Quản lý và điều trị ca bệnh
Thuốc SR cấp cho tự điều trị đã thay thế cho
điều trị dự phòng, chiếm 75 - 80% tổng số liều
thuốc cấp.
Năm 2006, có 1,1 bệnh nhân SR/1.000 dân
được điều trị (các loại) giảm còn 0,7 bệnh nhân
SR điều trị /1.000 dân năm 2010.
70% số bệnh nhân SR được điều trị tại tuyến
xã.
Số điều trị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị
giảm từ 7,8 người/ 1000 dân năm 2006 còn 4,6
người/ 1000 dân năm 2010.
Số điều trị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị
hàng năm cao hơn 6 - 7 lần so với số bệnh nhân
SR điều trị.
Chẩn đoán, điều trị sốt rét của các cơ sở y tế
(trạm y tế xã, BV huyện)
90% cơ sở y tế có phác đồ in và tài liệu
hướng dẫn chẩn đoán điều trị sốt rét cập nhật
của Dự án quốc gia.
100% cơ sở y tế có đủ thuốc sốt rét không có
tồn đọng thuốc SR.
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện được xét nghiệm
máu đạt 92,2% với 58% bệnh nhân có trả lời kết
quả xét nghiệm.
100% bệnh nhân chẩn đoán sốt rét được điều
trị trong 6 giờ đầu (4,2h).
Một BNSR có thời gian nằm điều trị tại bệnh
viện trung bình 5,3 ngày.
Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đúng thuốc và
đủ liều lượng đạt 80%, chưa đúng phác đồ 20%.
Thực hiện các biện pháp phòng chống véc
tơ.
Độ bao phủ của phòng chống vector đạt
100% dân số nguy cơ cần bảo vệ.
Hàng năm cả nước có 10 - 11 triệu người
được bảo vệ bằng hóa chất, trong đó 1,5 - 1,8
triệu người bảo vệ bằng phun tồn lưu và 8 - 10
triệu người bảo vệ bằng màn tẩm hóa chất và có
từ 4,0 triệu đến 4,5 triệu chiếc màn của dân được
tẩm hóa chất.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 19
ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT 2006 - 2010
Lê Xuân Hùng*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Triệu Nguyên Trung**, Lê Thành Đồng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện và bảo vệ kết quả của Dự án Phòng chống sốt rét (PCSR),
cần thiết tiến hành đánh giá đầy đủ và khoa học kết quả PCSR đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đề tài
được thực hiện trên phạm vi 30 huyện đại diện cho các vùng dịch tễ trong cả nước, nhằm đánh giá mức độ đầu
tư; mục tiêu đạt được và mức độ tác động của chương trình.
Đối tượng và phương pháp: Các số liệu hiện có tại các cơ sở y tế, các chủ hộ và người dân của 30 huyện
được chọn. Điều tra các dịch vụ y tế xã; điều tra điểm kính hiển vi tại xã/liên xã; điều tra hộ gia đình; điều tra chỉ
số hiện mắc.
Kết quả: Cho thấy mỗi năm cả nước xét nghiệm 3,1 triệu lam máu, trong đó do xã thực hiện 42%, 77% lam
phát hiện thụ động. Thuốc SR cấp cho tự điều trị chiếm 75 - 80% tổng số liều thuốc cấp. Số điều trị dự phòng và
cấp thuốc tự điều trị hàng năm cao hơn 6 - 7 lần so với số bệnh nhân SR điều trị. 100% cơ sở y tế có đủ thuốc sốt
rét. Tỷ lệ bệnh nhân XN máu đạt 92,2%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đúng thuốc, đủ liều đạt 80%. Độ bao phủ
phòng chống vector đạt 100% dân số nguy cơ. Hàng năm cả nước có 10 - 11 triệu người được bảo vệ bằng hóa
chất.
Kết luận: Hoạt động của điểm kính hiển vi chưa đạt yêu cầu. Thuốc SR cấp cho tự điều trị qúa nhiều, điều
trị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị cao hơn 6 - 7 lần số BNSR điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đúng
thuốc và đủ liều lượng đạt 80%.
Từ khoá: Kết quả phòng chống sốt rét 2006-2010.
