Đặc điểm lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

2007, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao (63,3%), nam mắc bệnh ĐMV nhiều hơn nữ nhưng tỷ lệ nữ/nam tăng lên theo tuổi. Bệnh nhân > 65 tuổi có bệnh mạn tính kèm theo và tiền căn về bệnh ĐMV nhiều hơn. Triệu chứng đau ngực không điển hình ở người > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn với tỷ lệ kèm theo có khở thở tuổi cao hơn (66,4%). Các triệu chứng kèm theo: hồi hộp, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, mệt ít gặp hơn ở nhóm > 65 tuổi.

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 335 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ BMV tăng lên theo tuổi. Mặt khác, y văn ghi nhận hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình. Tại bệnh viện Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân > 65 tuổi nhập viện và điều trị vì HCVC. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi). Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21 với nhóm > 65 tuổi chiếm 63,3%. Nam > nữ với tỷ lệ nữ/nam tăng theo tuổi (Tỷ lệ nam/nữ # 2,45 ở nhóm tuổi > 65 so với # 4,9 ở nhóm tuổi ≤ 65). Đa số bệnh nhân có 2-3 yếu tố nguy cơ. Nhóm > 65 tuổi có tỷ lệ THA cao hơn, ngược lại tỷ lệ hút thuốc lá và rối loạn Lipid máu thấp hơn nhóm ≤ 65 tuổi. Nhóm > 65 tuổi có bệnh mạn tính kèm theo nhiều và > 50% có tiền căn về bệnh mạch vành. Triệu chứng đau ngực không điển hình gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân > 65 tuổi (42,1% vs 16,1%; p < 0,001) và thường kèm theo triệu chứng khó thở (66,4% vs 48,4%; p< 0,001). Các triệu chứng kèm theo: hồi hộp, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, mệt ít gâp hơn ở nhóm > 65 tuổi. Kết luận: Nhóm bệnh nhân > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao (63,3%), nam mắc bệnh ĐMV nhiều hơn nữ nhưng tỷ lệ nữ/ nam tăng lên theo tuổi. Bệnh nhân > 65 tuổi có bệnh mạn tính kèm theo và tiền căn về bệnh ĐMV nhiều hơn. Triệu chứng đau ngực không điển hình ở người > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn với tỷ lệ kèm theo có khở thở tuổi cao hơn (66,4%). Các triệu chứng kèm theo: hồi hộp, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, mệt ít gặp hơn ở nhóm > 65 tuổi. Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp, triệu chứng mạch vành cấp, yếu tố nguy cơ mạch vành, BN > 65 tuổi. ABSTRACT SOME CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE CORONARY SYNDROME IN PATIENTS OVER 65 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 335 - 341 Background: At Thong Nhat hospital, there is a high proportion of elderly patients. Acute coronary syndrome (ACS) of old patients had some clinical characteristics and poorer prognosis. Objectives: We examined the characteristics of acute coronary syndrome (ACS) in elderly patients over 65 years old in comparison with those below 65 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city. Study Methods: Retrospective cross-sectional descriptive study. Patients: All of the patients who were diagnosed and treated as ACS at Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh * Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. BS. Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 336 city from 1/2005 to 01/2007, including 338 patients. Results: In elderly patient over 65 years old, there are higher ratio of female to male. Most of them had multi risk factors. The characteristic risk factors of the older group is the hypertension. Conversely, the ones of the younger group are smoking and dyslipidemia. Concomitant chronic diseases were often encountered in the older group. Chest pain are often atypical and accompanied with dyspnea (66.4%). Conclusions: Elderly patients over 65 years old had more often atypical chest pain and accompanied with dyspnea. There are more severe lesions of coronary artery on ECG and CAG. Key words: Acute coronary syndrome (ACS), characteristics of clinical setting, elderly patients over 65 years old ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, đặc biệt là dạng cấp tính - Hội chứng mạch vành cấp (HCVC). Hiện nay bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hội chứng mạch vành cấp trên bệnh nhân lớn tuổi có bệnh cảnh lâm sàng riêng biệt và tiên lượng xấu hơn với tử suất cao hơn. Bệnh viện Thống Nhất có số lượng bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Việc tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của HCVC trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị HCVC tại Bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 2005-2007 cần thiết cho chẩn đoán và điều trị, đó là mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh từ 01/2005 đến 12/2006, được chia thành 2 nhóm: Nhóm I: các bệnh nhân ≤ 65 tuổi Nhóm II: các bệnh nhân > 65 tuổi Ước lượng cỡ mẫu: Ước lượng cỡ mẫu theo công thức:   2 1 / 2 2 Z .P 1 P n d   : xác suất sai lầm loại 1 (0,05)  Z1-/2 = 1,96 P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Chọn P = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất d: sai số cho phép. Chọn d = 0,08. n = 151 Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh nhân tử vong sớm trong những giờ đầu chưa ghi nhận được những thông tin về lâm sàng và cận lâm sàng thì chúng tôi loại trừ. Thu thập dữ kiện Những dữ kiện có liên quan từ hồ sơ bệnh án của đối tượng nghiên cứu theo mẫu thu thập số liệu soạn sẵn. Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu Các số liệu được nhập bằng phần mềm Epi Data, và xử lý bằng phần mềm STATA 10.0. So sánh 2 trung bình của biến định lượng chúng tôi sử dụng phép kiểm T-test hoặc phi tham số: Mann-Whitney (Wilcoxon rank-sum test). Đối với các biến định tính chúng tôi dùng phép kiểm chi bình phương. Để kiểm định mối liên quan giữa biến định lượng với biến định tính chúng tôi dùng phép kiểm Chi – Square và hồi qui Logistic. Tiêu chuẩn chẩn đoán Chẩn đoán hội chứng vành cấp: bao gồm: ĐTNKÔĐ, NMCT không ST chênh lên, NMCT có ST chênh lên, theo tiêu chuẩn chẩn đoán của AHA/ACC (2007), dựa vào 3 nhóm triệu chứng: (1) Cơn ĐTN; (2) Động học thay đổi ECG; (3) Động học men tim. Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ. Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng huyết áp và không tăng huyết áp, đồng thời Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 337 cũng là biến định lượng với trị số huyết áp trung bình, các giai đoạn của tăng huyết áp được phân loại theo tiêu chuẩn của JNC VII 2003. Đái tháo đường gồm hai giá trị là có đái tháo đường và không có đái tháo đường, tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa theo phân loại của WHO 1998. Rối loạn lipid máu được phân chia theo tiêu chuẩn phân loại NCEP- ATP III. Bệnh nhân được xem là có hút thuốc lá khi có hút ít nhất 1 gói/ngày trong 1 năm và có hút bất kỳ điếu thuốc nào trong tháng qua, tính đến thời điểm nhập viện (theo thang đo Framingham). Tiền sử gia đình có người bệnh mạch vành sớm khi nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi. Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân và yếu tố nguy cơ (YTNC) Tuổi 214 bệnh nhân > 65 tuổi (63,3%), 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi (36,7%) Tuổi trung bình: 68,21 ± 11,21. Tuổi nhỏ nhất: 28, lớn nhất: 94 Bảng 1: Phân bố tuổi và giới Nhóm tuổi Nữ Nam Tổng số > 65 tuổi 62 (29,0%) 152 (71,0%) 214 (63,3%) ≤ 65 tuổi 21 (16,9%) 103 (83,1%) 124 (36,7%) Tổng 83 (24,6%) 255 (75,4%) 338 (100,0%) Phân bố giới tính Tỷ lệ chung nam/nữ # 3 Tỷ lệ nam/nữ # 2,45 ở nhóm tuổi > 65 Tỷ lệ nam/nữ # 4,9 ở nhóm tuổi ≤ 65 Tỷ lệ nam/nữ của 2 nhóm tuổi khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Tuổi Tuổi trung bình của các bệnh nhân HCVC là 68,21 ± 11,21, tuổi nhỏ nhất là 28, tuổi lớn nhất là 94, lứa tuổi > 65 chiếm tỷ lệ 63,3%. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố trước đây. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Thanh là 64,00 ± 14,58(18), của tác giả Đỗ Kim Bảng là 62,64 ± 10,62, Hoàng Nghĩa Đài: 61,29 ± 6,77(10) và của tác giả Zahn R. và cộng sự là 61,4 ± 12,5. Điều này có thể do đặc điểm bệnh nhân của bệnh viện Thống nhất Tp HCM có nhiều cán bộ trung cao với tuổi đời cao, người dân thì ít hơn. Giới Trong nghiên cứu chúng tôi, nam giới mắc bệnh mạch vành nhiều hơn nữ giới. Kết quả này phù hợp với đặc điểm của các bệnh nhân bệnh ĐMV trong các nghiên cứu trước đây: Phan Xuân Tước, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thị Hoàng Thanh cũng đều ghi nhận bệnh ĐMV xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới, điều này cũng phù hợp với y văn thế giới(15,18,23). Tỷ lệ nam/nữ # 3/1, nếu xét riêng từng nhóm tuổi thì tỷ lệ nam/nữ # 2,45 (nhóm > 65 tuổi) và nam/nữ # 4,9 (nhóm ≤ 65 tuổi): nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh mạch vành ở nữ ngày càng tăng theo tuổi, điều này có thể lý giải thêm là estrogen là yếu tố bảo vệ tim mạch ở nữ, điều này cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu khác. Các yếu tố nguy cơ tim mạch Bảng 2: Phân bố các yếu tố nguy cơ (YTNC) theo nhóm tuổi YTNC Nhóm ≤ 65 tuổi Nhóm > 65 tuổi p Thừa cân- Béo phì (BMI  23) 44,9% 35,8% 0,19 THA 62,9% 84,6% 0,001 ĐTĐ 19,4% 29% 0,05 Hút thuốc 49,2% 22% 0,001 RLLP 72,4% 56,9% 0,01 Tỷ lệ thừa cân và béo phì Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân thừa cân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 338 và béo phì (BMI ≥ 23) là 39,2%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu trước đây. Tỷ lệ thừa cân và béo phì của tác giả Hoàng Thị Mỹ Linh là 54,9%, Trương Phi Hùng là 56,9%. Điều này có thể do tuổi trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn, mà ở có tuổi thì thường chế độ dinh dưỡng không đủ về lượng và kém về chất, mặt khác người có tuổi hay gặp giảm cảm giác thèm ăn, giảm nhạy cảm đói, cơ nhai teo, răng thì hư, các men trong dịch