Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh lichen phẳng tại bệnh viện da liễu trung ương từ 03/2013 đến 09/2013

Ngứa là một triệu chứng chủ yếu trong LP, mức độ ngứa khác nhau ở từng bệnh nhân và có nhiều trường hợp hoàn toàn không ngứa [1]. Theo Anbar TE triệu chứng ngứa gặp ở trên 50% số bệnh nhân LP [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 85 bệnh nhân (83.3%) có biểu hiện ngứa tại tổn thương, dao động từ nhẹ cho đến ngứa nhiều, chỉ có 17 bệnh nhân (16.7%) không ngứa. Đây cũng là lý do chính khiến cho bệnh nhân đến khám trong đa số các trường hợp. Triệu chứng ngứa cũng được dùng như một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh LP trong nhiều nghiên cứu. Kết quả mô bệnh học ở 102 bệnh nhân cho thấy chỉ có 3 thể bệnh của LP trong nghiên cứu của chúng tôi đó là LP kinh điển (97%), LP phì đại (2%), LP thành dải (1%). Mặc dù phân loại trên lâm sàng theo vị trí và hình thái tổn thương chúng tôi gặp khá nhiều thể LP như LP ở niêm mạc, LP hình nhẫn, LP tăng sắc tố, LP ở móng. nhưng kết quả mô bệnh học đều là LP kinh điển. Trong các nghiên cứu khác chiếm đa số vẫn là LP kinh điển nhưng có nhiều thể bệnh hơn với các tỉ lệ thay đổi khác nhau. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan giữa LP và virus viêm gan B, C đặc biệt là virus viêm gan C. Theo Ibrahim HA và cộng sự nghiên cứu trên 43 bệnh nhân LP thấy 12(27,9%) bệnh nhân dương tính với HBs-Ag, 9(20,9%) dương tính với kháng thể anti-HCV và 3(7%) dương tính với cả hai [7], các kết quả này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là người bình thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 41 bệnh nhân được làm xét nghiệm chẩn đoán viêm gan virus C nhưng tất cả đều âm tính. Chúng tôi cũng tiến hành xét nghiệm kết hợp với khai thác tiền sử về virus viêm gan B ở 64 bệnh nhân, HBs-Ag dương tính ở 9 bệnh nhân (14.1%). Như vậy, tỉ lệ nhiễm hai virus viêm gan B và C trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn so với các nghiên cứu nước ngoài và nằm trong giới hạn nhiễm virus của người bình thường tại Việt Nam, chưa khẳng định được mối liên hệ giữa nhiễm virus viêm gan và bệnh LP.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh lichen phẳng tại bệnh viện da liễu trung ương từ 03/2013 đến 09/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC 29Số 18 (Tháng 01/2015) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC BỆNH LICHEN PHẲNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ 03/2013 ĐẾN 09/2013 Nguyễn Thùy Linh*, Nguyễn Duy Hưng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Lichen phẳng (LP) là một bệnh thường gặp với tổn thương ở da, niêm mạc, tóc và móng. Tỉ lệ bệnh khoảng 0.14-0.8% dân số và cơ chế bệnh sinh cho đến nay còn chưa rõ ràng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (BVDLTW). Đối tượng và phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại BVDLTW từ 03/2013 đến 09/2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2. Tỉ lệ nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê: 1/1.3; 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%); 65.1% tổn thương có màu tím hoa cà; vị trí hay gặp nhất là ở chân (68.6%); 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%). Triệu chứng ngứa gặp ở 83.3% bệnh nhân. 14.1% bệnh nhân có HbsAg (+); không có bệnh nhân nào nhiễm virus viêm gan C. Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen phẳng kinh điển. Từ khóa: Lichen phẳng, Bệnh viện Da liễu Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lichen phẳng (LP) được phân loại vào nhóm bệnh có sẩn. Đây là bệnh da viêm cấp hoặc mãn tính có biểu hiện da, niêm mạc, tóc và móng. Tổn thương là các sẩn dẹt phẳng, hình đa giác, màu đỏ hồng hoặc tím hoa cà, bóng, ngứa ở da và các sẩn màu trắng sữa hình mạng lưới trong trong niêm mạc miệng. LP là do phản ứng của cơ thể đối với tác nhân xâm phạm từ bên ngoài nhưng chưa rõ nguồn gốc. Miễn dịch qua trung gian tế bào đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra các biểu hiện lâm sàng của bệnh. Cả hai loại tế bào TCD4 + và TCD8 + đều được tìm thấy trong tổn thương da. Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến sự tăng lắng đọng của tế bào CD8 + [1]. Tại Việt Nam, LP không phải là bệnh viêm da hiếm gặp, tuy nhiên còn ít các nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP trong thời gian từ 03/2013 đến 09/2013 tại BVDLTW. * Bệnh viện Da liễu TW Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Sáu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC30 Số 18 (Tháng 01/2015) II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng LP và có kết quả mô bệnh học chẩn đoán xác định Lichen phẳng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013. 2. Phương pháp nghiên cứu - Mô tả cắt ngang: tiến cứu từ 03/2013 đến 09/2013 - Các bước tiến hành: + Lập phiếu nghiên cứu có các thông tin về lâm sàng và các xét nghiệm cần cho nghiên cứu. + Khám, chụp ảnh bệnh nhân trước sau điều trị, chỉ định xét nghiệm cần làm và thu thập các thông tin cần thiết như tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng lâm sàng 3. Xử lý và phân tích số liệu thống kê theo chương trình SPSS16.0 III. KẾT QUẢ 1. Các yếu tố liên quan trong bệnh LP - Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2, ở nữ là 44.6 ± 21.4, ở nam là 37.2 ± 18. - Phân bố bệnh theo giới Biểu đồ 1. Phân bố bệnh theo giới (n=102) Nhận xét: bệnh LP gặp ở nữ (55.9%) nhiều hơn nam (44.1%). Tỉ lệ nữ:nam=1/1.3, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa. Bảng 1. Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa trong năm (n=102) Mùa Số bệnh nhân Tỷ lệ % Xuân (tháng 2-4) 34 33.3 Hè (tháng 5-7) 22 21.6 Thu (tháng 8-10) 9 8.8 Đông (tháng 11-1) 37 36.3 Tổng cộng 102 100 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh vào mùa đông (36.3%) là cao nhất. 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh LP 2.1. Vị trí tổn thương Bảng 2. Vị trí tổn thương (n=102) Số bệnh nhân % Vị trí tổn thương Tay 58 56.9 Chân 70 68.6 Đầu 2 2 Thân mình 35 34.3 Niêm mạc miệng 24 23.5 Niêm mạc sinh dục 5 4.9 Môi 4 3.9 Quy đầu 3 2.9 Mặt 4 3.9 Lòng bàn tay - chân 1 1 Móng 3 3.9 Phối hợp nhiều vị trí 35 34.3 Nhận xét: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là chân (68.6%), có 35 bệnh nhân (34.3%) có nhiều tổn thương ở các vị trí khác nhau trên cơ thể NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC 31Số 18 (Tháng 01/2015) 2.2. Hình thái tổn thương ở da Bảng 3. Hình thái tổn thương da (n=86) Tổn thương Số bệnh nhân % Sần 81 94.2 Chấm 39 45.3 Mạng lưới Wickham 30 34.9 Dải 3 3.5 Hiện tượng Kobner 21 24.4 Loét 13 15.1 Nhiễm sắc tố 3 3.5 Hình nhẫn 2 2.3 Nhận xét: Hình thái tổn thương da hay gặp nhất trong bệnh LP là sẩn (94.2%) sau đó đến chấm (45.3%) 2.3. Màu sắc của tổn thương Biểu đồ 2. Màu sắc tổn thương da (n=86) Nhận xét: hay gặp nhất là tổn thương màu tím hoa cà (65.1%). 