - phản ánh trên TK 6278. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp vào công trình đó. Những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Công thức phân bổ như sau: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình i = Chi phí nhân công trực tiếp công trình i X Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp các công trình liên quan Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đội xây dựng, chi phí sản xuất chung được hoạch toán cụ thể như sau: * Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí này bao gồm toàn bộ tiền lương chính, các khoản phụ cấp…phảt trả và các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật. Tiền lương nhân viên được lĩnh sau khi trừ các khoản bảo hiểm, nghỉ không lương. Còn những nhân viên tham gia quản lý nhưng không nằm trong biên chế thì được xác định theo mức lương khoản do đội trưởng quy định Công ty cổ phần Nam Việt Bảng thanh toán tiền lương văn phòng đội Tháng 12 năm 2008 STT Họ Tên Chức vụ HSCB Tiền lương theo đơn giá cấp bậc Các khoản phụ cấp Tổng cộng Khấu trừ vào lương BHXH(5%) BHYT (1%) Tạm ứng Thực lĩnh 1 Lưu Hồng Khiêm Chỉ huy CT 4,18 2.173.600 2.619.400 4.793.000 130.416 4.662.254 2 Lê Tiến Hưng Kỹ thuật 2,56 1.331.200 2.848.000 4.179.200 79.872 4.099.328 3 Vũ Văn Ban Bảo Vệ 1,8 936.000 1.390.000 2.326.000 56.160 2.269.840 4 Cao Thị Bình Kế Toán 2,56 1.331.200 835.000 2.166.200 79.872 2.086.328 ….. …… …. … …. …… …… …….. …… …. Nguyễn Hương Thơ Thủ Quỹ 2,34 1.216.800 2.447.000 3.663.800 73.008 3.590.792 Cộng tổng 17.500.000 7.892.000 25.392.000 1.050.000 24.342.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán kiểm tra Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán ghi định khoản: Nợ TK 6271: 24.342.000 Có TK 334: 24.342.000 * Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu ở phân xưởng gồm các khoản chi phí vật liệu dùng để sửa chữa lớn TSCĐ ở phân xưởng, chi phí làm lán trại, văn phòng phẩm dùng cho bộ phận quản lý đội…Để tập hợp chi phí vật liệu công ty sử dụng tài khoản 6272 mỏ chi tiết cho từng đội xây dựng. Kế toán tính giá thành thực té vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng tương tự kế toán tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng tực tiếp cho sản xuất sản phẩm Các chứng từ dùng để hạch toán là các Phiếu xuất kho vật liệu, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường... Ngày 02/10/2008, mua tôn làm hàng rào phục vụ công trình Khu đô thị Đông Bắc Ga Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2 (giao cho khách hàng) Mẫu số: 01GTKT - 3LL Ký hiệu: DL/2007T Số (No): 285558 Ngày 02 tháng 10 năm 2008 Đơn vị bán hàng: DNTN Vân Giang chi nhánh Trường Sơn Địa chỉ: 72 - Nguyễn Chí Thanh- Đông Thọ- Thanh Hoá Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: 2700271866001 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Đơn vị: Công ty CP Nam Việt Địa chỉ: 59B Thọ hạc- Đông Thọ- TP. TH Tài khoản : 421.101.000.153 Mã số thuế : 2800769207 Hình thức thanh toán: tiền mặt TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Tôn mạ kẽm m2 75 51.248,5 3.843.637 Cộng tiền hàng: 3.843.637 Thuế suất GTGT: 5%. Tiền thuế GTGT: 192.181 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.035.818 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu, không trăm ba mươi năm nghìn, tám trăm mười tám đồng./. Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ kế toán định khoản : Nợ TK 627 ( 6272) : 3.843.637 Nợ TK 133 : 192.181 Có TK 152 : 4.035.818 * Chi phí công cụ dụng cụ Để tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất ở các phân xưởng kế toán sử dụng TK 6273. Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm bảo hộ lao động, xe cải tiến, cuốc, xẻng…Phần lớn các công cụ dụng cụ mua về được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung Cũng như chi phí vật liệu các chứng từ dùng để hoạch toán là các phiếu xuất kho, hoá đơn thuế GTGT.. phiếu xuất kho Số: 18 Ngày 05 tháng 11 năm 2008 Nợ: 6273 Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Tiến Có: 153 Địa chỉ (bộ phận): Tổ sơn Lý do xuất kho: thi công công trình (phân bổ 100% vào công trình) Xuất tại kho: công trình khu đô thị Đông Bắc Ga STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 Giầy bata Mũ nhựa đôi chiếc 15 15 15 15 12.500 16.000 187.500 240.000 Cộng x x x x x 427.500 Tổng tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm hai mươi bảy nghì, năm trăm đồng./. P.trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ kế toán ghi định khoản: Nợ TK 627 (6273): 427.500 Có TK 153: 427.500 Đối với một số công cụ dụng cụ có giá trị lớn như: ván khuôn, giàn giáo…kế toán căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng để phân bổ trực tiếp công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung. Các