ABSTRACT
EVALUATION ON THE RESULTS
IN THE MALARIA PREVENTION PROGRAM ACHIEVED 2006 – 2010
Le Xuan Hung, Nguyen Manh Hung, Trieu Nguyen Trung, and Le Thanh Dong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 19 - 25
Hypothesis: In order to have a reasonable basis for the implementation and protection results of the malaria
project, it is necessary to evaluate obtained malaria results fully and scientifically, from which to draw lessons.
The thesis is made throughout 30 districts representing the endemic areas of the country, to review the level of
investment; objectives achieved and the impact of the program.
Subjects and methods: The available data at the health facilities, the head of households and the people of the
30 selected districts are used. The goal is to evaluate the social health services, investigation points at commune /
commune, household survey, and review the prevalence index.
The results: Show that each year the sample test is 3.1 million nationwide, of which so far made 42%, 77%
is by passive detection. The malaria treatment accounts for 75 - 80% of the total number of doses available.
Primary prophylaxis and self-treatment takes 6-7 times higher compared to patients of malaria treatment. 100% of
*Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương; **Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn;
***Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Xuân Hùng, ĐT: 0912323874, Email: xuanhungvsr@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 20
health facilities have sufficient anti-malaria drugs. Percentage of blood tested patients reachas to 92.2%. The rate
of patients treated with the right medicine and dosage is 80%. Vector prevention coverage reaches 100% of the
population at risk. Each year there are 10 - 11 million people protected by the usage of insecticides.
Conclusion: Detection of cases and operations by a microscopic point is unsatisfactory. Prophylaxis and self-
treatment is 6-7 times higher compared to positive cases. The patients treated with the right regimen reaches 80%.
Keyword: Results of malaria prevention 2006-2010.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ đầu thập kỷ 1980, tình hình sốt rét ở Việt
Nam diễn biến phức tạp, bệnh sốt rét quay trở
lại nhiều nơi. Đến năm 1991, tình hình trở nên
trầm trọng, cả nước có 4.646 người chết, 144 vụ
dịch và 1.091.201 người mắc sốt rét (SR). Trước
tình hình trên, từ 1992, Chính phủ và Bộ Y tế đã
đưa Dự án quốc gia phòng chống sốt rét (PCSR)
thành một trong những chương trình y tế quốc
gia ưu tiên với các mục tiêu: Giảm chết, giảm
dịch và giảm mắc do sốt rét (4).
Nhờ sự đầu tư ngày càng tăng, các biện
pháp tổ chức điều hành và biện pháp chuyên
môn kỹ thuật mạnh mẽ, đồng bộ nên SR đã
được khống chế. Đến cuối 2010, cả nước có: 348
người chết, 3 vụ dịch và 666.153 bệnh nhân mắc
sốt rét.
Đối với Dự án quốc gia PCSR, đánh giá
hàng năm đều được tiến hành nhưng cũng chỉ
dừng ở việc thực hiện kế hoạch và các chỉ số
mục tiêu. Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện
và bảo vệ kết quả của Dự án PCSR, cần thiết tiến
hành đánh giá đầy đủ và khoa học hơn. Kế
hoạch “Đánh giá kết quả PCSR ở Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2010” đã được thực hiện trên phạm
vi 30 huyện đại diện trong cả nước, nhằm đánh
giá:
Mức độ đầu tư (input) của Chính phủ và
viện trợ từ bên ngoài về kinh phí, vật tư với
đáp ứng nhu cầu của chương trình PCSR.
Mục tiêu đạt được (outcomes) trong việc
ứng dụng các biện pháp chuyên môn kỹ thuật
qui ước về phạm vi bao phủ (coverage); và chất
lượng thực hiện (quality).
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ
Chọn mẫu
Việc này chủ yếu dựa trên số liệu hiện có,
nguồn cung cấp và thời gian thu thập. Huyện là
tuyến quan trọng, hoạt động độc lập về chuyên
môn, lập kế hoach, tổ chức thực hiện các biện
pháp nên huyện là đơn vị mẫu đánh giá.
