Chỉ số sinh hóa máu theo phân độ THA:
Nồng độ cholesterol, triglycerid huyết tương
tăng dần theo mức độ tăng huyết áp, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có
sự khác biệt về chỉ số glucose, LDL – c, HDL
– c giữa các nhóm bệnh nhân có mức độ tăng
huyết áp khác nhau, với p > 0,05.
Theo một số nghiên cứu, nồng độ lipid máu
tăng cao là một trong các yếu tố nguy cơ gây
tổn thương thành mạch, mất cân bằng giữa
sản xuất PGI2 và thromboxan, hậu quả là gây
co thắt mạch máu, tăng huyết áp. Kết quả này
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của
Nguyễn Hương Giang (2017) khi nghiên cứu
trên 135 bệnh nhân tăng huyết áp kết luận
nồng độ cholesterol, ure, creatinin, NT –
prBNP huyết tương tăng dần theo các giai
đoạn tăng huyết áp (p < 0,05) nhưng không có
sự khác biệt về các trị số triglycerid, HDL – c,
LDL – c ở các giai đoạn tăng huyết áp (p >
0,05) [3].
Tổn thương cơ quan đích: Tổn thương có
quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp gồm
có: Bệnh động mạch vành (8,4%), bệnh tim
(3,2%), tổn thương não (2,1%). Điều này phù
hợp với y văn và một số nghiên cứu khác.
Các tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong
tăng huyết áp bao gồm: tổn thương tim (phù
phổi cấp, nhồi máu cơ tim cấp, dày thất trái,
suy vành mạn, suy tim ), tổn thương não (tai
biến mạch não, bệnh não do tăng huyết áp, tai
biến mạch não, tai biến mạch não thoáng
qua), tổn thương thận (đái máu, đái ra protein,
suy thận), tổn thương mắt (phù, xuất huyết,
xuất tiết, mạch co nhỏ ), bệnh động mạch
ngoại vi (tắc động mạch chi, tắc động mạch
cảnh ).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại khoa nội - bệnh viện quốc tế Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 466 - 471
466 Email: jst@tnu.edu.vn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT
ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI - BỆNH VIỆN QUỐC TẾ THÁI NGUYÊN
Trần Văn Hòa1*, Nguyễn Văn Dũng2,
Trần Ngọc Anh2, Bùi Thị Luyến2, Dương Thị Phương3
1Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên,
3Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở cộng đồng, có xu hướng ngày càng tăng
và hiện nay đã trở thành một thách thức lớn đối với ngành y tế trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Mục tiêu là khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết
áp điều trị tại khoa Nội – Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu trên 95 bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội – Bệnh viện Quốc Tế Thái
Nguyên từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019. Kết quả và kết luận: tỷ lệ nữ/nam là 1,2. Tuổi trung
bình là 60,8 ± 12,3 tuổi. Phân độ THA: 27,4% độ I, 56,8% độ II, 15,8% độ III. Nồng độ
cholesterol, triglycerid huyết tương tăng dần theo mức độ THA (p < 0,05). Tổn thương cơ quan
đích: Bệnh động mạch vành (8,4%), bệnh tim (3,2%), tổn thương não (2,1%).
Từ khóa: Tăng huyết áp; huyết áp tâm trương; huyết áp tâm thu; điều trị nội trú; bệnh viện quốc
tế Thái Nguyên
Ngày nhận bài: 20/02/2020; Ngày hoàn thiện: 29/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020
CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS IN
HYPERTENSIVE PATIENTS AT INTERNAL DEPARTMENT – THAI
NGUYEN INTERNATIONAL HOSPITAL
Tran Van Hoa1*, Nguyen Van Dung2,
Tran Ngoc Anh2, Bui Thi Luyen2, Duong Thi Phuong3
1Thai Nguyen international Hospital,
2TNU - University of Medicine and Pharmacy, 3Thai Nguyen Medical College
ABSTRACT
Hypertension was a common health issue in society, intended to increase and now becomes a big
challenge to the world public health in general and Viet Nam in particular. Objective: Clinical and
subclinical characteristics survey in hypertensive patients at Internal Department - Thai Nguyen
International Hospital. Method: 95 hypertensive inpatients at Internal Department – Thai Nguyen
International Hospital from January 2019 to June 2019. Results and Conclusions: The rate of women to
men was 1,2. Average life expectancy was 60.8 ± 12.3 years old. Classification of hypertension: 27.4%
stage 1; 56.8% stage 2, 15.8% stage 3. Cholesterol and triglyceride concentration increase dependent
on the increase of the stage of hypertension (p < 0.05). Target organ damage: Coronary artery disease
(8.4%), cardiovascular disease (3.2%), brain damage (2.1%).