công cụ dụng cụ này được xuất dùng làm 2 lần. Khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất chung và khi thông báo hỏng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại của CCDC hỏng vào chi phí sản xuất chung * Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm chi phí khấu hao của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các TSCĐ khác dùng cho quản lý đội. Việc sử dụng máy móc, thiết bị trong thi công xây lắp sẽ giúp cho công ty giảm được phần lớn số lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, số công trình công ty thi công tương đối nhiều, phân bố ở nhiều địa bàn trên cả nước. Vì vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu thi công trong từng giai đoạn cụ thể của từng công trình, công ty sẽ điều động giao máy móc thiết bị cho các đội thi công hay để các chỉ huy công trình chủ động khảo sát máy móc và giá thuê máy phù hợp với yêu cầu thi công để tiến hành thuê máy. Việc tính khấu hao tài sản cố định tại công ty theo quyết định 206/BTC-17/06/2005. Tài sản tăng, giảm tháng nào thì tính ngay trong tháng đó. Đối với TSCĐ, hàng tháng căn cứ vào sự tăng, giảm tài sản cố định, kế toán tiến hành trích khấu hao. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định mà công ty áp dụng là hình thức khấu hao tuyến tính. Mức khấu hao mỗi tháng cho từng loại tài sản cố định được xác định như sau: Mức khấu hao tài sản cố định trong tháng = Nguyên giá tài sản cố định Số năm sử dụng x 12 Trong đó, số năm sử dụng tài sản cố định được công ty đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước. Cuối mỗi quý, căn cứ vào đối tượng sử dụng, kế toán thực hiện phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho các công trình vào phiếu kế toán. - Đối với TSCĐ dùng cho quản lý đội, kế toán tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. - Theo kế hoạch khấu hao năm 2008 thì kế hoạch trích trong quý IV/2008 là: 5.852.379 đồng. Và được phân bổ cho các công trình theo tiêu trí chi phí nhân công trực tiếp. Khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình Khu đô thị Đông Bắc Ga là: 308.827.051 X 5.852.379 = 4.285.108 421.780.051 Sau khi phân bổ kế toán tiến hành ghi định khoản: Nợ TK 627: 4.285.108 (CT: 6274 - Đông Bắc Ga: 4.285.108) Có TK 214 : 4.285.108 Tương tự ta có: - Khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình Đường giao thông Triệu Sơn là: 326.614 Nợ TK 627: 326.614 (CT: 6274- Đường TS: 326.614) Có TK 214: 326.614 - Khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình Chi cục thuế Thanh Hoá là: 502.984 Nợ TK 627 (6274): 502.984 (CT: Chi cục thuế) Có TK 214: 502.984 Ta có bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu số 11 Bảng khấu hao tài sản cố định Quý IV năm 2008 STT Tên công trình Chi phí khấu hao TSCĐ 1 CT: Khu đô thị Đông Bắc Ga 4.285.108 2 CT: Đường giao thông Triệu Sơn 326.614 3 CT: Chi cục thuế Thanh Hoá 502.984 …. ……… …….. Cộng tổng 5.852.379 * Chi phí dịch vụ mua ngoài Là chi phí bằng tiền ngoài 5 loại chi phí trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của các đội xây dựng. Chi phí bằng tiền cũng được hoạch toán trực tiếp cho từng đội xây dựng Khoản mục chi phí bằng tiền khác này gồm những chi phí trực tiếp thực hiện cho việc thi công xây lắp nhưng rất khó định mức và nhiều khi không lường trước nên người ta không tính vào đơn giá dự toán. Khoản mục này bao gồm: - Chi phí sửa chữa TSCĐ - Chi phí điện nước, điện thoại…dùng cho thi công - Các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật - Chi phí lãi tiền vay - Lệ phí cầu phà, chi phí tiếp khách Hoá đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) VT01 Liện 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu: TA/2007T Số:256735 Bưu điện: Thanh Hoá Mã số: 28002420970291 Tên khách hàng: Công ty cổ phần Nam Việt Mã số: 2800769207 Địa chỉ: 59B Thọ Hạc - Đông Thọ- Thanh Hoá Số điện thoại: Mã số điện thoại:D26583- 21 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Dịch vụ sử dụng Thành tiền (VNĐ) Cước điện thoại đến ngày 30 tháng 12 năm 2007 200.142 Cộng tiền dịch vụ (1) 200.142 Thuế suất GTGT: 10%x(1) = Tiền thuế GTGT (2) 20.014 Tổng cộng tiền thanh toán (3) 220.156 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Số tiền viết bằng chữ: ( Hai trăm hai mươi nghìn một trăm năm mươi sáu đồng chẵn) Người thu tiền Người nộp tiền Trong tháng 11 có hóa đơn thu tiền điện thoại công ty sử dụng cho công trình khu đô thị Đông Bắc Ga, căn cứ vào hoá đơn kế toán tiến hành ghi định khoản Nợ TK 677( 6277:CT ĐBG): 200.142 Nợ TK 1331: 20.014 Có TK 111: 220.156 Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách, chi phí lãi vay, chi phí văn phòng phẩm... Các chi phí này phát sinh vào công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Nếu