Với gần 700 huyện trong cả nước, 30 huyện
sẽ được chọn ngẫu nhiên. Cả nước chia làm 7
vùng với những đặc điểm sinh cảnh, địa lý, xã
hội và dịch tễ học khác nhau. Đây là 7 vùng cơ
bản mà các chương trình kinh tế, xã hội khác
nhau thường sử dụng để đánh giá, đó là: Vùng
miền núi phía Bắc; Vùng Đồng bằng trung du
Bắc Bộ, Khu 4; Ven biển miền Trung; Tây
Nguyên; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long (1,5).
Mỗi vùng chọn ra 4-5 huyện để làm đơn vị
đánh giá dựa trên phương pháp ngẫu nhiên.
Cần thiết phải tiến hành 1 số cuộc điều tra thực
địa để cung cấp thêm thông tin không có sẵn
trong hệ thống báo cáo. Như vậy phải có thêm
thủ tục chọn mẫu phụ (sub-sample): Chia huyện
chọn làm 3 cụm xã khác nhau theo khu vực địa
lý. Mỗi cụm chọn 1 xã ngẫu nhiên. Bốn (4) loại
điều tra sẽ được thực hiện: Điều tra các dịch vụ
y tế xã; Điều tra điểm kính hiển vi tại xã/liên xã;
Điều tra hộ gia đình; Điều tra chỉ số hiện mắc (1).
Phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm STATA quản lý, phân
tích số liệu và phiên giải kết quả.
Nội dung và các chỉ số đánh giá.
Bảng 1. Nội dung và các chỉ số đánh giá chủ yếu (7).
Quá trình thực hiện (Process)
Đầu tư đưa vào (input)
Quản lý
Nhân lực
Vật lực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 21
Sản phẩm (output)
Các sản phẩm vật liệu
Người được tập huấn
Vật tư được phân phối
Kế hoach hành động
Kết quả đạt được (Outcome)
Các hoạt động qui ước.
Quản lý bệnh
Phòng bệnh
Phòng dịch
Tác động (Impact)
Các hiệu quả về mặt dịch tễ.
Phòng và giảm chết
Phòng và giảm mắc
Phòng và giảm dịch
Các tác động về kinh tế, xã hội
KẾT QUẢ
Phát hiện ca bệnh
Bảng 2. Phát hiện ca bệnh toàn quốc 5 năm: 2006 -2010.
Năm Số lam phát hiện (PH) Lam y tế xã (%) Lam huyện, tỉnh (%) Lam bệnh viện (%) Lam điều tra dịch tễ (%)
2006 2 842 429 40,5 14,0 35,6 9,7
2007 3 634 060 30,2 8,9 28,2 5,6
2008 3 632 083 42,7 11,4 39,4 6,2
2009 2 829 516 44,5 12,2 38,6 4,6
2010 2 760 119 49,5 11,9 34,0 4,4
Chung (TB) 3 139 641 42,0 12,0 35,0 6,5
Từ năm 2006 đến 2010, trung bình mỗi năm
cả nước phát hiện (PH) hơn 3,1 triệu lam máu,
trong đó lam do xã phát hiện chiếm 42%, số còn
lại do bệnh viện (35%), do huyện tỉnh PH (12%)
và lam lấy từ các cuộc điều tra dịch tễ (6,5%).
Bảng 3. Hoạt động phát hiện ca bệnh ở các huyện
đánh giá: 2006 – 2010.
Vùng
Năm
đánh
giá
% lam
PH/ Dân
số chung
% lam
PH/ Dân
số sốt rét
Tỷ lệ %
lam PH
tại xã
Miền núi phía Bắc 2006 6,4 11,2 50,0
2010 5,3 20,8 64,5
Đồng bằng Bắc
Bộ
2006 0,69 5,0 37,2
2010 0,62 > 40 34,0
Khu IV 2006 2,35 5,1 44,5
2010 2,2 5,8 58,6
Ven biển miền
Trung
2006 5,1 15,4 43,0
2010 4,8 15,9 48,0
Tây Nguyên 2006 12,2 14,6 35,2
2010 12,9 14,3 36,4
Đông Nam Bộ 2006 5,2 13,4 24,6
2010 5,6 15,5 36,5
Đồng bằng Cửu
Long
2006 2,0 8,5 44,0
2010 1,6 6,2 52,0
Chung 2006 3,4 10,4 40,6
2010 3,2 10,7 47,5
Lam máu xét nghiệm (XN) chủ yếu từ hệ
thống PH thụ động: 77, trong đó cao nhất là của
các trạm y tế xã, điểm kính hiển vi xã, sau đó là
các bệnh viện (2).