2.4. Tổn thương ở niêm mạc Tổn thương niêm mạc gặp ở 29 bệnh nhân (28.4%) trên tổng số 102 bệnh nhân, trong đó có 9 bệnh nhân chỉ tổn thương ở niêm mạc đơn thuần (8.8%) và 20 bệnh nhân có phối hợp với tổn thương ở vị trí khác (19.6%). Biểu đồ 3. Hình thái tổn thương niêm mạc (n=29) Nhận xét: Hình thái tổn thương niêm mạc hay gặp nhất là mảng trắng (69%). 2.5. Triệu chứng ngứa ở bệnh nhân LP Biểu đồ 3. Triệu trứng ngứa trên lâm sàng (n=102) Nhận xét: 83.3% bệnh nhân có triệu chứng ngứa. 3. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh LP 3.1. Xét nghiệm virus viêm gan Bảng 4. Xét nghiệm HBsAg và Anti-HCV Kết quả HSbAg Anti-HCV n % n % Âm tính 53% 85.9 41 100 Dương tính 9 14.1 0 0 Tổng 64 100 41 100 Nhận xét: 14.1% bệnh nhân có HBsAg(+) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC32 Số 18 (Tháng 01/2015) 3.2. Xét nghiệm mô bệnh học Bảng 5. Kết quả mô bệnh học (n=102) Kết quả Số bệnh nhân % LP kinh điển 99 97 LP phì đại 2 2 LP thành dải 1 1 Tổng 102 100 Nhận xét: 97% là LP kinh điển. IV. BÀN LUẬN Theo y văn thế giới, LP là bệnh có thể mắc ở mọi lứa tuổi và không có sự khác biệt về giới. Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy bệnh gặp ở nữ (55.9%) nhiều hơn nam (44.1%), tỉ lệ nam/nữ = 1/1.3, sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Kyriakis KP tiến hành trên 325 bệnh nhân từ năm 1995 đến 2002 ở Hy Lạp cũng cho kết quả tỉ lệ nam/nữ = 1/1.3 [2] Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2, ở nữ là 44.6 ± 21.4, ở nam là 37.2 ± 18. Như vậy, nam giới có xu hướng mắc bệnh sớm hơn nữ giới. Sự phát triển của LP có thể bị ảnh hưởng của các yếu tố mùa vụ và môi trường, tỉ lệ gia tăng trong tháng mười hai và tháng giêng [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ khởi phát bệnh vào mùa đông là cao nhất (36.3%), tiếp theo là mùa xuân (33.3%), mùa hè (21.6%) và ít nhất là mùa thu (8.8%). Tổn thương LP có thể chỉ ở da hoặc niêm mạc nhưng cũng có thể phối hợp ở nhiều vị trí. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 86 trường hợp (84.3%) có tổn thương ở da, tỉ lệ này theo Li J là 83.1% [3]. Tổn thương ở niêm mạc gặp ở 29 trường hợp (28.4%) trong đó 24 trường hợp (23.5%) ở niêm mạc miệng và 5 trường hợp (4.9%) ở niêm mạc sinh dục. Tổn thương của bệnh LP có thể xuất hiện ở bất cứ vùng nào trên cơ thể, tuy nhiên thường gặp nhất ở các chi, chân (68.6%) sau đó đến tay (56.9%). Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương phối hợp ở nhiều vị trí là khá cao 34.3%, các vị trí phối hợp thường gặp là tay và chân, chân và thân mình, tay chân và niêm mạc... có những trường hợp tổn thương toàn thân phản ánh mức độ đa dạng và phức tạp của bệnh, đồng thời cũng là một khó khăn trong việc lựa chọn hình thức điều trị. Hình thái tổn thương da của LP chủ yếu là sẩn (94.2%), sẩn của LP là những sẩn đa giác, dẹt với nhiều kích thước khác nhau, đa phần là các sẩn to vài centimet. Các sẩn đứng riêng rẽ, rải rác trên mặt da hoặc tạo thành từng đám nhưng không liên kết với nhau. Bề mặt sẩn phẳng trên đó có hình ảnh các đường kẻ trắng gọi là vạch Wickham. Một số giả thiết về nguyên nhân hình thành các vạch Wickham đã được đưa ra, thứ nhất là do