Chuyên đề Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư

Chuyên đề 28: Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tưTS. Nguyễn Bá Ân - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Kết cấu của Chiến lược Tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế. Tình hình đất nước Bối cảnh quốc tế Quan điểm Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá Mục tiêu tổng quát Mục tiêu chủ yếu về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Đột phá chiến lược Định hướng phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bảo đảm thực hiện thắng lợi chiến lược Tổ chức thực hiện chiến lược

ppt93 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI 2011- 2020 TS. NguyÔn B¸ ¢n Phã ViÖn tr­ëng, ViÖn ChiÕn l­îc ph¸t triÓn Kết cấu của Chiến lược Tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế. Tình hình đất nước Bối cảnh quốc tế Quan điểm Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá Mục tiêu tổng quát Mục tiêu chủ yếu về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Đột phá chiến lược Định hướng phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bảo đảm thực hiện thắng lợi chiến lược Tổ chức thực hiện chiến lược NHỮNG MỐC QUAN TRỌNG 1975 – 1979: Kinh tế kế hoạch hoá tập trung truyền thống 1980 – 1985: Kinh tế kế hoạch hoá có điều chỉnh (khoán sản xuất trong nông nghiệp, “ba kế hoạch” trong công nghiệp) Từ 1986 “đổi mới” chính thức bắt đầu (thừa nhận sự hiện hữu và vai trò quan trọng của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; Từ năm 1989, những cải cách mang tính “quyết định” để ổn định, mở cửa nền kinh tế, và khuyến khích cạnh tranh (tự do hoá lưu thông hàng hoá, phá giá đồng nội tệ, áp dụng lãi suất thực dương, khuyến khích tư nhân kinh doanh và thu hút FDI) 1991- Đại hội VII xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991-2000 với chủ đề ổn định và phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 1991-2000 Từ năm 1995: Phá thế bao vây cấm vận, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - gia nhập ASEAN; APEC, ASEM; bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ; nộp đơn gia nhập WTO; ký hiệp định BTA VN – Hoa Kỳ; 2001- Đại hội IX xây dựng Chiến lược phát triển KT-XH lần thứ hai 2011-2010-Chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. 2000-2005: Thực hiện “kích cầu” và đẩy mạnh cải cách (DNNN, ngân hàng); phát triển kinh tế tư nhân; phát triển thị truờng các nhân tố sản suất; hội nhập KTQT; và cảicách hành chính; 2006- 2008: Đẩy mạnh hội nhập KTQT: tổ chức thành công HNghị APEC, gia nhập WTO… 2008-2010: Khắc phục tác động của cuộc khủng hoảng TC và suy thoái kinh tế toàn cầu. 2011-2020. Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020 tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược 2001-2010. - Kinh tế thế giới và khu vực có nhiều chuyển biến, tác động nhiều chiều đến an ninh và phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. - Các vấn đề toàn cầu như an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thay đổi khí hậu, v.v… trở thành những “điểm nóng” của kinh tế thế giới, đe dọa gây bất ổn kinh tế thế giới và tác động mạnh đến an ninh và phát triển của mọi quốc gia. Bối cảnh thế giới 10 năm qua thay đổi nhanh, phức tạp, tăng trưởng không ổn định, biên độ giao động rộng hơn thời kỳ trước Tăng trưởng GDP thế giới 2001-2010 Nguồn IMF Tăng trưởng một số nước lớn 2006-2010 Nguồn IMF 4/2011 Nguon IMF Thương mại và Đầu tư quốc tế: Giá trị thương mại tăng khi kinh tế tăng nhanh và giảm mạnh khi khủng hoảng KT: Thương mại tòan cầu 2000-2010 Thương mại quốc tế đã tăng trưởng nhanh trong giai đoạn kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, suy giảm tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2008 khiến thương mại quốc tế giảm tốc. Theo IMF, thương mại quốc tế năm 2008 chỉ tăng trưởng 4,6%, thấp hơn 2,6 điểm phần trăm so với năm 2007, đồng thời là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ 2004 và thấp hơn mức trung bình kể từ 1990 đến nay (khoảng 6,6%). Giá dầu, các nguyên liệu thô và thực phẩm biến động mạnh và khó dự đoán. Các nước phương Tây không thể áp đạt luật chơi kinh tế- thương mại toàn cầu như trước đây. Dòng vốn FDI chịu tác động mạnh của suy giảm kinh tế thế giới và bất ổn tài chính toàn cầu từ cuối năm 2007. Vốn FDI thế giới năm 2008 có xu hướng giảm, chỉ đạt khoảng 1.406 tỷ USD15, trong đó FDI vào các nền kinh tế phát triển là 879 tỷ USD, giảm 6,5% so với năm 2007, FDI vào các nền kinh tế đang nổi chỉ đạt 527 tỷ USD, giảm 1,3% so với năm 2007. Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, vẫn tiếp tục là địa chỉ hấp dẫn đối với FDI năm 2008 và những năm tiếp theo. Biến động giá năng lượng, kim loại và lương thực thế giới Giá cả tăng nhanh, nhất là dầu thô và lương thực. Biến động giá Gạo (USD/tấn) Biến động giá dầu thô (USD/thùng) Lạm phát thế giới Lạm phát hiện trở thành nỗi lo chung của kinh tế toàn cầu, thách thức ổn định kinh tế vĩ mô của nhiều nước và khu vực. Năm 2008, lạm phát ở các nước OECD tăng gần 5%, các nước đang phát triển tăng 8-9%, mức cao nhất trong hơn 1 thập kỷ qua. Hiện có khoảng 50 nước với gần một nửa dân số thế giới đang phải “chống chịu” lạm phát 2 con số. Lạm phát toàn cầu tăng cao do thị trường thế giới đang tạo “mặt bằng” giá mới sau nhiều năm kinh tế toàn cầu tăng trưởng cao, đặc biệt là các nền kinh tế đang nổi. Nhóm BRIC không chỉ là những “cỗ máy lớn” tiêu thụ năng lượng, nguyên nhiên liệu, khiến giá dầu, khoáng sản và nguyên liệu tăng nhanh mà còn bùng nổ tiêu dùng, tạo áp lực rất lớn tăng giá hàng hóa thế giới. Lạm phát cơ bản và giá dầu thế giới 1999-2008 Điều kiện tài chính khó khăn * Việt Nam: Nợ công và Nợ phải trả, 2005 – 2010 % GDP Việt Nam: Điều chỉnh tài chính, 2010 – 2020 % GDP Nợ chính phủ và nợ do chính phủ bảo lãnh %(GDP) Nợ phải trả trên thu ngân sách (%, RHS) 2.Việt Nam trong nền kinh tế thế giới: Tình hình đất nước 2001-2010 Việt Nam đang đứng ở đâu trong bản đồ kinh tê, xã hội của thế giới? Sau hơn 20 năm đổi mới và 10 năm thực hiện chiến lược 2001-2010: Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi trình trạng nước kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tình hình đất nước... Tiềm lực kinh tế được nâng cao, đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển -Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 7,26%/năm. -Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt trên 101,6 tỷ USD (năm 2000 la 31,2 tỷ USD), - GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD, Nước ta đã ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp. Tốc độ tăng trưởng Việt Nam và một số nước trong khu vực 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Việt Nam 7,08 7,34 7,79 8,44 8,23 8,5 6,3 5,7 Trung Quốc 9,1 10.0 10,1 10,4 10,7 11,9 10,0 9,5 Ấn Độ 3,73 8,39 8,33 9,23 9,20 9,0 7,4 7,0 Hàn Quốc 6,97 3,10 4,73 4,20 4,99 5,0 4,6 4,5 Indonesia 4,50 4,78 5,03 5,68 5,48 6,3 6,2 6,2 Malaysia 4,15 5,69 6,80 5,00 5,90 6,3 5,6 5,3 Philippines 4,45 4,93 6,38 4,87 5,45 7,2 4,5 4,7 Singapore 4,16 3,11 8,80 6,62 7,88 7,7 4,2 4,6 Thailand 5,32 7,14 6,28 4,49 5,02 4,8 5,0 5,0 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ASEAN- 5 Tăng trưởng GDP thời kỳ 1986-2008 Tổng GDP, - Công nghiệp + XD, - Khối Dịch vụ, - Khu vực nông nghiệp Tốc độ tăng trưởng GDP (%) (TCTK 2009) Quy mô, thu nhập nền kinh tế không ngừng tăng Ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp Tình hình đất nước (tiếp). - Công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41,1% năm 2010; Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 24,5% xuống còn khoảng 21,6% và tỷ trọng dịch vụ giữ mức 38,3%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 65,1% năm 2000 xuống 57,1% năm 2005 và xuống còn 48,2% năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP tăng Cơ cấu kinh tế 2000 -2010 2000 2001 2005 2006 2008 2009 2010 Tính theo GDP NLNgư nghiệp 24,5 23,2 21,0 20,4 22,2 20,9 20,6 CN – XD 36,7 38,1 41,0 41,5 39,8 40,2 41,1 Dịch vụ 38,7 38,6 38,0 38,1 38,0 38,9 38,3 Tính theo lao động NLNgư nghiệp 65,1 63,5 57,1 55,4 52,6 51,9 48,2 CN – XD 13,1 14,3 18,2 19,2 20,9 21,6 22,4 Dịch vụ 21,8 22,2 24,7 25,4 26,5 26,5 29,4 Vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, năng lực sản xuất nhiều ngành kinh tế tăng đáng kể. Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Trong 10 năm, tổng đầu tư xã hội cũng như tỷ trọng vốn đầu tư xã hội so với GDP tăng liên tục và duy trì ở mức cao. Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP năm 2010 dự kiến đạt khoảng 41,5%, bình quân dự kiến đạt 40,7%, vượt mục tiêu đề ra; trong đó, vốn trong nước chiếm khoảng 70%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký 10 năm ước đạt 168 tỷ USD, thực hiện ước đạt 59 tỷ USD. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cam kết 10 năm ước đạt 43 tỷ USD, giải ngân 20 tỷ USD. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, một số cân đối lớn của nền kinh tế (ngân sách Nhà nước, cán cân thanh toán tổng thể, nợ quốc gia và dự trữ ngoại tệ,...) cơ bản được bảo đảm. Năm 2010, thu NS gấp hơn 4 lần so n.2000. Cơ cấu nguồn thu chuyển biến tích cực, tỷ trọng thu nội địa tăng nhanh, từ 51% n.2000 lên 64,6% n.2010. Tỷ lệ thu NS bình quân 2001 - 2010 đạt khoảng 25% GDP. Cơ cấu chi ngân sách có nhiều đổi mới, chi cho đầu tư phát triển được ưu tiên; chi cho giáo dục đào tạo hàng năm ngày càng tăng và dự kiến đạt trên 20% tổng chi ngân sách; chi cho lĩnh vực môi trường không thấp hơn 1%. Bội chi ngân sách hàng năm khoảng 5%. Tỷ lệ dư nợ nước ngoài so với GDP vào năm 2010 khoảng 50%, tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ nước ngoài so với xuất khẩu trên 4,7% và khoảng 2/3 nợ là nợ ưu đãi. 2. Thể chế kinh tế thị trường từng bước được hình thành và hoàn thiện. Trong thời kỳ 2001 - 2010, đã tập trung vào việc xác lập và xây dựng thể chế, trong đó ưu tiên xây dựng hệ thống pháp luật và các cơ chế, chính sách(*). Trong thời kỳ 2001 - 2010, đã tập trung vào việc xác lập và xây dựng thể chế, trong đó ưu tiên xây dựng hệ thống pháp luật và các cơ chế, chính sách. Từ đầu năm 2001 đến tháng 07/2009 đã ban hành 133 Luật, 337 Nghị quyết, 46 Pháp lệnh, 1.141 Nghị định và hàng chục nghìn các văn bản quy phạm pháp luật khác. Chính phủ cũng đã chỉ đạo việc rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật theo từng ngành, lĩnh vực tạo cơ sở pháp lý cho việc vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao khả năng thu hút các nguồn lực phát triển cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt được thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xoá đói giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Hầu hết các mục tiêu đặt ra cho năm 2015 đều đã đạt và vượt vào năm 2008 (xoá bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói; phổ cập giáo dục tiểu học; tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ; giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; tăng cường sức khoẻ bà mẹ; sốt rét và các bệnh dịch khác được đẩy lùi; thiết lập đối tác toàn cầu vì phát triển); có 2 mục tiêu chưa đạt là ngăn ngừa tình trạng HIV/AIDS và đảm bảo bền vững về môi trường. Tỷ lệ hộ nghèo giảm, thu nhập tăng lên Trong 10 năm qua, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ trên 16% năm 2000 lên 40% năm 2010; số lao động được giải quyết việc làm khoảng 15,6 triệu người, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 1,5 triệu người (7,5 triệu người thời kỳ 2001-2005 và 8,1 triệu người thời kỳ 2006-2010). Phúc lợi xã hội và hệ thống an sinh xã hội được chú trọng và từng bước mở rộng. Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước để thực hiện phúc lợi xã hội trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, lương hưu, đảm bảo xã hội... tăng từ 24,6% năm 2000 lên 26,7% năm 2007. Đến hết năm 2008, số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 70% tổng số đối tượng theo Luật định. 4. Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng lên; cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh. 5. Thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Hạn chế, yếu kém Chất lượng tăng trưởng thấp, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chậm được cải thiện; các cân đối vĩ mô chưa thật sự vững chắc: - Chất lượng tăng trưởng thấp, dựa chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, dựa vào vốn và khai thác tài nguyên. Đóng góp của các yếu tố đầu vào, đặc biệt là vốn, chiếm tỷ lớn, đóng góp của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng còn khiêm tốn - Kéo dài quá lâu tình trạng tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu vào các yếu tố vốn và khai thác tài nguyên. Đóng góp của yếu