Tỷ lệ lam máu XN cả nước hàng năm đạt
>10% dân số sốt rét. Tuy nhiên nhiều khu vực
chỉ số này vượt quá 10%, như Miền núi phía
Bắc, Ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ (15% - 20%). Lam PH từ nhiều nguồn,
trong đó lam PH tại tuyến xã (thụ động)
chiếm gần 50%.
Hoạt động của điểm kính hiển vi
Bảng 4. Phạm vi hoạt động của điểm kính xã tại các
huyện, 2010.
Vùng
Số ĐKHV
điều tra
Số ĐK
HV xã
Số ĐKHV
liên xã
Số ĐKHV
huyện
Miền núi phía
Bắc
6 3 1 2
Đồng bằng Bắc
Bộ
5 0 2 3
Khu IV 3 1 2 0
Ven biển miền
Trung
5 4 0 1
Tây Nguyên 2 2 0 0
Đông Nam Bộ 2 2 0 0
Đồng bằng Cửu
Long
4 3 0 1
Chung
27
15 5 7
Tỷ lệ % 55,5 18,5 26,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 22
Bảng 5. Khả năng xét nghiệm của điểm kính xã tại các huyện, 2010.
Chỉ số
Miền núi
phía Bắc
Đồng bằng
Bắc Bộ
Khu 4
Ven biển
miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng bằng
Cửu Long
Cộng
Tổng số Tỷ lệ %
Số ĐK điều tra 6 5 3 5 2 2 4 27
Nguồn lam tại xã 6 5 3 5 2 2 4 27 100
Nguồn lam YTTB 6 5 3 5 2 2 4 27 100
Lam XN/tháng 49 85 57 52 150 90 79 - 80
Trả lời KQ sau (h) 12 8 16 8 5 7 4 - 8,5h
Gửi lam KT 6 5 3 5 2 2 4 27 100
Lam XN tại các điểm kính từ 2 nguồn: Lam
lấy từ nhân viên y tế thôn bản và lam lấy tại
trạm y tế xã. Số lam soi trung bình 1 tháng cho
một điểm kính hiển vi là 80 chiếc. Ở Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ chỉ số này cao hơn (150
và 90 lam/ tháng). Thời gian trả lời XN trung
bình mỗi điểm kính là 8,5 giờ, khu vực Miền núi
phía Bắc, Khu 4 lâu hơn: 12 - 16h. 100% điểm
kính gửi lam lên tuyến trên để kiểm tra chất
lượng soi lam.
Đánh giá kỹ năng và trình độ soi lam của
nhân viên XN điểm kính cho thấy mức độ Tốt
đạt 52,0% (14/27), Trung bình đạt 48% (13/27),
không ai bị đánh giá đạt mức độ Kém. Riêng
điểm kính khu vực Đông Nam Bộ không ai đạt
loại tốt (1,2,3).
Điều trị ca bệnh
Dự án quốc gia PCSR luôn đảm bảo thuốc
SR cấp đủ và miễn phí cho người dân trong cả
nước. Mỗi năm chương trình cấp từ 500.000 đến
1 triệu liều thuốc, trong đó số liều thuốc sử
dụng cho điều trị BNSR chiếm từ 10 đến 15%.
Những năm gần đây lượng thuốc SR cấp cho tự
điều trị đã dần thay thế cho điều trị dự phòng
tăng lên, chiếm 75 đến 80% tổng số liều thuốc
cấp(2,3).
Số ca bệnh sốt rét (lâm sàng + xác định) được
điều trị giảm dần hàng năm. Cả nước 2006,
trung bình có 1,1 BNSR/1000 dân được điều trị
(các loại) giảm còn 0,7 bệnh nhân điều trị/ 1.000
dân năm 2010. Tuy có giảm nhưng nhiều khu
vực chỉ số này cho đến năm 2010 vẫn còn cao
như Miền núi phía Bắc (1,6); Ven biển miền
Trung, đặc biệt Tây Nguyên (2,2). Khu vực có
chỉ số này thấp và giảm nhiều là Đồng bằng
trung du Bắc Bộ và Đồng bằng Cửu Long (0,4).