tiêu hoá giảm hoạt tính, khả năng hấp thu giảm Những lý do trên làm cho tỷ lệ thừa cân ở người có tuổi thấp hơn người trẻ. Điều này cũng phù hợp với ghi nhận của nhiều nghiên cứu trước đây. Tỷ lệ Tăng huyết áp (THA) Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tăng huyết áp là 76,6%, nếu xét riêng nhóm > 65 tuổi thì tỷ lệ là 84,6%, nhóm ≤ 65 tuổi là 62,9% và tỷ lệ tăng huyết áp ở 2 nhóm tuổi khác biệt có ý nghĩa. Tỷ lệ tăng huyết áp trong một số nghiên cứu trước đây theo những tác giả như sau: Võ Quảng và cộng sự là 65,8%(26), Nguyễn Thị Hoàng Thanh là 41,8%(18), Nguyễn Quang Tuấn là 45,64%. Như vậy trong nghiên cứu chúng tôi, tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao hơn các nghiên cứu trước đây. Điều này có thể do dân số trong nghiên cứu chúng tôi có tuổi trung bình cao hơn các nghiên cứu khác như đã giải thích, và tuổi càng cao thì tỷ lệ xơ cứng động mạch càng tăng, tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng. Tỷ lệ Đái tháo đường (ĐTĐ) Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân ĐTĐ chiếm tỷ lệ 25,4%, nếu xét riêng nhóm > 65 tuổi là 29,0% và nhóm ≤ 65 tuổi là 19,4%. Tỷ lệ ĐTĐ ở 2 nhóm tuổi không có sự khác biệt. Trong các nghin cứu trước đây, tỷ lệ ĐTĐ ở bệnh nhân BMV của tác giả Phạm Thị Liên Chi năm 1993 là 3,2%, Ngô Xuân Sinh năm 1998 là 5,4%, Nguyễn Thị Hòang Thanh năm 2003 là 10,9%(18), Hòang Nghĩa Đài năm 2002 là 35,8%(10). Các số liệu trên cho thấy tỷ lệ ĐTĐ của bệnh nhân BMV trong nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong vài năm gần đây nhưng cao hơn nhiều nghiên cứu những năm trước đây. Điều này gợi ý có thể tỷ lệ bệnh nhân BMV có ĐTĐ đang có xu hướng tăng lên. Nghiên cứu PROCAM cho thấy nguy cơ mắc bệnh ĐMV ở người ĐTĐ gấp 2 lần người không bị ĐTĐ. Nghiên cứu GRIPS cho thấy nguy cơ NMCT tăng gấp 3,1 lần, bệnh ĐMV nói chung là 1,9 lần ở nhóm có bệnh ĐTĐ so với nhóm không bị ĐTĐ. Tỷ lệ hút thuốc lá Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá chiếm 32%. Kết quả này phù hợp với đặc điểm của bệnh nhân bệnh ĐMV trong các nghiên cứu trước đây. Tác giả Nguyễn Thị Hòang Thanh(18) ghi nhận tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân bệnh ĐMV là 37,9%, Nguyễn Quang Tuấn là 31,54%, Nguyễn Văn Phòng và cộng sự là 50,0%(20). Xét riêng từng nhóm tuổi thì tỷ lệ có hút thuốc lá ở nhóm có tuổi 22,0%, nhóm trẻ tuổi là 49,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa (p < 0,001). Điều này có thể do ở người có tuổi thường có nhiều bệnh kèm theo, đặc biệt là bệnh phổi mạn tính, bệnh mạch vành nên một số người đã bỏ thuốc lá. Mặt khác, có thể người có tuổi đã về hưu, mối quan hệ giao tiếp xã hội cũng ít hơn nên tỷ lệ hút thuốc lá cũng giảm. Theo y văn, hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ của các biến cố liên quan đến huyết khối như NMCT, TBMMN. Tỷ lệ có Rối loạn Lipid máu (RLLP) Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ RLLP ở nhóm ≤ 65 tuổi cao hơn nhóm > 65 tuổi (p = 0,01). Tỷ lệ bệnh nhân có RLLP máu tính chung chiếm tỷ lệ khá cao 62,9%. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây của Trương Quang Bình, Trần Thị Mỹ Liên. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh LDL-C, TG có tương quan dương tính với các vệt mỡ và các sang thương đã tiến triển ở ĐMV. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 339 Số lượng YTNC Bảng 3: Số lượng YTNC của nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi Số YTNC > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P 1 7 (3,3%) 5 (4,0%) 0,73 2 69 (32,2%) 49 (39,5%) 0,16 3 88 (41,1%) 43 (34,7%) 0,24 4 50 (23,4%) 27 (21,8%) 0,73 Do hạn chế của nghiên cứu hồi cứu, chúng tôi chỉ khảo sát được các YTNC như tuổi, hút thuốc lá, RLLM, tăng huyết áp, ĐTĐ. YTNC gặp nhiều nhất tuổi (80,5%), kế đến là là tăng huyết áp (76,6%), RLLM (62,9%), hút thuốc lá (32,0%), ĐTĐ (25,4%). Hầu hết bệnh nhân có từ 2 YTNC trở lên. YTNC về tuổi gặp nhiều nhất, đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến tỷ lệ tử vong của bệnh nhân theo ghi nhận của nghiên cứu GUSTO. Tiền căn bệnh mạch vành Bảng 4: Tỷ lệ tiền căn bệnh mạch vành theo nhóm tuổi Tiền căn BMV > 65 tuổi ≤ 65 tuổi p ĐTN 88 (41,1%) 39 (31,5%) < 0,05 NMCT 1 lần 35 (16,3%) 20 (16,1%) > 0,05 NMCT 2 lần 3 (1,4%) 2 (1,6%) > 0,05 NMCT 3 lần 1 (0,5%) 0 (0,0%) > 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn BMV chiếm tỷ lệ khá cao 55,6% (hoặc đã từng bị đau thắt ngực hoặc đã có bị NMCT), nếu tính riêng nhóm > 65 tuổi là 59,3%, nhóm ≤ 65 tuổi chiếm 49,2%. Tiền căn về BMV không khác nhau giữa 2 nhóm tuổi. Trong nhóm có tiền căn về BMV có 61 bệnh nhân đã từng bị NMCT, một ít trường hợp bị NMCT đã 2-3 lần. So sánh với các tác giả khác như Kuch và cs, tỷ lệ có tiền căn bệnh mạch vành trong nghiên cứu chúng tôi không khác biệt. Các bệnh mạn tính kèm theo Bảng 5: Phân bố tỷ lệ các bệnh mạn tính kèm theo theo nhóm tuổi Các bệnh kèm theo Nhóm ≤ 65 tuổi Nhóm > 65 tuổi p Suy tim 6,5% 23,4% 0,001 Cường giáp 0,8% 0% - TBMMN 8,9% 20,6% 0,005 Suy thận mạn 8,9% 28% 0,001 Bệnh m máu ngoại biên 1,6% 4,7% > 0,05 Bệnh phổi 5,7% 17,2% 0,003 Ung bướu 3,3% 2,3% > 0,05 Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân có bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao. Ở nhóm bệnh nhân > 65 tuổi, hơn 50% bệnh nhân có bệnh lý mạn tính đi kèm. Tỷ lệ bệnh lý kèm theo như: Suy tim, TBMMN, suy thận, bệnh phổi ở nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm trẻ tuổi có ý nghĩa (p < 0,005). Tỷ lệ các bệnh cường giáp, bệnh mạch máu ngoại biên, ung thư không khác nhau giữa 2 nhóm tuổi. Kết quả của chúng tôi không khác với các nghiên cứu trước đây của nguyễn Hữu Tùng(15), Hoàng Nghĩa Đài(10). Bảng 6: Số bệnh kèm theo theo nhóm tuổi Số bệnh kèm theo ≤ 65 tuổi > 65 tuổi p Không 75,8% 46,3% Có 1 18,5% 30,8% 2 5,6% 16,4%  3 0% 6,5% < 0,05 Người có tuổi đa số có 1, 2 bệnh mạn tính kèm theo. Chính vì lý do bệnh kèm theo nhiều mà đối tượng có tuổi có tỷ lệ bệnh tật và tử vong trong HCVC cao hơn nhóm trẻ tuổi và góp phần làm cho việc điều trị thêm phức tạp như nhận định của Mcguire DK. Thể lâm sàng của hội chứng vành cấp Bảng 7: Phân bố các thể lâm sàng của HCVC theo nhóm tuổi Thể bệnh > 65 tuổi ≤ 65 tuổi Tổng ĐTN KOĐ 44 (20,6%) 20 (16,1%) 64 (18,9%) NMCT có STCL 121 (56,5%) 80 (64,5%) 201 (59,5%) NMCT không STCL 49 (22,9%) 24 (19,4%) 73 (21,6%) Tỷ lệ các thể lâm sàng của HCVC không khác nhau ở hai nhóm tuổi. Bệnh cảnh lâm sàng của HCVC tuy số liệu có khác nhau giữa các trung tâm nhưng nhìn chung tỷ lệ NMCT có ST chênh lên cao hơn dạng không ST chênh