các chi phí này liên quan đến nhiều công trình, không hạch toán được trực tiếp thì tập hợp và phân bổ cho từng công trình cụ thể. Tổng hợp chi phí sản xuất chung Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chứng từ ghi sổ, chi tiết tài khoản 627, sổ cái tài khoản 627 Công ty cổ phần nam việt chứng từ ghi sổ Số: 21 Ngày 31 .tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua tôn làm hàng rào 627 331 3.843.637 Thanh toán lương văn phòng, đội SX 627 334 24.342.000 ……….. ….. …….. …………. ……… Cộng tổng 342.098.780 Ngày 31 thán 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Nam việt Sổ chi tiết tài khoản 627 Công trình: Khu đô thị Đông Bắc Ga Quý IV năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có HĐ 02/10 Mua tôn làm hàng rào 331 3.843.637 98 Xuất kho dụng cụ 153 427.500 …. 31/12 Thanh toán lương văn phòng, đội sản xuất 334 24.342.000 VT01 25/12 Thanh toán tiền điện thoại 111 200.142 31/12 Phân bổ khấu hao quý IV 214 4.285.108 ……. … …….. …. ……….. ………. 31/12 Cộng phát sinh 627 342.098.780 31/12 Kết chuyển chi phí SXC 154 342.098.780 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ số liệu tổng hợp kế toán tiến hành ghi định khoản + Nợ TK 627(6272): 3.843.637 (CT: CT Đông Bắc Ga) Có TK 331: 3.843.637 + Nợ TK 627(6273): 427.500 ( CT: CT Đông Bắc Ga) Có TK 153: 427.500 + Nợ TK 627(6271): 24.342.000 ( CT: CT Đông Bác Ga) Có TK 334: 24.342.000 +Nợ TK 627 (6277): 200.142 (CT: CT Đông Bắc Ga) Có TK 111: 200.142 + Nợ TK 627(6274): 4.285.108 (CT: CT Đông Bắc Ga) Có TK 214: 4.285.108 + Nợ TK 154: 342.098.780 Có TK 627: 342.098.780 Công ty cổ phần Nam Việt 59B Đông Thọ – TP. Thanh Hoá Sổ cái Tài khoản 627 Quý IV năm 2008 NT ghi sổ C.từ ghi sổ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 02/10 Mua tôn làm hàng rào CT ĐBG 331 3.843.637 18 X kho dụng cụ CT ĐBga 153 427.500 … ….. … ………… … ….. ……. PB 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ CT: đường Triệu sơn 214 326.614 31/10 Xuất kho CCDC: CT chi cục thuế 153 217.600 TL 31/12 Thanh toán lương văn phòng, đội CT Đông Bắc Ga 334 24.342.000 …. … … ……….. ….. …. 31/12 Cộng phát sinh 510.895.000 31/12 Kết chuyển CPSXC 154 510.895.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tổng hợp chi phí sản xuất Như vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp trên các sổ chi tiết và sổ cái cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và sổ Cái chi phí sản xuất, cuối quý, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Công ty cổ phần Nam Việt 59B Đông Thọ – TP. TH Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý IV/ 2008 TT Công trình TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Tổng cộng 1. CT: Đông BắcGa 495.314.352 308.827.051 412.659.000 342.098.780 1.558.899.183 2. CT: Chi cục Thuế 28.018.694 36.250.000 35.343.500 79.876.540 179.488.734 3. CT: Đường T.Sơn 113.885.729 76.703.000 128.534.000 88.919.680 408.042.409 Tổng cộng 637.218.775 421.780.051 505.849.500 510.895.000 2.146.430.326 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lặp biểu (Ký, họ tên ) Đội trưởng (Ký, Họ tên) Kế toán đội (Ký, họ tên) Công ty cổ phần nam việt Chứng từ ghi sổ Số: 34 Công trình: Khu đô thị Đông Bắc Ga Tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CPNVLTT 154 621 495.314.352 Kết chuyển CPNCTT 154 622 308.827.051 Kết chuyển CPMTC 154 623 412.659.000 Kết chuyển CPSXC 154 627 342.098.780 Cộng tổng 1.558.899.183 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3.2. Kế toán giá thành sản phẩm 2.2.3.2.1. Tài khoản sử dụng Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là những công trình và hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu được chấp nhận Đối với những sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản thì khi hoàn thành, thì khi hoàn thành công ty mới xác nhận là giá thành thực tế. Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình và hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Để hoạch toán kế toán sử dụng TK 632- “ giá vốn hàng bán” để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 2.2.