70% trong tổng số ca bệnh được điều trị
tại tuyến xã. Tuy nhiên nhiều nơi tỷ lệ này
hiện vẫn thấp (50 - 58%) như Tây Nguyên,
Đồng bằng Cửu Long. Số điều trị nguy cơ
hàng năm cao hơn rất nhiều (6 đến 7 lần) so
với số BNSR điều trị.
Bảng 6. Điều trị bệnh nhân sốt rét ở các huyện, 2006
– 2010.
Vùng
Năm
đánh
giá
Điều trị
BNSR/
1000
dân
%
BNSR
điều trị
tại xã
Điều trị
DP/
1000
dân
Số lần liều
DP cao so
với liều
điều trị
Miền núi
phía Bắc
2006 2,4 79,4 18,7 7,8
2010 1,6 85,2 10,6 7,2
Đồng bằng
Bắc Bộ
2006 0,6 82,3 3,5 5,8
2010 0,4 84,0 2,0 5,3
Khu IV cũ 2006 1,0 86,3 4,3 4,3
2010 0,9 88,6 2,5 2,7
Ven biển
miền Trung
2006 1,7 58,0 14,3 8,2
2010 1,1 58,5 6,8 6,8
Tây Nguyên 2006 4,3 58,5 17,6 4,0
2010 2,2 54,0 5,8 3,2
Đông Nam
Bộ
2006 1,1 65,0 7,8 7,0
2010 0,6 58,3 3,0 5,0
Đồng bằng
Cửu Long
2006 0,2 73,3 6,8 28.5
2010 0,4 50,0 9,0 17,0
Chung 2006 1,1 70,0 8,7 7,2
2010 0,7 70,8 4,6 6,5
Hoạt động của bệnh viện trong chẩn đoán,
điều trị bệnh nhân sốt rét
Bảng 7. Điều trị bệnh nhân sốt rét tại bệnh viện ở các
huyện, 2010.
Vùng
Số
bệnh
án hồi
cứu
Thời gian
bắt đầu điều
trị sau nhập
viện (giờ)
Thời gian
TB nằm
viện
(ngày)
Thời gian
TB dùng
thuốc SR
(ngày)
Miền núi phía 162 3,8 6,3 4,6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 23
Vùng
Số
bệnh
án hồi
cứu
Thời gian
bắt đầu điều
trị sau nhập
viện (giờ)
Thời gian
TB nằm
viện
(ngày)
Thời gian
TB dùng
thuốc SR
(ngày)
Bắc
Đồng bằng
Bắc Bộ
68 4,5 5,0 4,2
Khu IV 76 3,5 5,2 4,8
Ven biển miền
Trung
214 3,4 5,1 4,8
Tây Nguyên 196 3,6 5,2 4,8
Đông Nam Bộ 68 4,5 4,8 4,5
Đồng bằng
Cửu Long
53 6,2 4,2 4,8
Chung 837 4,2 5,3 4,7
100% bệnh nhân được điều trị trong 6 giờ
đầu sau nhập viện (TB 4,2 giờ), khu vực Đồng
bằng trung du Bắc Bộ, Ven biển miền Trung thì
thời gian này lâu hơn (4,5 đến >6 giờ).
Trung bình mỗi BNSR có thời gian nằm điều
trị tại bệnh viện là 5,3 ngày. Thời gian dùng
trung bình một bệnh nhân là 4,5 ngày và giống
nhau ở tất cả các bệnh viện (1).
Bảng 8. Chất lượng điều trị BNSR tại bệnh viện ở
các huyện, 2010.