lên. Ở Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 340 nhóm bệnh nhân lớn tuổi, dạng NMCTST không chênh lên có xu hướng tăng lên. Điều này cũng phù hợp theo y văn với tổn thương nền động mạch vành ở người lớn tuổi thường lan tỏa và trầm trọng hơn do tình trạng bệnh xơ vữa động mạch diễn ra trên thời gian dài hơn. Triệu chứng lâm sàng Bảng 8: Phân bố tỷ lệ thể đau ngực của HCVC theo nhóm tuổi > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P Điển hình 97 (45,3%) 96 (77,4%) < 0,001 Không điển hình 90 (42,1%) 20 (16,1%) <0,05 Không đau ngực 27 (12,6%) 8 (6,5%) >0,05 Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ đau ngực điển hình ở nhóm ≤ 65 tuổi cao hơn nhóm > 65 tuổi, điều này cũng phù hợp với các tài liệu trong và ngoài nước. Tỷ lệ đau ngực không điển hình của đối tượng > 65 tuổi trong nghiên cứu chúng tôi là 42%. So với các tác giả khác trước đây như Lê Thị Thanh Thái là 30%, Võ Quảng là 31,3%(26), Nguyễn Hữu Tùng là 67,8%(15). Theo tác giả Nguyễn Thiện Thành thì tuổi càng cao thì càng gặp nhiều thể đau ngực không điển hình: 28% ở lứa tuổi 40-59, 66% ở lứa tuổi 60-74, 78% ở lứa tuổi 75-89. Schwartz JB v Zipes DP ghi nhận 20- 50% bệnh nhân > 65 tuổi NMCT im lặng, tác giả Mcguire DK, L. Kristin Newby, Mimi Sengupta Biswas, Judith S. Hochman cũng ghi nhận biểu hiện lâm sàng của HCVC ở người có tuổi thường không điển hình. Bảng 9: Phân bố tỷ lệ khó thở của nghiên cứu theo nhóm tuổi > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P Có 142 (66,4%) 60 (48,4%) 0,001 Không 72 (33,6%) 64 (51,6%) Tỷ lệ khó thở của nhóm có tuổi cao hơn nhóm trẻ tuổi (p = 0,001) Lý do nhập viện vì HCVC ở người có tuổi thường là khó thở hơn là do đau ngực. Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ có khó thở ở người > 65 tuổi chiếm 66,4%, người < 65 tuổi là 48,4%, sự khác biệt này có ý nghĩa (p < 0,01). Theo Thạch Nguyễn, bệnh nhân có tuổi nhồi máu cơ tim cấp đa số chỉ cảm thấy khó thở. Mcguire DK đã giải thích tình trạng khó thở thường gặp trong HCVC ở người có tuổi: thêm vào gánh nặng của tình trạng XVĐM, ở người có tuổi có sự giảm chun giãn của thành mạch và hậu quả của tăng huyết áp tâm thu gây tăng hậu tải. Sự đàn hồi cơ tim giảm do sự giãn nở của tâm thất, sự xơ hóa cơ tim do tuổi gìa và những trường hợp nhồi máu cơ tim trước đây khơng được nhận biết. Những đặc điểm này làm rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương của tim người có tuổi, điều này đã góp phần tạo nên những biểu hiện không điển hình trong HCVC, đặc biệt là khó thở. Bảng 10: Phân bố tỷ lệ các triệu chứng kèm theo của nghiên cứu theo nhóm tuổi Triệu chứng kèm theo > 65 tuổi ≤ 65 tuổi Có 133 (62,1%) 91 (73,4%) Không 81 (37,9%) 33 (26,6%) Tỷ lệ các triệu chứng kèm theo ở nhóm trẻ tuổi cao hơn nhóm có tuổi (p = 0,03) Các triệu chứng kèm theo: Hồi hộp, vã mồ hôi, chóang váng, tái nhợt da, lạnh đầu chi, buồn nôn, nôn, mệt ở nhóm  65 tuổi cao hơn nhóm > 65 tuổi (p = 0,03). Người có tuổi chức năng hệ thần kinh có nhiều biến đổi: giảm nhạy cảm với đau, mất cân bằng trong họat động thần kinh thực vật. Các triệu chứng kèm theo: choáng váng, vã mồ hơi, hồi hộp, nôn và buồn nôn xảy ra ở nhóm trẻ tuổi cao hơn nhóm có tuổi, điều này tương đồng với nhận định của nhiều tác giả. Theo tác giả Nguyễn Thiện Thành: ở người có tuổi, chức năng về thần kinh có nhiều biến đổi: giảm nhạy cảm với đau, mất cân bằng trong hoạt động thần kinh thực vật, nhiều người hay xảy ra tình trạng cường giao cảm nhưng không ít trường hợp bị cường phế vị. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về đặc điểm của HCVC ở 338 bệnh nhân tại Bệnh viện Thống Nhất Tp HCM từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 09 năm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 341 2007, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao (63,3%), nam mắc bệnh ĐMV nhiều hơn nữ nhưng tỷ lệ nữ/nam tăng lên theo tuổi. Bệnh nhân > 65 tuổi có bệnh mạn tính kèm theo và tiền căn về bệnh ĐMV nhiều hơn. Triệu chứng đau ngực không điển hình ở người > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn với tỷ lệ kèm theo có khở thở tuổi cao hơn (66,4%). Các triệu chứng kèm theo: hồi hộp, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, mệt ít gặp hơn ở nhóm > 65 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alexander WR, et al (2004), “ST Segment – Elevation Myocardial Infarction: Clinical presentation, Diagnostic evaluation, and Madical Management”, Hurst’s The Heart, 11th edition, McGraw Hill, New York, pp. 1277 – 1349. 2. Antman E, Braunwald E (2005), “ST – Elevation Myocardial Infarction: Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features”, Heart Disease – A text book of cardiovascular medicine, 7th edition, pp.1141 – 1166. 3. Bassand JP, Hamm CW, Ardissino D, et al (2007), “ Guidelines for the diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation acute coronary syndromes. The Task Force for the diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation acute coronary syndromes of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J 2007, doi: 10.1093/eurheartj/ehm161. 4. Bùi Việt Hà, Đinh Thị Nga (1996), “Nhồi máu cơ tim cấp trong 5 năm (1991 – 1995) tại Bệnh viện Đa Khoa Hải Phòng”, Y Học thực hành, tr. 37 – 40. 5. Burke AP, Virmani R (2008), “ Pathology of Myocardial Ischemia, Infarction, Reperfution, and Sudden Death”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1321-1338. 6. Cannon CP, Braunwald E (2005), “ Unstable Angina and Non- ST Elevation Myocardial Infarction”, Heart Disease, Anne Lenehan, pp. 1243-1267. 7. Đặng Quang Nghĩa (2005), Nhận xét một số đặc điểm về bệnh nhồi máu cơ tim cấp ở người rối loạn chuyển hóa Lipid, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 35-65. 8. Đặng Vạn Phước (2006), Khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt Nam về chuẩn đóan, điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010, Nxb Y Học, Tp.HCM. 143 – 181. 9. Hồ Thượng Dũng và cs (2006), “ Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu báo cáo khoa học- Hội nghị khoa học Tim Mạch tòan quốc lần thứ 11, tr. 98. 10. Hòang Nghĩa Đài (2002), Các biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp ở người lớn tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học – Đại học Y dược TP.HCM, tr.27 – 51. 11. Kim MC, Kini AS, Fuster V (2008), “Definitions of Acute Coronary Syndromes”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1311-1320. 