tố vốn chiếm tỷ lớn trên 52%, đóng góp của yếu tố tổng hợp TFP vào tăng trưởng kinh tế còn khiêm tốn chỉ khoảng 28%. - Các cân đối vĩ mô chưa vững chắc, dễ tổn thương Thâm hụt thương mại * Nhập siêu 2000-2010 Điều kiện tài chính khó khăn * Nguồn: MDF và tính toán của nhân viên Quỹ (Fund) Nguồn: MDF và tính toán của nhân viên Quỹ (Fund) Thâm hụt ngân sách * Lạm phát cao * - Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Nền kinh tế phụ thuộc và sản xuất giản đơn, dựa trên lao động không có kỹ năng, năng suất thấp và năng lưc tiếp thu và phát triển công nghệ yếu kém Khu vực nhà nước không hiệu quả và không hiệu lực đang thay thế, chèn lấn và cạnh tranh với khu vực tư nhân * - Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng công nghiệp chế tạo hàm lượng công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp. Số liệu xuất khẩu thời kỳ 2000-2007 cho thấy, sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chỉ có khoảng 5% là hàng công nghệ cao; khoảng 10% là hàng công nghệ trung bình; 40% kim ngạch xuất khẩu là nông sản chưa qua chế biến (ví dụ gạo, cà phê, điều v.v…) và khoảng 27% là hàng công nghệ thấp (như dệt may, da giày v.v…). Điều đáng lưu ý là, cơ cấu xuất khẩu này gần như không thay đổi trong suốt 10 năm qua. Tỷ trọng hàng sơ cấp trong cơ cấu xuất khẩu đã giảm gần 10% từ năm 2000 đến 2007, tuy nhiên, phần lớn sự sụt giảm này được chuyển vào sự gia tăng tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu công nghệ thấp, trong khi đó tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao gần như không đổi. * Thay đổi cơ cấu xuất, nhập khẩu Trình độ công nghiệp: GTCNCT/XK ở VN: 51%; TG là 70-75% Chỉ số kinh tế tri thức còn rất thấp, chưa đạt được điểm trung bình. So với các nước trong khu vực, chỉ số kinh tế tri thức của nước ta chỉ cao hơn của nhóm thu nhập thấp và thấp hơn khá nhiều so với chỉ số của nhóm nước thu nhập trung bình thấp (4,1) và chưa bằng ½ chỉ số đạt được của nhóm nền kinh tế công nghiệp mới (NIEs), thấp hơn khá nhiều so với Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc và Philipin. Theo phương pháp đánh giá do Viện nghiên cứu của Ngân Hàng thế giới đưa ra thì Chỉ số kinh tế tri thức của Việt Nam năm 2008 là 3,02, xếp thứ 102 trong số 133 quốc gia được phân tích. Việt Nam đang ở đâu trên bản đồ KT, XH thế giới? Chỉ số kinh tế tri thức: Chỉ số Kinh tế Tri thức (KEI) và chỉ số Tri thức (KI) do Viện Ngân hàng thế giới công bố. KI được đánh giá dựa trên 3 thành phần: giáo dục đào tạo, mức độ đổi mới và công nghệ thông tin (ICT). Đào tạo đuợc đánh giá qua 3 yếu tố: - Tỷ lệ dân từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết việc - Tỷ lê học sinh phổ thông trung học trên số thiếu niên trong độ tuổi - Tỷ lệ SV học chương trình sau phổ thông trên số thanh niên trong độ tuổi Mức độ đổi mới được đánh giá thông qua: - Giá trị các hợp đồng chuyển giao công nghệ trên 1 triệu dân - Số sáng chế trên 1 triệu dân - Số các bài báo khoa học kỹ thuật được công bố trên 1 triệu dân Công nghệ thông tin được đo qua 3 chỉ số: - Số điện thoại trên 1000 dân - Số máy tính trên 1000 dân - Số nguời dùng Internet trên 1000 dân Chỉ số Kinh tế tri thức (KEI) được tính dựa trên chỉ số Tri thức (KI) và môi trường/chính sách kinh doanh, bao gồm các tiêu chí cơ bản: - Các rào cản thuế quan và phi thuế quan - Chất lượng các chính sách điều phối - Thượng tôn pháp luật So sánh chỉ số kinh tế tri thức năm 2008 của Việt Nam và các nước trong khu vực Nguồn: Ngân hàng thế giới Việt Nam đang ở đâu? Năng suất lao động rất thấp so với các nước Đơn vi: USD - Hiệu quả đầu tư còn thấp. So sánh ICOR của Việt Nam với các nước, vùng LT trong thời kỳ tăng trưởng nhanh Tăng trưởng và hệ số ICOR của nền kinh tế Việt Nam 1990-2009 Viêt Nam đang ở đâu? - Chi phi năng lượng cao. Mức tiêu tốn năng lượng của Việt Nam là 0,97 KWh/1USD trong khi mức trung bình của thế giới là 0,40 KWh/1USD của Singapore là 0,31; Hồng Kông là 0,21; Hàn Quốc là 0,46; Malaysia là 0,61; Thái Lan là 0,71; Ấn Độ là 0,90. Như vậy Để tạo ra một 1 USD của GDP, Việt Nam đã phải tốn lượng điện năng bằng 4,65 lần Hồng Kông, gần 2,10 so lần Hàn Quốc, 3,12 lần Singapore, và khoảng 1,37 – 1,60 lần so Thái Lan, Malaysia. Hiệu quả sử dụng năng lượng - Chỉ số cạnh tranh thấp - Chỉ số Năng lực cạnh tranh của Việt Nam liên tục giảm : 61/117 -2004/2005; 64/125- 2006/2007; 68/130 - 2007/2008; 70/131- 2008/2009 và 75/133 năm 2009/2010. NĂng lùc c¹nh tranh ViÖt Nam 2009 2) Kết cấu hạ tầng phát triển chậm, chất lượng thấp, thiếu đồng bộ đang cản trở sự phát triển; Mạng lưới giao thông thiếu đồng bộ, chất lượng thấp, chưa kết nối được các loại phương tiện nên không có khả năng phát triển vận tải đa phương thức chưa có đường bộ cao tốc, đường sắt cao tốc, hải cảng và sân bay hiện đại. Đường sắt hiện có chủ yếu khổ 1m; tỷ lệ đường sắt có tiêu chuẩn quốc tế (1,435 m) rất thấp. Trong số 125 cảng biển, chỉ có 9 cảng có khả năng cải tạo, nâng cấp để tiếp nhận tàu 50.000 DWT là loại tàu trung bình thế. Trong 22 cảng hàng không, chưa có cảng hiện đại tầm cỡ quốc tế. 3) Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển; sức sản xuất chưa được giải phóng triệt để; Thể chế kinh tế thị trường chậm hoàn thiện cả về hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách; Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt, đặc biệt ở thị trường đất đai và thị trường lao động (cụ thể chính sách tiền lương còn mang tính bình quân, chưa bảo đảm đời sống của người hưởng lương, chưa khuyến khích, thu hút và sử dụng được người tài). Chưa giải phóng triệt để sức sản xuất, huy động sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển. 4) Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự là quốc sách hàng đầu; Số SV/dân số của VN mới đạt 200 SV/1 vạn dân, trong khi đó Thái Lan là 374 SV/1 vạn dân; Hàn Quốc 670 SV; Australia 500 SV; Mỹ 570 SV. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi 20-24 học ĐH thì Việt Nam có 10%; Thái Lan 41%; Trung Quốc 15%; Hàn Quốc 89%. 5) Các lĩnh vực văn hoá, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, bất bình đẳng có xu hướng gia tăng giữa các vùng.Chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư còn lớn (giai đoạn 2001 - 2002 là 8,14 lần; giai đoạn 2006 là 8,4 lần, năm 2008 8,9 lần). Tỷ lệ hộ nghèo giữa vùng Tây Bắc (vùng có tỷ lệ nghèo cao nhất) và vùng Đông Nam Bộ (có tỷ lệ nghèo thấp nhất) là 9,8 lần (31,5% so với 3,2%). Việc làm mới được tạo ra, nhưng chủ yếu là ở khu vực năng suất lao động thấp, thu nhập thấp Mất an toàn, an ninh, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng 6) Bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, là thách thức lớn trong quá trình phát triển; Nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là những tài nguyên không có khả năng tái tạo đang bị khai thác quá mức với công nghệ lạc hậu gây lãng phí và đứng trước nguy cơ cạn kiệt; gây hủy hoại môi trường trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam đang ở đâu? - Tuổi thọ: VN: bình quân 72,8 tuổi, trong đó nam 70,2 tuổi, nử 75,6 tuổi; TG : nam 67 tuổi, nử 71 tuổi Mức độ biết chữ (trên 15 tuổi): VN 93,5%; TG: 85% Tỷ lệ sử dụng internet: VN: 31%; TG: 25% Số bác sỹ/10.000 dân: VN : 7 bác sỹ; TG: 4 bác sỹ Tỷ lệ sử dụng nước sạch: VN: 83%; TG: 86% Tỷ lệ che phủ rùng:VN: 40%; TG: 30% Đô thị hoá: VN: 30%; TG: 50% 1.3. Việt Nam vẫn ở mức thấp nhất của quá trình phát triển kinh tế; các thách thức khó khăn đang ở phía trước Việt Nam đạt 1168 USD/ng, bằng 1/3 mức bình quân của nhóm trung bình là 3300 USD. Khoảng cách về thu nhập so với các nước trong khu vực vẫn còn lớn. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với một số nước trên thế giới * Năng lực nhà nước yếu kém trong thực hiện hiệu quả chính sách đổi mới cũng như quản lý các tác nhân trong thị trường nội địa và toàn cầu. Khó khăn trong việc chống lại các nhóm lợi ích cố hữu, chống tham nhũng, những đòi hỏi về trách nhiệm giải trình và thực thi kỷ luật đối với với các DNNN lớn, rủi ro, hoạt động không có hiệu quả. * Tính hiệu quả của Chính phủ * 1.5. Những bài học chủ yếu Bài học về phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; Bài học về đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng; Bài học về bảo đảm độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước; Bài học về bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. 