Vùng
Số bệnh
án
% Điều trị
đúng, đủ
liều
% Điều trị
sai (thiếu
liều, sai
thuốc)
Tỷ lệ điều
trị khỏi
(%)
Miền núi
phía Bắc
162 85,2 14,81 97,5
Đồng bằng
Bắc Bộ
68 66,2 33,82 100
Khu IV 76 34,2 67,11 96,05
Ven biển
miền Trung
214 89,7 10,28 99,07
Tây Nguyên 196 87,7 12,24 97,45
Đông Nam
Bộ
68 86,7 13,24 77,94
Đồng bằng
Cửu Long
53 86,8 11,32 98,11
Chung 837 81,0 19,5 96,42
Hồi cứu bệnh án để đánh giá chất lượng
chẩn đoán, điều trị sốt rét tại các bệnh viện
huyện cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị
đúng thuốc, đúng chỉ định và đủ liều lượng
trung bình đạt 81% và tỷ lệ này tương đương
ở hầu hết các bệnh viện (85- 89%). Riêng Khu
4 và Đồng bằng trung du phía Bắc tỷ lệ này
thấp hơn (34 - 66%). Tỷ lệ bệnh nhân khỏi
bệnh sau điều tri thuốc sốt rét chung cho các
bệnh viện là 94%(2,3).
Phòng chống véc tơ
Bảng 9. Biện pháp phòng chống véc tơ ở các huyện,
2006 – 2010.
Vùng
Năm
đánh giá
Dân số Phòng chống
véc tơ Số màn
tẩm /1000
dân được
tẩm màn
Tỷ lệ % dân
phun và tẩm
Tỷ lệ %
dân tẩm
màn
Miền núi
phía Bắc
2006 21,0 70,0 503
2010 19,5 66,3 513
Đồng bằng
Bắc Bộ
2006 2,9 94,7 457
2010 2,4 94,8 496,3
Khu IV 2006 20,0 84,6 498,6
2010 18,2 88,3 524
Ven biển
miền Trung
2006 15,0 81,0 518
2010 15,1 85,7 533,5
Tây Nguyên 2006 50,4 82,5 457,5
2010 45,0 84,4 480
Đông Nam
Bộ
2006 20,0 95,5 535,8
2010 12,8 91,5 565,8
Đồng bằng
Cửu Long
2006 8,1 92,5 493
2010 6,0 92,6 522,7
Chung 2006 13,5 84,0 498,8
2010 11,6 84,2 522,2
Từ năm 2006, mỗi năm có từ 10 đến 11
triệu người trong vùng SR lưu hành được bảo
vệ bằng hóa chất diệt muỗi, trong đó có từ 1,5
triệu người đến 1,8 triệu người được bảo vệ
bằng phun tồn lưu và từ 8 triệu đến 10 triệu
người được bảo vệ bằng màn tẩm hóa chất
diệt muỗi. Số màn tẩm hóa chất diệt muỗi
trước năm 2008 có phần cao hơn (4,4 triệu đến
4,9 triệu mỗi năm) so với những năm sau đó
(4 triệu đến 4,3 triệu mỗi năm).
Biện pháp có độ bao phủ rộng và nhiều là
biện pháp tẩm màn (dân số bảo vệ hơn 7 lần so
với phun). Hàng năm trung bình có khoảng 12
đến 14% dân vùng sốt rét được phòng chống
vector, trong đó cao nhất là các huyện Tây
Nguyên (50% năm 2006 và 45% năm 2010, sau
đó là các huyện miền núi phía Bắc và Khu 4 (19 -
20% dân số mỗi năm). Từ năm 2006 đến 2010 các
biện pháp phòng chống véc tơ đều giảm dần
qua các năm, từ 13,5% năm 2006 giảm xuống
11,6% năm 2010 (chủ yếu giảm dân số phun tồn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 24
lưu). Tuy độ bao phủ hàng năm của biện pháp
tẩm màn hóa chất giảm không đáng kể nhưng
số lượng màn được tẩm trong dân lại tăng lên
sau mỗi năm.
BÀN LUẬN
Phát hiện ca bệnh
Lam máu được phát hiện từ 2 hệ thống: (i)
Hệ thống phát hiện chủ động (bao gồm lam máu
lấy từ các cuộc điều tra dịch tễ, điều tra nghiên
cứu... của các tuyến tỉnh huyện, xã); (ii) Hệ
thống phát hiện thụ động bao gồm lam lấy tại các
cơ sở y tế công (trạm y tế xã, bệnh viện). Lam
máu xét nghiệm chủ yếu từ hệ thống phát hiện
bệnh thụ động, số liệu điều tra cho thấy 77%
trong tổng số lam phát hiện và xét nghiệm được
thực hiện tại các trạm y tế xã, điểm kính hiển vi
xã, sau đó là các phòng khám đa khoa khu vực,
bệnh viện, trong đó tại trạm y tế xã số lượng lam
xét nghiệm chiếm phần đông (50%). Nhiều nơi
lam do tuyến xã phát hiện còn thấp như: Đồng
bằng trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ (hàng năm chỉ đạt 30 đến 40% trong
tổng số lam). Như vậy có sự thiếu cân bằng
trong phát hiện ca bệnh giữa 2 hệ thống. Phát
hiện chủ động quá ít sẽ không phát hiện hết
được ca bệnh tồn tại trong cộng đồng(2,3).