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang Vì đặc điểm thi công của các công trình xây dựng thường kéo dài qua kỳ quyết toán. Do đó, sản phẩm dở dang ở đơn vị có thể là các công trình và hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc khối lượng sản phẩm dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán. Xác định đúng phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ Với đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là rất lớn. Tuy nhiên do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm phức tạp, nên để đánh giá chính xác giá trị dở dang là rất khó. Vì vậy, kế toán đơn vị phải kết hợp với cán bộ kỹ thuật để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác nhất Tại công ty cổ phần Nam Việt, việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp kiểm kê và tiến hành vào cuối mỗi quý với sự tham gia của giám đốc, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật và quản lý công trình và đội trưởng các đội Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ + + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ x chi phí thực tế của đối tượng xây lắp phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị khối lượng xây đang dở dang cuối kỳ theo dự toán Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình được phản ánh vào Bảng tính giá thành của các công trình. Số liệu này được phản ánh ở số dư bên Nợ của TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Công trình Khu đô thị Đông Bắc Ga đến hết ngày 31/12/2008 đã hoàn thành bàn giao do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0. Còn đối với các công trình chưa hoàn thành bàn giao thì giá trị dở dang cuối kỳ được tính theo công thức trên. 2.2.3.2.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Một trong những mục đích cơ bản nhất của công tác tập hợp chi phí sản xuất là xác định được giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, đầy đủ nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Tại công ty, giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp trực tiếp. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thựctế KLXL dở dang cuối kỳ Việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa hai bên nhận thầu và giao thầu. Với công trình Khu đô thị Đông Bắc Ga, phương thức thanh toán giữa hai bên nhận thầu và giao thầu là thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành công trình nên giá thành công trình là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Bên cạnh đó, công trình Khu đô thị Đông Bắc Ga hoàn thành trong quý IV/2008 nên cuối kỳ không có giá trị sản phẩm dở dang Công ty cổ phần nam Việt Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV/2008 TT Công trình Dở dang đầu kỳ Chi phí sx trong kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm 1. CT: Đông Bắc Ga 157.427.623 1.558.899.183 0 1.716.326.806 2. CT: Chi cục Thuế 66.140.266 179.488.734 245.629.000 0 3. CT: Đường T.Sơn 327.620.500 408.042.409 582.891.720 152.771.189 Tổng cộng 551.188.389 2.146.430.326 828.520.720 1.869.097.995 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kỳ kế toán tiền hành các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất sang sổ chi tiết, sổ cái TK 154 Công ty cổ phần Nam Việt Sổ chi tiết Tài khoản 154 Công trình: Khu đô thị Đông Bắc Ga Quý IV năm 2008 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 01/09 01/09 Số dư đầu kỳ 157.427.623 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 495.314.352 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 308.827.051 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 623 412.659.000 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 342.098.780 31/12 31/12 Cộng phát sinh 1.558.899.183 Số dư cuối kỳ 0 31/12 Bàn giao công trình hoàn thành 632 1.716.326.806 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi định khoản + Nợ TK 154: 495.314.352 Có TK 621: 495.314.352 + Nợ TK 154: 308.827.051 Có Tk 622: 308.827.051 + Nợ TK 154: 412.659.000 Có TK 623: 412.659.000 + Nợ TK 154: 342.098.780 Có TK 627: 342.098.780 + Nợ TK 154: 1.716.326.806 Có TK 632: 1.716.326.806 Công ty cổ phần nam việt 59B Đông Thọ – TP.TH Sổ cái TK 154 Quý IV/ 2008 NT ghi sổ C.từ ghi sổ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 01/09 01/09 Số dư đầu kỳ 551.188.389 31/12 31/2 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 637.218.775 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 421.780.051 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 623 505.849.500 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 510.895.000 31/12 31/12 Cộng phát sinh 2.146.430.326 Số dư cuối kỳ 828.520.720 31/12 31/12 Bàn giao công trình hoàn thành 632 1.869.097.995 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ lập bảng đăng ký chứng từ ghi sổ Công ty cổ phần nam việt sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Quý IV năm 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng SH Ngày tháng A B 1 A B 1 12 09 17 21 …… 31/12 31/12 31/12 31/12 ….. …….. 