Keywords: Hypertension; diastolic blood pressure; systolic blood pressure; inpatient treatment;
Thai Nguyen International Hospital
Received: 20/02/2020; Revised: 29/7/2020; Published: 31/7/2020
* Corresponding author. Email: tranhoabvgt@gmail.com
Trần Văn Hòa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 466 - 471
Email: jst@tnu.edu.vn 467
1. Giới thiệu
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức khỏe
phổ biến ở cộng đồng, có xu hướng ngày càng
tăng và hiện nay đã trở thành một thách thức
lớn đối với ngành y tế trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Theo số liệu nghiên
cứu cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới
năm 2000 là 26,4% (khoảng 972 triệu người)
và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 (ước tính
khoảng 1,56 tỷ người), và đặc biệt 3/4 số
bệnh nhân này ở các nước đang phát triển [1].
Tăng huyết áp làm gia tăng nguy cơ mắc các
bệnh mạch máu lớn và nhỏ: bệnh mạch vành,
tai biến mạch máu não, tắc mạch chi, bệnh
võng mạc mắt, bệnh lý thần kinh. Việc làm
giảm huyết áp sẽ giúp giảm các nguy cơ trên,
nên đây được coi là một mục tiêu quan trọng
trong điều trị tăng huyết áp.
Bệnh viện Quốc tế là một bệnh viện phục vụ
khám chữa bệnh cho một số lượng lớn các
bệnh nhân có bảo hiểm y tế, trong đó tỷ lệ
bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch, nội tiết
nói chung và tăng huyết áp nói riêng chiếm
một tỷ lệ khá cao. Do đó để góp phần vào
việc nâng cao chất lượng điều trị của Bệnh
viện đặc biệt là trên đối tượng bệnh nhân tăng
huyết áp, chúng tôi tiến hành đề tài này với
mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp
điều trị tại khoa Nội – Bệnh viện Quốc tế Thái
Nguyên.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân
tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội –
Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên từ tháng
1/2019 đến tháng 6/2019.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đồng ý
tham gia nghiên cứu, được chẩn đoán xác
định tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa
Nội – Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Bệnh nhân mắc kèm theo các bệnh nhiễm
trùng cấp tính, hoặc kèm theo các bệnh lý
ngoại khoa.
+ Bệnh nhân < 18 tuổi, phụ nữ có thai, cho
con bú.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Lấy tất cả các bệnh nhân được chẩn
đoán tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa
Nội – Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên từ
tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tăng
huyết áp trong nghiên cứu
- Tuổi, giới.
- Chỉ số nhân trắc: BMI (kg/m2), vòng eo
(cm), WHR.
- Các yếu tố nguy cơ: Tuổi (Nam ≥ 55, Nữ ≥
65), rối loạn lipid máu, đái tháo đường, thừa
cân (BMI ≥ 23), nghiện thuốc lá, nghiện rượu.
2.3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
bệnh nhân tăng huyết áp trong nghiên cứu
- Phân độ tăng huyết áp: độ I, độ II, độ III.
- Đặc điểm lâm sàng theo phân độ tăng huyết
áp: Tần số tim (lần/phút), huyết áp tâm thu
(mmHg), huyết áp tâm trương (mmHg).
- Chỉ số sinh hóa máu của bệnh nhân theo
phân độ tăng huyết áp: Glucose (mmol/l),
cholesterol (mmol/l), triglycerid (mmol/l),
LDL – c (mmol/l), HDL – c (mmol/l).
- Các tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân
tăng huyết áp: Tổn thương tim, não, thận,
động mạch vành, mắt
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0.
3. Kết quả
Có 95 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chọn
vào nghiên cứu, tỷ lệ nữ/ nam = 1,6, tuổi
trung bình là 60,8 ± 12,3 tuổi (nhỏ nhất 29
tuổi, lớn nhất 91 tuổi).