Hoạt động của điểm kính hiển vi
Khu vực miền núi phía Bắc số xã có điểm
kính hiển vi mới chỉ đạt 50%, còn lại là điểm
kính ở bệnh viện huyện và liên xã. Ở khu vực có
sốt rét nhẹ như Đồng bằng Bắc Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long số điểm kính xã còn ít hơn,
thậm chí có huyện không có điểm kính xã. Như
vậy, thời gian trả lời kết quả XN sẽ lâu hơn.
Các vật tư khác phục vụ cho XN kính hiển
vi vẫn còn thiếu và không đồng bô. Số lam soi
trung bình mỗi tháng cho một điểm kính hiển
vi là 80 chiếc. Tuy nhiên ở các vùng sốt rét
như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ chỉ số này
cao hơn. Như vậy số lam soi mỗi ngày của 1
điểm kính không nhiều, có phần còn ít (trung
bình 03 - 06 lam/ ngày).
Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm trung
bình chung cho mỗi điểm kính là 8,5 giờ. Thời
gian này ở các điểm kính khu vực Miền núi phía
Bắc, Khu 4 lâu hơn (thường gấp đôi). Lý giải
hiện tượng này có thể (i) điều kiện đi lại ở các
khu vực này khó khăn hơn, (ii) điểm kính miền
Bắc thường có phạm vi hoạt động liên xã (1).
Điều trị ca bệnh
Hiện tượng số lượng thuốc SR sử dụng hàng
năm giảm dần là điều hoàn toàn phù hợp với
nhiều lý do như số bệnh nhân sốt rét giảm,
thuốc điều trị toàn dân trong các vụ dịch rất ít
và hạn chế trong điều trị dự phòng. Tuy có giảm
như đã nêu trên nhưng nhiều khu vực chỉ số
này cho đến năm 2010 vẫn còn cao như Miền
núi phía Bắc; Ven biển miền Trung, đặc biệt khu
vực Tây Nguyên. Có khoảng 2/3 số ca bệnh
được điều trị tại tuyến xã và hầu như không
thay đổi hàng năm. Tuy nhiên nhiều khu vực tỷ
lệ này hiện vẫn còn thấp (<60%) như Tây
Nguyên, Đồng bằng Cửu Long) vì rằng bệnh
nhân SR chủ yếu được chẩn đoán và phát hiện
tại tuyến xã (2,3).
Phòng chống véc tơ
Từ năm 2006 đến nay, mỗi năm có từ 10 đến
11 triệu người trong vùng SR lưu hành được bảo
vệ bằng hóa chất diệt muỗi, trong đó số người
được bảo vệ bằng màn tẩm từ 1,5 triệu đến 1,8
triệu người và bằng hoá chất phun từ 8 đến 10
triệu người. Đây là kết quả chỉ định của phân
vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2003 và
2009. Hiện nay biện pháp phòng chống véc tơ
chủ yếu là tẩm màn bằng hóa chất, biện pháp
này có độ bao phủ rộng với dân số bảo vệ gấp 6
- 7 lần so với phun tồn lưu. Từ năm 2006 đến
2010 các biện pháp phòng chống véc tơ đều
giảm dần qua các năm, điều này hoàn toàn phù
hợp vì theo phân vùng dịch tễ diện tích và dân
số và mức độ lưu hành bệnh ngày càng thu hẹp
(2,3).
KẾT LUẬN
Phát hiện ca bệnh và hoạt động của điểm
kính hiển vi
Trung bình mỗi năm cả nước phát hiện 3,1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 25
triệu lam máu, trong đó lam do xã phát hiện
chiếm 42%.
77% số lam XN là lam phát hiện thụ động;
Tỷ lệ lam máu phát hiện đạt 10% dân số nguy cơ
vùng sốt rét hàng năm.