495.314.352 308.827.051 412.659.000 342.098.780 …….. - Cộng tháng: 2.146.430.326 - Cộng luỹ kế đầu quý - Cộng tháng - Cộng luỹ kế dầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Nam Việt 3.1. Đánh giá chung về công tác hoạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Nam Việt 3.1.1. Ưu điểm * Về công tác tổ chức kế toán Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Nam Việt, em đã thấy được phần nào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi cơ chế quản lý còn trong thời kỳ chuyển đổi để hoàn thiện, thêm vào đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty liên doanh, công ty 100 % vốn đầu tư nước ngoài với những ưu thế hơn hẳn nhưng công ty đã vượt qua khó khăn, tiếp tục đứng vững và ngày càng phát triển. Trong những năm qua, các chỉ tiêu kinh tế của công ty liên tục tăng, tình hình tài chính ổn định. Có được kết quả ấy phải kể đến sự đóng góp tích cực và hiệu quả của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý được xây dựng khoa học, phù hợp với quy mô sản xuất nửa tập trung- nửa phân tán. Cán bộ lãnh đạo có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Đồng thời, với bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, tham mưu cho ban lãnh đạo trong quản lý kinh tế và giám sát thi công, tổ chức sản xuất đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, không thể không kể đến sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán. Qua những thông tin mà kế toán cung cấp, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng phối hợp đưa ra những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung với lĩnh vực hoạt động của mình, tổ chức công tác kế toán tài chính của công ty đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và bộ phận liên quan. Số liệu kế toán đã phản ánh trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp khoa học, hợp lý, góp phần không nhỏ vào công tác quản lý tài chính của công ty. Mỗi nhân viên trong phòng tài chính kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể. Đội ngũ kế toán viên có trình độ, được trẻ hoá và nhiệt tình công tác. Phòng kế toán của công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, một cách khoa học, đúng với mục đích và yêu cầu của chế độ kế toán mới. Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ này đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ hiểu thận lợi cho việc phân công kế toán và áp dụng kế toán máy. Về hình thức tổ chức công tác kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, theo đúng quy định chế độ hiện hành. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện cho kế toán đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết. Ngoài ra, cách thức hạch toán kế toán đúng với hình thức kê khai thường xuyên và phù hợp với chế độ kế toán. * Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, công ty cổ phần Nam Việt cũng được nhà nước giao nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Để tăng lợi nhuận, điều mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đáp ứng yêu cầu đó, một trong những công cụ tỏ ra rất hữu hiệu là công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong điều kiện đó, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tương đối chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Trước hết, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của công ty là công trình, hạng mục công trình. Do đó, kế toán đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của cty. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình là phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán theo khoản mục chi phí xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất vừa phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty vừa góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác quản lý của công ty. Tại các công trình, việc giao khoán cho các tổ sản xuất thông qua hợp đồng làm khoán sẽ giúp cho công ty quản lý chặt chẽ hơn đối với người lao động. Do đó chi phí nhân công sẽ được phản ánh đúng, đồng thời, tiến độ thi công và chất lượng sẽ đảm bảo. Bên cạnh đó, do đặc điểm của ngành xây dựng, công ty thường tiến hành thuê thêm lao động tại địa phương - nơi có công trình - cho các đội xây dựng để thực hiện việc thi công. Điều này sẽ làm giảm chi phí đưa đón công nhân và chi phí lán trại cho công nhân. Đồng thời, công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty khá hợp lý. Công ty uỷ quyền cho các đội mua vật tư cho nên giảm được các chi phí thu mua khi công trình ở xa trung tâm điều hành. Căn cứ vào dự toán và tiến độ thi công, chỉ huy công trình sẽ chủ động mua vật tư. Do đó, tránh lãng phí vốn lưu động và mất mát vật tư trong quá trình bảo quản. Với những ưu điểm nêu trên, công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần rất nhiều vào việc hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.2. Những tồn tại Sau khi tìm hiểu nhiều công trình mà doanh nghiệp thi công, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng của công ty còn một số tồn tại cần giải quyết. Do đó, trong thời gian tới, công ty cần phát huy hơn nữa những ưu điểm đã đạt được, đồng thời, tìm các biện pháp khắc phục những