Trần Văn Hòa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 466 - 471
Email: jst@tnu.edu.vn 468
Bảng 1. Đặc điểm một số chỉ số nhân trắc
Các chỉ số Giá trị
BMI (kg/m2)
BMI < 18,5: n (%) 12 (12,6%)
23 > BMI ≥ 18,5: n (%) 34 (35,8%)
BMI ≥ 23: n (%) 49 (51,6%)
Trung bình (kg/m2) 22,2 ± 2,67
Vòng eo (cm)
Tăng: n (%) 43 (45,3%)
Trung bình (cm) 84,3 ± 8,21
WHR
Tăng: n (%) 67 (70,5%)
Trung bình 0,96 ± 0,06
Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 51,6%, tăng vòng eo là 45,3%
và tăng WHR là 70,5%.
Bảng 2. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở đối tượng nghiên cứu
Yếu tố nguy cơ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi 52 54,7
Thừa cân, béo phì 49 51,6
Đái tháo đường 21 22,1
Rối loạn lipid máu 24 25,3
Hút thuốc lá 23 24,2
Uống rượu 9 9,5
Nhận xét: Từ bảng 2 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch cao.
Bảng 3. Phân độ tăng huyết áp
Phân độ tăng huyết áp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Độ I 26 27,4
Độ II 54 56,8
Độ III 15 15,8
Nhận xét: Kết quả bảng 3 chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ II là 56,8%; độ I là 27,4%,
có 15 bệnh nhân mắc tăng huyết áp độ III chiếm 15,8%.
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng theo phân độ tăng huyết áp
Phân độ THA Độ I Độ II Độ III
Tần số tim (lần/phút) 69,2 ± 3,1 71,5 ± 5,8 72,1 ± 6,2
HA tâm thu (mmHg) 145,3 ± 6,7 170,2 ± 8,2 185,6 ± 12,3
HA tâm trương (mmHg) 89,2 ± 6,3 100,7 ± 9,8 109,3 ± 7,2
Nhận xét: Từ kết quả bảng 4 về đặc điểm lâm sàng theo phân độ tăng huyết áp, không có sự khác
biệt về tần số tim trung bình giữa các phân độ THA (với p > 0,05). Giá trị trung bình của huyết
áp tâm thu, huyết áp tâm trương tăng dần theo các mức độ THA với p < 0,05.
Bảng 5. Chỉ số sinh hóa máu của bệnh nhân theo phân độ tăng huyết áp
Chỉ số
sinh hóa
(mmol/l)
Phân độ tăng huyết áp
p
Độ I Độ I Độ I
Glucose 6,2 ± 2,4 6,2 ± 3,1 6,7 ± 2,6 > 0,05
Cholesterol 4,0 ± 1,3 4,3 ± 1,3 4,7 ± 1,5 < 0,05
Triglycerid 2,2 ± 0,9 2,5 ± 1,0 2,8 ± 1,3 < 0,05
LDL-c 2,8 ± 1,0 3,0 ± 1,2 2,9 ± 0,9 > 0,05
HDL-c 1,9 ± 0,8 1,8 ± 0,6 1,6 ± 0,4 > 0,05
Nhận xét: Kết quả bảng 5 cho thấy nồng độ cholesterol, triglycerid huyết tương tăng dần theo
mức độ tăng huyết áp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt về chỉ
số glucose, LDL – c, HDL – c giữa các nhóm bệnh nhân có mức độ tăng huyết áp khác nhau, với
p > 0,05.
Trần Văn Hòa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 466 - 471
Email: jst@tnu.edu.vn 469
Bảng 6. Các tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp
Tổn thương cơ quan đích Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tim 3 3,2
Não 2 2,1
Động mạch vành 8 8,4
Nhận xét: Từ kết quả bảng 6 cho thấy tổn thương có quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp gồm
có: Bệnh động mạch vành (8,4%), bệnh tim (3,2%), tổn thương não (2,1%).
4. Bàn luận
* Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi và giới: Tuổi là một trong những yếu tố
nguy cơ chính, độc lập gây xơ vữa mạch máu.
Sự phát triển của xơ vữa động mạch tăng
đáng kể theo tuổi cho đến khoảng 65 tuổi,
tuổi càng tăng tác động của các yếu tố nguy
cơ càng lớn. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tuổi trung bình của bệnh nhân THA là 60,8 ±
12,3 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 1,6.
Chỉ số nhân trắc: Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân THA thừa cân, béo
phì chiếm 51,6%, tăng vòng eo là 45,3% và
tăng WHR là 70,5%.