Trung bình: 11%, Kém: 15%.
100% số điểm kính có lam kính và dung dịch
Giem sa; 60 - 96% số điểm kính thiếu phương
tiện, vật tư phục vụ XN.
Gần 90% số lam máu phát hiện được xét
nghiệm tại chỗ (tại xã). Số lam soi trung bình
/tháng cho một điểm kính HV: 80 chiếc.
Thời gian trả lời kết quả XN trung bình cho
mỗi điểm kính: 8,5 giờ. Trình độ soi lam của XN
viên: Tốt 52,0%, trung bình 48% và Kém 0%.
Quản lý và điều trị ca bệnh
Thuốc SR cấp cho tự điều trị đã thay thế cho
điều trị dự phòng, chiếm 75 - 80% tổng số liều
thuốc cấp.
Năm 2006, có 1,1 bệnh nhân SR/1.000 dân
được điều trị (các loại) giảm còn 0,7 bệnh nhân
SR điều trị /1.000 dân năm 2010.
70% số bệnh nhân SR được điều trị tại tuyến
xã.
Số điều trị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị
giảm từ 7,8 người/ 1000 dân năm 2006 còn 4,6
người/ 1000 dân năm 2010.
Số điều trị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị
hàng năm cao hơn 6 - 7 lần so với số bệnh nhân
SR điều trị.
Chẩn đoán, điều trị sốt rét của các cơ sở y tế
(trạm y tế xã, BV huyện)
90% cơ sở y tế có phác đồ in và tài liệu
hướng dẫn chẩn đoán điều trị sốt rét cập nhật
của Dự án quốc gia.
100% cơ sở y tế có đủ thuốc sốt rét không có
tồn đọng thuốc SR.
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện được xét nghiệm
máu đạt 92,2% với 58% bệnh nhân có trả lời kết
quả xét nghiệm.
100% bệnh nhân chẩn đoán sốt rét được điều
trị trong 6 giờ đầu (4,2h).
Một BNSR có thời gian nằm điều trị tại bệnh
viện trung bình 5,3 ngày.
Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đúng thuốc và
đủ liều lượng đạt 80%, chưa đúng phác đồ 20%.
Thực hiện các biện pháp phòng chống véc
tơ.
Độ bao phủ của phòng chống vector đạt
100% dân số nguy cơ cần bảo vệ.
Hàng năm cả nước có 10 - 11 triệu người
được bảo vệ bằng hóa chất, trong đó 1,5 - 1,8
triệu người bảo vệ bằng phun tồn lưu và 8 - 10
triệu người bảo vệ bằng màn tẩm hóa chất và có
từ 4,0 triệu đến 4,5 triệu chiếc màn của dân được
tẩm hóa chất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đình Công, Lê Xuân Hùng và cs (1997). Đánh giá sơ bộ kết
quả PCSR ở Việt Nam giai đoạn 1992 - 1995”. Kỷ yếu nghiên cứu
khoa học toàn quốc 1991 - 1996, Viện Sốt rét - KST- Côn trùng
TƯ. Trang 7 - 28.
2. Dự án quốc gia PCSR, Viện Sốt rét - KST- Côn trùng TƯ: Báo cáo
tổng kết công tác PCSR và giun sán 2001-2005. Hà Nội tháng 3 -
2006.
3. Dự án quốc gia PCSR, Viện Sốt rét - KST- Côn trùng TƯ: Báo cáo
tổng kết công tác PCSR và giun sán 2006-2010. Hà Nội tháng 3 -
2011.
4. Dự án quốc gia PCSR, Viện Sốt rét - KST- CT TƯ: Dự thảo Chiến
lược phòng chống và loại trừ SR 2011-2015, định hướng đến năm
2020, 2011.
5. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Thiều, Lê Xuân Hùng và
CS: Phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp tại Việt Nam, 2009. Công
trình khoa học báo cáo tại Hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, tập I.
Trang 15 - 28, 2011.
6. Bộ Y tế: Niêm giám thống kê Y tế 2006; 2009.
7. WHO/ AFRO: Evaluation and Information Support, 1994.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cac_ket_qua_dat_duoc_cua_chuong_trinh_phong_chong_s.pdf