tồn tại đảm bảo hạch toán đúng chế độ nhà nước qui định và đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Thứ nhất: Việc luân chuyển chứng từ kế toán Chứng từ là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng Tài chính kế toán chậm. Thông thường, các chứng từ được tập hợp theo tháng, thậm chí theo quý. Lý do chủ yếu dẫn đến điều này là công ty có nhiều công trình ở xa trung tâm điều hành. Hơn nữa, công ty áp dụng hình thức khoán khoản mục chi phí mà ở đây là khoán khoản mục chi phí nhân công cho nên việc tạm ứng trước tiền mua vật liệu hay mua vật tư trả tiền sau thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ chậm. Bên cạnh đó, nhiều chỉ huy công trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này. Điều này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng yêu cầu hạch toán kịp thời và chính xác. Ngoài ra, việc chứng từ ở các đội và xí nghiệp chuyển lên phòng Tài chính kế toán công ty thường tập trung vào cuối tháng nên dẫn đến tình trạng vào những thời điểm này, khối lượng công việc của phòng Tài chính kế toán thường rất lớn, khiến cho việc tập hợp chi phí và phân bổ chi phí gặp khó khăn. Thứ hai: Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Nhưng nguyên vật liệu công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua xuất thẳng đến công trình và hạng mục công trình. Điều này có ưu điểm là tạo ra sự chủ động cho các đội xây dựng nhưng cũng có thể xảy ra gian lận hoặc thất thoát lãng phí trong khâu mua sắm, quản lý và sử dụng vật tư. Như vậy, công ty không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã nhập kho sử dụng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó Mặt khác, vật liệu ở công ty chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Nó gây khó khăn cho công tác hoạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên thường có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường ảnh hưởng tới CPSX và giá thành sản phẩm Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nhân công làm trực tiếp thi công các công trình thì thường là lao động ngoài biên chế có tính chất thời vụ, giá nhân công theo giá thị trường do đó, chi phí thực tế của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thường cao hơn so với dự toán. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong giá thành sản phẩm và rất nhạy cảm. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà còn có tác động đến đời sống của người lao động. Mục tiêu giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng công trình nhưng vẫn đảm bảo đời sống người lao động là điều mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty nói riêng phấn đấu đạt tới. Chính vì thế mà công ty thường chi lương lớn hơn so với dự toán. Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên đòi hỏi doanh nghiệp cần có những biện pháp để thực hiện chi lương cho phù hợp. Về công tác tính giá thành Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Tại công ty, giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp trực tiếp và kỳ tính giá thành sản phẩm là vào thời điểm cuối mỗi quý. Để tính giá thành sản phẩm, trước hết phải xác định giá trị sản phẩm dở dang. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cũng được thực hiện định kỳ theo quý. Mặt khác, công ty không lập thẻ tính giá thành cho từng công trình. Các chi phí sản xuất phát sinh cũng như giá trị dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và giá thành của công trình được tập hợp và phản ánh trên bảng tính giá thành. Bảng tính giá thành các công trình có ưu điểm đơn giản, ngắn gọn, ít số lượng bảng biểu do lập chung các công trình.. Tuy nhiên, trong Bảng tính giá thành sản phẩm, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ không chia thành từng khoản mục chi phí. Do đó, khi yêu cầu cung cấp thông tin về giá trị từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm cho quản trị, kế toán gặp nhiều khó khăn vì phải đối chiếu số liệu từ các sổ chi tiết cũng như không đáp ứng được yêu cầu tính giá thành theo khoản mục chi phí. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Nam Việt Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đát nước trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các hoạt động sản xuất kinh doanh, thi công công trình của công ty ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Công tác hoạch toán kế toán trong công ty luôn phát triển gắn liền với hoạt động quản lý kinh tế. Do vậy cũng cần có những cải tiến đổi mới không ngừng về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn với sự phát triển của công ty. Thông tin do phòng kế toán cung cấp mà các đối tượng quan tâm sử dụng thông tin khác nhau bao gồm: Lãnh đạo công ty, các đội xây dựng, ngân hàng, cơ quan quản lý của Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.. có thể đưa ra những quyết định đúng đắn thích hợp với mục đích thông tin của mình. Như vậy, cùng với công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ thi công, tạo uy tín cho công ty có nhiều khách hàng trên thị trường, góp phần bảo toàn và phát triển vốn cho công ty thì công tác hoạch toán kế toán cần được nâng cao và hoàn thiện hơn, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu không thể thiếu được trong công tác hoạch toán kế toán. Vì trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh độc lập, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để snr xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất và lãi thu được nhiều nhất. Bởi vậy nâng cao và hoàn thiệnc ông tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Nam Việt Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Nam Việt được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán, em đã được nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc và đã nắm bắt được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sả xuất và tính giá thành nói riêng tại công ty. Với trình độ lý luận và sự hiểu biết còn hạn chế, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác haọch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Nam Việt Thay đổi việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng hiện nay là đúng với chế độ kế toán. Tuy nhiên công ty còn đang sử dụng tài khoản 821 để tính lợi nhuận bất thường. Như vậy là không phù hợp. Vì thế, để thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị đủ mức chi tiết và có thể đưa ra quyết định quản lý đúng đắn công ty nên thay đổi tài khoản. Hoạch toán lợi nhuận bất thường vào khoản mục chi phí khác TK sử dụng – “TK811” Để phù hợp với chế độ kế toán mới và việc tổ chức hạch toán được hợp lý, khoa học hơn, đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính, công ty nên áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản theo Quyết định này về cơ bản, tên gọi, ký hiệu và nội dung nhất quán với hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006-BTC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính nhưng có bổ sung thêm và sửa đổi một số tài khoản nhằm phù hợp hơn với đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp. 21 Để chuyển đổi sang hệ thống tài khoản kế toán mới, phòng Tài chính kế toán phải chuyển đổi sổ, chuyển số dư tài khoản cũ sang tài khoản mới... Việc làm này sẽ không gặp phải nhiều khó khăn nếu công ty tiến hành đưa kế toán máy vào sử dụng. Hiện nay trên thị trường đang có rất nhiều phần mềm kế toán máy đang được các doanh nghiệp áp dụng như: AC – COST, AC – NET ….Việc sử dụng ké toán máy sẽ giúp cho các nhân viên phòng kế toán giảm bớt được khối lượng công viêc, giảm bớt được hệ thống sổ sách và quản lý được tốt hơn, nâng cao chuyên môn về nghiệp vụ vi tính để từng bước đưa công nghệ máy tính phục vụ công tác, tiến kịp với xu thế của thời đại. 2.3.2. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ kế toán Để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và theo dõi, ghi sổ, cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập, xuất vật liệu cần được tiến hành thường xuyên (10 ngày một lần với công trình ở gần, 15 ngày với công trình ở xa trung tâm điều hành). Bên cạnh đó, các chỉ huy công trình chỉ được tạm ứng tiền một khi đã trả đủ chứng từ chi phí của lần trước đó và phải xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng. Làm được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chỉ huy công trình với các chứng từ chi phí cũng như nộp được chứng từ cho phòng tài chính kế toán đúng thời gian quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức, từ đó, kịp thời điều chỉnh, tránh thất thoát vật tư và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quý chính xác. Hoạt động xây lắp là một loại hình phức tạp, sản phẩm đa dạng. Việc tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình theo tháng, quý gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng muốn phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý thì không có cách nào khác là phải tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình theo tháng, quý. Muốn làm được như vậy phải nâng cao trách nhiệm của chỉ huy công trình, các đội trưởng đội xây dựng, các giám đốc xí nghiệp về tầm quan trọng của việc luân chuyển chứng từ kịp thời cũng như công tác tập hợp chi phí theo tháng, quý. Có như vậy, việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình sẽ trở nên thuận lợi hơn và chính xác hơn. 2.3.