3. Bối cảnh quốc tế Chiến lược xác định: Nước ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Trong thập niên tới, hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn nhưng xung đột sắc tộc và tôn giáo, tranh giành tài nguyên và lãnh thổ, nạn khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên... buộc các quốc gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động. Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện. Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới. Bối cảnh quốc tế (tiếp) Tiếp tục biến động trên thị trường toàn cầu Sức ép lạm phát ở Trung Quốc và Ấn Độ, Biến động không dự đoán trước ở khu vực Trung Đông (giá dầu) Lạm phát giá thực phẩm đang xuất hiện, Tác động ngắn hạn của cuộc khủng hoảng ở Nhật; Khó khăn trong giải quyết các vấn đề ở khu vực đồng tiền chung Châu Âu. * T¸c ®éng từ cuộc khủng hoảng tài chÝnh: Việt Nam Số thực tế (2002-08) và IMF dự báo (2009-14) về tăng trưởng GDP thực Tác động lên tăng trưởng ở Việt Nam và các nước láng giềng IMF, World Economic Outlook, April 2009, online database 3. Quan điểm phát triển: 1. Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược 2. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 3. Mỏ rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. 4. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 5. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng (1). Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược Thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, Coi phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược; Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; Đặt yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, đồng thời khắc phục tư tưởng chạy theo tốc độ mà không chú ý đúng mức đến chất lượng tăng trưởng. (2) Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Bắt đầu từ đổi mới kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, nhằm giải phóng các nguồn lực của đất nước. Đổi mới kinh tế đã đạt được những thành tựu to lớn, các quan hệ kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản, cần thiết phải tiến hành đồng thời đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị để thúc đẩy đổi mới toàn diện. Vì mục tiêu và lấy việc thực hiện mục tiêu này làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển Vi trí của “Dân chủ” trong mục tiêu xây dựng đất nước Đổi mới chính trị … Trọng tâm của đổi mới chính trị là hoàn thiện nội dung và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, gắn quyền hạn với trách nhiệm trong thực hiện chức năng lãnh đạo của các cấp ủy đảng; mở rộng dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội nhằm phát huy vai trò chủ động của các cơ quan nhà nước, khả năng sáng tạo to lớn của nhân dân, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước (3) Mỏ rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Thực tiễn đã khẳng định nguồn lực con người là yếu tố nội sinh năng động, quyết định lợi thế cạnh tranh dài hạn của một quốc gia. Trong điều kiện khoa học công nghệ - sản phẩm trí tuệ của con người phát triển nhảy vọt trong thời đại kinh tế trí thức. Mục tiêu phát triển kinh tế xét đến cùng là vì con người, cho con người. Con người phát triển toàn diện, có đời sống vật chất ấm no, đời sống tinh thần phong phú, có năng lực trí tuệ, phát huy mọi khả năng sáng tạo trong sự nhận thức được cái tất yếu để có thể làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, vươn tới tự do. (4) Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhấn mạnh yêu cầu mới, quan trọng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Tăng tiềm lực và nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã. KhuyÕn khÝch ph¸t triÓn c¸c hình thøc tæ chøc s¶n xuÊt kinh doanh víi së hữu hỗn hîp mµ chñ yÕu lµ c¸c doanh nghiÖp cæ phÇn ®Ó lo¹i h×nh kinh tÕ nµy trë thµnh phæ biÕn trong nÒn kinh tÕ, thóc ®Èy x· héi ho¸ s¶n xuÊt kinh doanh vµ së hữu Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, phát triển. Hoàn thiện cơ chế chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. (5) Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng Quan điểm này là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tiềm lực kinh tế của đất nước, lực lượng doanh nghiệp trong nước có mạnh, nền kinh tế mới vững, vị thế trong hội nhập mới cao. Càng hội nhập