tăng lớp hạt của thượng bì, thứ hai là do sự tăng hoạt động của các tế bào thượng bì và thứ ba là do thiếu mạch da trong các khu vực tổn thương [4]. Màu sắc của tổn thương có thể thay đổi theo thời gian và tiến triển của bệnh. Tổn thương đa số là màu tím hoa cà (65.1%) sau đó đến đỏ hồng (48.8%), đây thường là những tổn thương mới xuất hiện. Các tổn thương cũ hơn có thể có màu thâm đen (20.9%) hoặc thâm nhạt (34.9%). Những sẩn lặn đi sẽ thay thế bằng những vùng nhiễm sắc tố với hình dáng của những sẩn trước đó, màu sắc của vùng này có thể là màu hồng, màu xanh hay màu đen tùy thuộc vào thời gian. Trên một bệnh nhân các sẩn có thể đồng đều về màu sắc nhưng đa số có màu sắc khác nhau, biểu hiện sự đan xen giữa các sẩn cũ và mới. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC 33Số 18 (Tháng 01/2015) Trong nghiên cứu của chúng tôi hình thái hay gặp nhất của tổn thương niêm mạc là các mảng trắng (69%), tổn thương loét (13.8%), kết hợp cả mảng trắng và loét (13.8%), teo (3.4%). Tổn thương mảng trắng có thể gặp ở nhiều mức độ khác nhau từ những đám hình lá cây dương xỉ rất rõ trong miệng đến những sẩn mắt lưới hơi mờ ở âm hộ- âm đạo. Tổn thương loét thường gặp ở lưỡi và vị trí tiếp xúc với vật liệu làm răng ở những người có răng giả. Ngứa là một triệu chứng chủ yếu trong LP, mức độ ngứa khác nhau ở từng bệnh nhân và có nhiều trường hợp hoàn toàn không ngứa [1]. Theo Anbar TE triệu chứng ngứa gặp ở trên 50% số bệnh nhân LP [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 85 bệnh nhân (83.3%) có biểu hiện ngứa tại tổn thương, dao động từ nhẹ cho đến ngứa nhiều, chỉ có 17 bệnh nhân (16.7%) không ngứa. Đây cũng là lý do chính khiến cho bệnh nhân đến khám trong đa số các trường hợp. Triệu chứng ngứa cũng được dùng như một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh LP trong nhiều nghiên cứu. Kết quả mô bệnh học ở 102 bệnh nhân cho thấy chỉ có 3 thể bệnh của LP trong nghiên cứu của chúng tôi đó là LP kinh điển (97%), LP phì đại (2%), LP thành dải (1%). Mặc dù phân loại trên lâm sàng theo vị trí và hình thái tổn thương chúng tôi gặp khá nhiều thể LP như LP ở niêm mạc, LP hình nhẫn, LP tăng sắc tố, LP ở móng... nhưng kết quả mô bệnh học đều là LP kinh điển. Trong các nghiên cứu khác chiếm đa số vẫn là LP kinh điển nhưng có nhiều thể bệnh hơn với các tỉ lệ thay đổi khác nhau. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan giữa LP và virus viêm gan B, C đặc biệt là virus viêm gan C. Theo Ibrahim HA và cộng sự nghiên cứu trên 43 bệnh nhân LP thấy 12(27,9%) bệnh nhân dương tính với HBs-Ag, 9(20,9%) dương tính với kháng thể anti-HCV và 3(7%) dương tính với cả hai [7], các kết quả này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng là người bình thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 41 bệnh nhân được làm xét nghiệm chẩn đoán viêm gan virus C nhưng tất cả đều âm tính. Chúng tôi cũng tiến hành xét nghiệm kết hợp với khai thác tiền sử về virus viêm gan B ở 64 bệnh nhân, HBs-Ag dương tính ở 9 bệnh nhân (14.1%). Như vậy, tỉ lệ nhiễm hai virus viêm gan B và C trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn so với các nghiên cứu nước ngoài và nằm trong giới hạn nhiễm virus của người bình thường tại Việt Nam, chưa khẳng định được mối liên hệ giữa nhiễm virus viêm gan và bệnh LP. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu 102 bệnh nhân lichen phẳng đến khám tại Bệnh viện da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, hay gặp nhất ở tuổi lao động, tuổi trung bình là 41.3 ± 20.2. Tỉ lệ nam/nữ = 1/1.3. - Bệnh khởi phát nhiều vào mùa đông (36.3%) và mùa xuân (33.3%). - 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%), 65.1% tổn thương có màu tím hoa cà, vị trí hay gặp nhất là chân (68.6%). Triệu chứng ngứa gặp ở 83.3% bệnh nhân. - 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%). - 14.1% bệnh nhân được xét nghiệm có nhiễm virus viêm gan B, không có bệnh nhân nào nhiễm virus viêm gan C. - Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen phẳng kinh điển. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC34 Số 18 (Tháng 01/2015) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mark R Pittelkow, Mazen S Daoud (2008). “Lichen Planus”. Fitzpatrick’s dermatology in general medecin. Copyrigh 2008 by The McGraw- Hill companies. 283-293 2. KP Kyriakis and all (2006). “Sex and age distribution of patients with lichen planus”. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, Volume 20, Issue 5, pages 625–626. 3. Li J and all (2010). “Lichhen planus in Hunan: 124 patients”. Zhong Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban. 2010 Nov;35(11):1178-82. 4. Silonie Sachdeva and all (2011). “Wickham striae: etiopathogenensis and clinical significance”. Indian J Dermatol. 2011 Jul-Aug; 56(4): 442–443. 5. Weiss G and all (2002). “The Koebner phenomenon: review of the literature”. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2002 May;16(3):241-8.. 6. Anbar TE, Barakat M, Ghannam SF (2005). “A clinical and epidemi-ological study of lichen planus among Egyptians of al-Minya province”. Dermatol Online J. Aug 1;11(2):4. 7. Ibrahim HA et al (1999). “Should we routinely check for hepatitis B and C in patients with lichen planus or cutaneous vasculitis?” East Mediterr Health J; 5: 71-78. SUMMARY CLINICAL AND SUBCLINICAL MANIFESTATIONS OF LICHEN PLANUS AT VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY FROM 03/2013 TO 09/2013 Background: Lichen planus is a chronic dermatitis with involvement of T lymphocytes. Lichen planus (LP) is a kind of lichenoid reactions with lesions of the skin, mucous membranes, nails and hairs. The prevalence of LP is estimated between 0.14-0.8% of the population. Objective: to investigate clinical and subclinical manifestations of LP at The Vietnam National Hospital of Dermatology and Venereology (NHDV). Material and method: the cross-sectional study basing on data of 102 patients were diagnosed as LP at the NHDV from 03/2013 to 09/2013. Result: There were 102 patients with LP. Average age was 41.3 ± 20.2. There was no difference between male and female with the rate: 1/1.3. 84.3% of patients had skin lesions with papules were the most common (94.2%). 65.1% lesions was purple, the most common location was the legs (68.6%). Itching seen in 83.3% of patients. 28.4% of patients had mucosal lesions and the most common form was reticular (69%). 14.1% of patients had HbsAg positive, no patients infected with hepatitis C. On the histology, 97% of patients were classics LP. Keywords: Lichen planus, NHDV.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_mo_benh_hoc_benh_lichen_phang_tai_benh_vie.pdf
Tài liệu liên quan