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cổ phần Nam Việt cần phải xác định đúng giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng phục vụ thi công. Hiện nay, mọi vật liệu công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Định kỳ các đội trưởng chuyển hoá đơn về văn phòng công ty để tạm ứng thanh toán số lượng vật liệu ghi trong hoá đơn, phòng kế toán kiểm tra hoá đơn hợp lệ và làm thủ tục trình giám đốc cho đội thi công tạm ứng thanh toán. Đồng thời kế toán ghi định khoản: Nợ TK 621: (Chi tiết) Nợ TK 1332: Thuế GTGT Có TK liên quan Như vậy, công ty không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật iệu đó Để kiểm tra được lượng nguyên vật liệu sử dụng thực tế vào công trình, định kỳ phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty và đội trưởng thi công căn cứ vào định mức NVL và các chứng từ cùng kiểm kê, lập phiếu số lượng vật liệu mua về công trình xuất dùng không hết, trên cơ sở đó kế toán theo dõi và hoạc toán số vật liệu sử dụng thực tế vào công trình, hạng mục công trình để đảm bảo việc hoạch toán chi phí và tính giá thành chính xác để giảm chi phí NVL trực tiếp công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý như khen thưởng, xử phạt cả về vật chất và tinh thần đối với những cá nhân hay tập thể trong việc sử dụng vật tư để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là NVL chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu. Công ty cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với bạn hàng, cần phải có nguồn hàng lâu dài, khi cần có thể mua nguyên vật liệu ở gần địa điểm thi công nhất, vận chuyển ngay đến tận chân công trình để giảm được chi phí vận chuyển 2.3. 4. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Để khắc phục tình trạng chi lương thực tế lớn hơn so với dự toán, công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương. Trước hết, vẫn trên cơ sở định mức và đơn giá của Bộ xây dựng, dựa trên kinh nghiệm nhiều năm thi công các công trình ở các địa bàn khác nhau, công ty cần phải lập biện pháp tổ chức thi công sao cho đáp ứng được tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm được chi phí nhân công. Ngoài ra, công ty cần tính đúng, tính đủ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Làm được như vậy mới khuyến khích người lao động hăng say trong công việc và gắn bó với công ty. Đồng thời, bố trí đúng người, đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng lãng phí lao động hay nhiều lao động mà không hiệu quả. 2.3.5. Hoàn thiện hạch toán tính giá thành sản phẩm Để thuận lợi cho công tác kế toán trong việc cung cấp số liệu từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm cho quản lý, công ty nên lập Thẻ tính giá thành cho từng công trình có chi tiết sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các khoản mục chi phí . Mẫu sổ được thiết kế như sau: Thẻ tính giá thành Tên công trình: Từ... đến... Khoản mục chi phí Chi phí DDĐK Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí DDCK Tổng giá thành - Chi phí NVLTT - Chi phí NCTT - Chi phí SXC Tổng cộng Ngày... tháng ... năm....... Người lập biểu Kế toán trưởng Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế, nhà quản lý kinh doanh, chủ yếu là doanh nghiệp coi như một ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tợng sử dụng thông tin. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó em chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm xây lắp tại công ty CP Nam Việt” làm nội dung nghiên cứu cụ thể cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Qua thời gian thực tập Công ty cổ phần Nam Việt, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo của các cô chú, anh chị phòng kế toán đã giúp em nắm bắt, xâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Là một sinh viên đi thực tập nên trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét đánh giá và mạnh dạn đưa ra mặt tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đề xuất một số ý kiến , nguyện vọng để công ty tham khảo. Nhưng do trình độ của bản thân còn hạn chế nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em mong được sự góp ý, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và cô chú, anh chị phòng kế toán để em được tiến bộ hơn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty cổ phần Nam Việt đặc biệt là phòng tài vụ công ty, phòng kế toán và các thầy các cô đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Thanh Hoá, tháng 5 năm 2008. Sinh viên thực hiện Lê Thị Thư Nhật xét của giáo viên hướng dẫn ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Số điểm : Bằng số : ............................................................................... Bằng chữ : ............................................................................. Ngày..... tháng ..... năm 2009 Giáo viên hướng dẫn Lê Thị Minh Huệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao. thu.doc
  • docde cuong chi tiet.thu.doc