có hiệu quả, chúng ta càng có điều kiện thuận lợi để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. CÁC GIAI ĐOẠN CÔNG NGHIỆP HOÁ GIAI ĐOẠN KHÔNG Độc canh, nông nghiệp tự cấp tự túc và phụ thuộc vào viện trợ GIAI ĐOẠN 1 Chế tạo đơn giản dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài GIAI ĐOẠN 2 có công nghiệp hỗ trợ, nhưng vẫn dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài GIAI ĐOẠN 4 có đầy đủ năng lực đổi mới và thiết kế sản phẩm với vai trò đi đầu toàn cầu GIAI ĐOẠN 3 Làm chủ được quản lý và công nghệ, có thể sản xuất được hàng hoá chất lượng cao Việt Nam Tiền CNH Bắt đầu thu hút FDI Các nước Châu Phi Thái Lan, Malaysia FDI chế tạo đến Liên kết (FDI tăng nhanh) Thu hút công nghệ Sáng tạo Nội lực hoá SX phụ tùng và linh kiện Nội lực hoá kỹ năng và công nghệ Nội lực hoá đổi mới Nguồn Kenishi Ohno Hàn Quốc, Đài Loan Mỹ, Nhật, EU Bẫy thu nhập trung bình Tiêu chí của các giai đoạn phát triển CNH (Theo H. Chenery, Cố vấn của WB) Tiêu chí nước công nghiệp (Theo nhà xã hội học người Mỹ A. Inkeles ) 5. Chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30-35% lao động xã hội. Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực. Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. b) Về văn hóa, xã hội: Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận ,công bằng, văn minh. HDI đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào tạo chiếm trên 70%, lao động qua đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 - 2%/năm; Xoá nhà ở đơn sơ, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng/người. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. c) Về môi trường: Đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị xử lý chất thải; trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng. Tiêu chí nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-Xà HỘI, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ Đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; Tạo ra không gian kinh tế chung cho các vùng phát triển; chú ý phát triển công nghiệp phụ trợ Thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm cơ cấu lại tập đoàn, tổng công ty NN và các doanh nghiệp nhà nước. Thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, không phân biệt đối xử Điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh giá trị nội địa, coi trọng hơn thị trường trong nước; Kết hợp tốt định hướng xuất khẩu và thị trường nội địa Đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế (tiếp) Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư công; Kết hợp vai trò của NN và thị trường trong phân bổ nguồn lực. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. Xây dựng cơ cấu kinh tế năng động với các loại hình sản xuất kinh doanh có các quy mô khác nhau (lớn, vừa và nhỏ), có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của tình hình phát triển KT và thương mại quốc tế. Quá trình đổi mới mô hình và tái cấu trúc nền kinh tế là một quá trình liên tục, đòi hỏi nổ lực của các ngành, các cấp và cộng đồng doanh nghiệp. Hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp dược, CN vật liệu mới. Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và đấu thầu quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lượng cao. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất theo hướng phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô phù hợp. Khuyến khích tập trung ruộng đất phù hợp với từng vùng. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa, sang sử dụng vào mục đích khác. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, để thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế và hội nhập quốc tế. Tập trung sức phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế như: hàng hải, hàng không, viễn thông, du lịch, y tế. Hình thành một số trung tâm dịch vụ có tầm khu vực. 12 Định hướng lớn Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong cả nước và trong từng vùng. Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc - Nam, một số cảng biển và cảng hàng không đạt đẳng cấp quốc tế, hạ tầng đô thị tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Bằng mọi hình thức đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. Phát triển hài hoà, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn mới. Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, đồng thời tạo sự liên kết giữa các vùng và trong nội vùng, giữa các vùng trong nước với các nước trong khu vực. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan toả đến các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các khu vực đang còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam và Tây Bắc. 7. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế 8. Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; 9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo 10. Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững 11. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, p.chống thiên tai 12. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế 3 ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC (1). Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp; tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp với cơ chế thị trường nhằm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế. Xây dựng Nhà nước mạnh và hiệu quả: Đổi mới mạnh mẽ quản lý kinh tế của hệ thống chính trị, đảm bảo cho cơ chế kinh tế thị trường hoạt động thông suốt, thống nhất. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường. Nhà nước quản lý điều hành nền kinh tế bằng pháp luật và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản quốc gia TChính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân phối lợi ích công bằng. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực hành chính và quản trị công Quản trị công đối với các DNNN lớn Tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và nhà nước pháp quyền Phân cấp Hợp tác công tư Quản trị công hiện đại Bộ máy hành chính hiện đại Tự chủ gắn liền với trách nhiệm và kiểm tra, giám soát. Đặt các doanh nghiệp nhà nước vào nguyên tắc thị trường. 2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn sử dụng và nhu cầu của nền kinh tế. Đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống giáo dục quốc gia phù hợp với các tiêu chí, chuẩn mực quốc tế. Xây dựng được hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực hiện đại, đa dạng, hình thành và phát triển xã hội học tập. Có chính sách đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành, các doanh nhân giói, các công nhân lành nghề. Đào tạo, xây dựng và phát triển các nhóm nhân lực cốt yếu trong các ngành nghề trọng điểm: công nghệ thông tin, cơ khí-tự động hoá, vật liệu mới, công nghệ biển, công nghệ sinh học, y học, năng lượng, công nghệ môi trường và công nghệ vũ trụ. Tăng cường thể lực và nâng cao tầm vóc con người Việt Nam. Mục tiêu cơ bản là cải thiện một cách bền vững tầm vóc của người Việt Nam. Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực để tạo động lực kích thích và giải phóng sức sáng tạo của con người. Phát triển thị trường lao động, xây dựng những cơ chế và công cụ thích hợp để sử dụng nhân lực có hiệu quả, tạo động lực cho sự phát triển của chính bản thân nguồn nhân lực Tập trung cao các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại. - Bằng mọi hình thức đầu tư (BOT, PPP…) khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. - Hình thành đồng bộ, hiện đại khung kết cấu hạ tầng theo trục giao thông Bắc-Nam, các trục hành lang Đông-Tây; - Phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế. Tập trung đầu tư các cảng hàng không quốc tế trong khu vực Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với quy mô và chất lượng phục vụ ngang tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực. - Phát triển hạ tầng đô thị hiện đại, trước mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. V- NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THẮNG LỢI CHIẾN LƯỢC 1. Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường 2. Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh về cải cách hành chính 3. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí 4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước Xin c¸m ¬n! Địa chỉ liên lạc qua Email: annb_dsi@mpi.gov.vn ng_baan52@yahoo.co.nz

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptChuyenDe_28_QLNN_QuyHoach_KeHoach_DauTu.ppt
Tài liệu liên quan