12. Lê Thanh Liêm, Lê Hồng Hà, Lê Thị Thanh Thái, và cs (1990), Một số nhận xét về nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong hai năm 1988– 1989, Tòan văn hội nghị khoa học lần I của chương trình tim mạch Việt Nam, tr. 43 – 53. 13. Lemos JA, O’Rourke RA (2008), “ Unstable Angina and Non- ST-Segment Elevation Myocardial Infarction”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1351-1372. 14. Ngô Xuân Sinh (1998), “Các yếu tố nguy cơ cao gây tử vong trong nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Hữu Nghị”, Tạp chí Y học, (9), tr. 9-15. 15. Nguyễn Hữu Tùng (2004), Nhận xét một số đặc điểm về bệnh nhồi máu cơ tim cấp ở người có tuổi, Luận văn thạc sỹ Y Học- Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 26-45. 16. Nguyễn Huy Dung (2004), “Quy trình chẩn đóan hội chứng vành cấp”, Tim mạch học - Bài giảng hệ nội khoa, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr 45-49. 17. Nguyễn Thị Dung và cs (2002),”Nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Việt– Tiệp Hải Phòng từ 01/01/1997 đến 30/12/2000”, Kỷ yếu tòan văn các báo cáo khoa học tham dự Đại hội tim mạch Quốc gia lần thứ IX, tr. 248 – 252. 18. Nguyễn Thị Hòang Thanh, Nguyễn Thị Trúc (2003), Đặc điểm nhồi máu cơ tim tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Kỹ yếu tóm tắt báo cáo khoa học- Hội nghị Khoa học Tim mạch khu vực phía Nam lần thứ VI, tr. 195 – 203. 19. Nguyễn Thị Kim Chung, Mai Quốc Thông (2004), Tình hình nhồi máu cơ tim tại bệnh viện Đà Nẵng, Kỷ yếu tòan văn các đề tài khoa học - Đại hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ X, tr. 188 – 193. 20. Nguyễn Văn Phòng (1997), “Tổng kết các rối loạn nhịp trong nhồi máu cơ tim cấp tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Trưng Vương từ 1/1993 đến 1/1997, Tài liệu khoa học kỹ thuật Bệnh viện Trưng Vương, tr. 16 – 20. 21. Nguyễn Văn Tân, Lê Đức Sỹ, Hồ Thượng Dũng (2008), “ Kết quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP. HCM từ tháng 3/2006 đến 7/2007”, Thời sự tim mạch học (119), tr. 26-33. 22. Phạm Nguyễn Vinh, và cs (2006), “Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên: cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên”, Bệnh học tim mạch, Nxb Y Hoc., Tp.HCM, tập II,tr. 99-110. 23. Phan Xuân Tước (1997), Khảo sát những biến chứng của nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp tính, Luận văn thạc sĩ Y Học – Đại Học Y Dược Tp.HCM, tr. 26 – 49. 24. Thạch Nguyễn (2007), “Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên”, Một số vấn đề cập nhật trong chuẩn đóan và điều trị bệnh tim mạch, tr. 31 – 77. 25. Trần Minh Trí (2001), Khảo sát các yếu tố tiên lượng nặng nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi, Luận văn thạc sỹ Y Học, Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 29-60. 26. Võ Quảng, Nguyễn Mạnh Phan (1998), Sơ bộ nhận xét về bệnh nhồi máu cơ tim cấp và bán cấp trong 10 năm từ 1986 – 1996 tại Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, Kỷ yếu 1998, tr. 272 – 274. 27. Vũ Đình Hải, Hà Bá Miễn (1996), Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 7-16. 28. Yang EH, Gersh BJ, O’Rourke RA (2008), “ ST-Segment Elevation Myocardial Infarction”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1375-1401.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_cua_hoi_chung_mach_vanh_cap_o_benh_nhan_tr.pdf
Tài liệu liên quan