Yếu tố nguy cơ tim mạch: Rối loạn lipid máu
có thể dẫn tới xơ vữa mạch não và mạch máu
của cơ thể, gây chít hẹp lòng mạch, cấu trúc
thành mạch không ổn định dẫn đến gây vỡ
mạch máu khi có THA. Vì vậy, ngoài việc
kiểm soát huyết áp, theo dõi tình trạng rối
loạn lipid máu, bệnh nhân cần tăng cường vận
động thể lực ở mức độ cho phép, kiểm soát
chế độ ăn khoa học và hợp lý.
Sự tồn tại cùng lúc của THA và đái tháo
đường là điều đặc biệt nguy hiểm và có liên
quan tới nguy cơ đột quỵ, tiến triển của bệnh
thận và gia tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch
khác. Bệnh nhân THA mắc kèm đái tháo
đường có sự gia tăng tình trạng ứ muối và
tăng thể tích, do có liên quan tới nhiều cơ chế
như tái hấp thu muối tại thận do tăng đường
máu ở ống lượng gần, tăng insulin máu và bất
thường hệ thống renin – angiotensin –
aldosterol tại thận, do đó góp phần làm tăng
tiến triển vòng xoắn và mức độ THA.
Thừa cân – béo phì sẽ gây ra một loạt các vấn
đề về sức khỏe. Béo phì cũng là yếu tố nguy
cơ chính hình thành nên bệnh THA và tần
suất thừa cân béo phì đang gia tăng trên nhiều
quốc gia trên thế giới.
Thói quen hút thuốc lá và uống rượu là yếu tố
nguy cơ của bệnh tim mạch, THA. Hút thuốc
có thể làm THA, đặc biệt là tăng huyết áp tâm
thu nhiều hơn 4 mmHg. Nicotin trong thuốc
lá kích thích thần kinh tạo ra chất làm co
mạch và THA. Ngoài ra hút thuốc cũng gây
tổn hại cho mạch máu. Vì vậy, cần có biện
pháp thay đổi lối sống cho bệnh nhân THA.
Uống rượu bia cũng là một yếu tố nguy cơ
của THA và các vấn đề tim mạch. Nếu giảm
tiêu thụ rượu bia có thể làm giảm huyết áp
tâm thu 3 mmHg, cứ 10 g cồn đưa vào cơ thể,
huyết áp sẽ tăng khoảng 1 mmHg. Vì vậy, tỷ
lệ mắc THA cao ở những bệnh nhân thường
xuyên uống rượu, hút thuốc lá là điều không
thể tránh khỏi.
* Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở đối
tượng nghiên cứu
Phân độ THA: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp
độ II là 56,8%; độ I là 27,4%, có 15 bệnh
nhân mắc tăng huyết áp độ III chiếm 15,8%.
Kết quả của chúng tôi khác kết quả trong
nghiên cứu của Đoàn Thị Thu Hương (2015),
tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn 1
(54,4%) cao hơn tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết
áp giai đoạn 2, 3 (14%) [2]. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Hương Giang và cộng sự (2017),
tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ I, II, III lần
lượt là 34,8%; 33,3% và 31,8% [3].
Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi tương đồng
với kết quả của Võ Thị Hồng Phượng cho
thấy, tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn
2 (59,62%) cao hơn so với giai đoạn 1
(40,38%) [4]. Nguyễn Hồng Sơn (2012), có tỷ
Trần Văn Hòa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 466 - 471
Email: jst@tnu.edu.vn 470
lệ bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn 2
(56,92%) cao hơn giai đoạn 1 (43,08%) [5].
Nguyên nhân là do bệnh nhân trong các
nghiên cứu của chúng tôi và của 2 tác giả này
là bệnh nhân điều trị nội trú nên bệnh thường
ở giai đoạn muộn hơn hoặc nghiêm trọng hơn
so với bệnh nhân điều trị ngoại trú trong mẫu
nghiên cứu của Đoàn Thị Thu Hương.
Đặc điểm lâm sàng theo phân độ THA:
Không có sự khác biệt về tần số tim trung
bình giữa các phân độ THA (với p > 0,05).
Giá trị trung bình của huyết áp tâm thu, huyết
áp tâm trương tăng dần theo các mức độ THA
với p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Hương Giang (2017)
và các nghiên cứu khác trên bệnh nhân tăng
huyết áp [3].
Chỉ số sinh hóa máu theo phân độ THA:
Nồng độ cholesterol, triglycerid huyết tương
tăng dần theo mức độ tăng huyết áp, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có
sự khác biệt về chỉ số glucose, LDL – c, HDL
– c giữa các nhóm bệnh nhân có mức độ tăng
huyết áp khác nhau, với p > 0,05.
Theo một số nghiên cứu, nồng độ lipid máu
tăng cao là một trong các yếu tố nguy cơ gây
tổn thương thành mạch, mất cân bằng giữa
sản xuất PGI2 và thromboxan, hậu quả là gây
co thắt mạch máu, tăng huyết áp. Kết quả này
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của
Nguyễn Hương Giang (2017) khi nghiên cứu
trên 135 bệnh nhân tăng huyết áp kết luận
nồng độ cholesterol, ure, creatinin, NT –
prBNP huyết tương tăng dần theo các giai
đoạn tăng huyết áp (p < 0,05) nhưng không có
sự khác biệt về các trị số triglycerid, HDL – c,
LDL – c ở các giai đoạn tăng huyết áp (p >
0,05) [3].
Tổn thương cơ quan đích: Tổn thương có
quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp gồm
có: Bệnh động mạch vành (8,4%), bệnh tim
(3,2%), tổn thương não (2,1%). Điều này phù
hợp với y văn và một số nghiên cứu khác.
Các tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong
tăng huyết áp bao gồm: tổn thương tim (phù
phổi cấp, nhồi máu cơ tim cấp, dày thất trái,
suy vành mạn, suy tim), tổn thương não (tai
biến mạch não, bệnh não do tăng huyết áp, tai
biến mạch não, tai biến mạch não thoáng
qua), tổn thương thận (đái máu, đái ra protein,
suy thận), tổn thương mắt (phù, xuất huyết,
xuất tiết, mạch co nhỏ), bệnh động mạch
ngoại vi (tắc động mạch chi, tắc động mạch
cảnh).
5. Kết luận
Nghiên cứu 95 bệnh nhân tăng huyết áp điều
trị tại khoa Nội – Bệnh viện Quốc Tế Thái
Nguyên, tuổi trung bình 60,8 ± 12,3 tuổi (nhỏ
nhất 29 tuổi, lớn nhất 91 tuổi), 62,1%, 37,9%
nam. Chúng tôi thấy:
- Phân độ tăng huyết áp: độ II là 56,8%, độ I
là 27,4%, độ III là 15,8%.
- Giá trị trung bình của huyết áp tâm thu,
huyết áp tâm trương tăng dần theo các mức
độ THA, p < 0,05.
- Nồng độ cholesterol, triglycerid huyết tương
tăng dần theo mức độ tăng huyết áp, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
- Tổn thương có quan đích: Bệnh động mạch
vành (8,4%), bệnh tim (3,2%), tổn thương não
(2,1%).
6. Khuyến nghị
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất
kiến nghị như sau: Độ tuổi mắc tăng huyết áp
hiện nay đang dần trẻ hóa, vì vậy việc theo
dõi và đánh giá các yếu tố nguy cơ là vấn đề
cần thiết giúp kiểm soát huyết áp và đạt hiệu
quả trong điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. P. M. Kearney et al, "Global burden of
hypertension: analysis of worldwide data,"
Lancet, vol. 365, no. 9455, pp. 217-223, 2005.
[2]. D. T. T. Huong, “Evaluation of drug use
among diabetic hypertension patients at
outpatient clinics of Traditional Medicine
Hospital, Ministry of Public Security,” M. S.
Thesis, Ha Noi university of pharmacy, Ha
Noi, 2015.
Trần Văn Hòa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 466 - 471
Email: jst@tnu.edu.vn 471
[3]. N. H. Giang, and D. X. Luc, et al,
"Charateristics of internal hypertensive patient
in Thai Nguyen national hospital," TNU
Journal of Science and Technology, vol. 165,
no. 05, pp. 15-20, 2017.
[4]. V. T. H. Phuong, “Evaluation of drug use
among diabetic hypertension patients at
outpatient clinics of internal department at
Hue University of Medicine and Pharmacy
Hospital,” M. S. Thesis, Ha Noi university of
pharmacy, Ha Noi, 2010.
[5]. N. H. Son, “Evaluation of drug use among
diabetic hypertension patients at outpatient
clinics of general interal department at Dau
Giay general Hospital – Thong Nhat District,
Dong Nai Province,” M. S. Thesis, Ha Noi
university of pharmacy, Ha Noi, 2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan_tang_huyet_ap_d.pdf