Nghiên cứu này tồn tại một số hạn chế nhất
định. Đây là nghiên cứu hồi cứu tại một trung
tâm do đó có những yếu tố gây nhiễu ảnh hưởng
đến kết quả. Thêm nữa, do cỡ mẫu còn hạn chế
(n=28) kết quả đưa ra có thể chưa đại diện chính
xác cho các trường hợp ung thư quanh bóng
Vater. Tuy có nhiều mặt hạn chế, nghiên cứu này
cũng góp phần đánh giá bước đầu tỉ lệ di căn
hạch theo từng vị trí đối với ung thư quanh bóng
Vater. Trong tương lai, cần có thêm nghiên cứu
tiền cứu, với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính
xác tỉ lệ di căn hạch, cũng như qua đó đánh giá
mối tương quan giữa giai đoạn T, độ biệt hoá,
cũng như tiên lượng sống còn với tỉ lệ di căn
hạch.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ
lệ di căn hạch chung là 39,3%, đối với ung thư
đầu tuỵ là 83,3%, ung thư bóng Vater là 29,4%,
và đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ là
20%. Đối với ung thư đầu tuỵ, tỉ lệ di căn theo
từng nhóm hạch tương ứng 6 (33,3%), 8a (0%),
8p (0%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16,7%),
13a (0%), 13b (16,7%), 14p (33,3%), 14d (16,7%),
16a2 (16,7%), 16b1 (0%), 17a(33,3%0, 17b(50%).
Đối với ung thư bóng Vater, tỉ lệ di căn theo
từng nhóm hạch tương ứng là 6 (0%), 8a (5,9%),
8p (5,9%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (5,9%), 12p (0%),
13a (11,8%), 13b (5,9%), 14p (5,9%), 14d (11,8%),
16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%), 17b (11,8%).
Riêng đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ
ghi nhận di căn nhóm hạch 12b (20%). Trong cả 3
loại ung thư, chúng tôi đều ghi nhận chưa di căn
hạch nhóm 9, 12a và 16b1.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá di căn hạch trong phẫu thuật triệt để ung thư quanh bóng vater, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 218
ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ
UNG THƯ QUANH BÓNG VATER
Đoàn Tiến Mỹ*, Phan Minh Trí**, Võ Nguyên Phong***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xác định tỉ lệ di căn từng nhóm hạch trong ung thư quanh bóng Vater có thể giúp ích cho việc
phẫu thuật triệt để. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tuy vậy, ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
chế. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định di căn hạch theo từng vị trí ung thư đầu tuỵ, ung
thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 28 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ kèm
nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng Vater từ tháng 1/2012 đến 8/2013.
Kết quả: Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3%, đối với ung thư đầu tuỵ là 83,3%, ung thư bóng Vater là 29,4%,
và đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ là 20%. Đối với ung thư đầu tuỵ, tỉ lệ di căn theo từng nhóm hạch
tương ứng 6 (33,3%), 8a (0%), 8p (0%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16,7%), 13a (0%), 13b (16,7%), 14p
(33,3%), 14d (16,7%), 16a2 (16,7%), 16b1 (0%), 17a (33,3%0, 17b (50%). Đối với ung thư bóng Vater, tỉ lệ di
căn theo từng nhóm hạch tương ứng là 6 (0%), 8a (5,9%), 8p (5,9%), 9(0%), 12a (0%), 12b (5,9%), 12p (0%),
13a (11,8%), 13b (5,9%), 14p (5,9%), 14d (11,8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%), 17b (11,8%). Riêng đối với
ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn nhóm hạch 12b (20%). Trong cả 3 loại ung thư, chúng tôi đều
ghi nhận chưa di căn hạch nhóm 9, 12a, 16b1.
Kết luận: Trong ung thư đầu tuỵ, di căn hạch tập trung ở các nhóm hạch dưới môn vị (nhóm 6), quanh
động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14) và nhóm hạch nằm phía trước khối tá tuỵ (nhóm 17). Đối với ung thư
bóng Vater, ghi nhận di căn hạch chủ yếu ở các nhóm quanh động mạch gan chung (nhóm 8), phía trước và sau
khối tá tuỵ (nhóm 17 và 13) và nhóm dọc động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14). Còn đối với ung thư đoạn
cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn hạch do theo ống mật chủ (nhóm 12b).
Từ khoá: Ung thư quanh bóng Vater, cắt khối tá tuỵ, nạo hạch triệt để.
ABSTRACT
EVALUATION OF LYMPH NODE METASTASES IN RADICAL PANCREATICODUODENECTOMY
FOR PERIAMPULLARY ADENOCARCINOMA
Doan Tien My, Phan Minh Tri, Vo Nguyen Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 218 - 224
Introduction: Evaluate the metastatic of lymph nodes of periampullay adenocarcinoma rates may be useful
on patients underwent radical surgical treatment. Many studies about this subject were performed around the
world, however, in Viet Nam, it had its limitation. Therefore, we performed this study in order to determine the
metastatic of lymph nodes rates in head pancreatic adenocarcinoma, ampullary adenocarcinoma and disal ductal
adenocarcinoma.
Material and method: The retrospective cross-sectional descriptive study with 28 patients who underwent
pancreaticoduodenectomy with extended lymphadenectomty for periampullary adenocarcinoma from 01/2012 to
08/2013.
* Khoa Ngoại Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM
*** BSNT, Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Võ Nguyên Phong ĐT: 0933 195 191 Email: nguyenphongmd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 219
Results: Overall lymph nodes metastatic rate was 39.3%, with head pancreatic adenocarcinoma was 83.3%,
and ampullary adenocarcinoma was 29.4%, and distal ductal adenocarcinoma was 20%. In head pancreatic
adenocarcinoma, corresponding metastatic rates of subgroups of lymph nodes was 6 (33.3%), 8a (0%), 8p (0%), 9
(0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16.7%), 13a (0%), 13b (16.7%), 14p (33.3%), 14d (16.7%), 16a2 (16.7%), 16b1
(0%), 17a (33.3%), 17b (50%). In ampullary adenocarcinoma, corresponding metastatic rates of subgroups of
lymph nodes was 6 (0%), 8a (5.9%), 8p (5.9%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (5.9%), 12p (0%), 13a (11.8%), 13b
(5.9%), 14p (5.9%), 14d (11.8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%). Separately, we only recognized lymph nodes
metastatic in group number 12b of distal bile duct adenocarcinoma, and its rate was 20%. All periampullary
adenocarcinoma, the rates of lymph nodes metastatic group number 9, 12a, 16b1 were 0%.
Conclusion: In head pancreatic adenocarcinoma, lymph nodes metastatic concentrated in infrapyloric
lymph nodes group (number 6), lymph nodes along superior mesenteric artery (number 14) and lymph
nodes on the anterior surface of the head of the pancreas (number 17). In ampullary adenocarcinoma, lymph
nodes metastatic gathered in lymph nodes along common hepatic artery (number 8), lymph nodes on the
anterior and posterior surface of the head of the pancreas (number 17 and 13), lymph nodes along superior
mesenteric artery (number 14). With distal bile duct adenocarcinoma, only recognized metastatic on lymph
nodes along the bile duct (number 12b).
Key words: periampullary adenocarcinoma, pancreaticoduodenectomy, radical lymphadenectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư quanh bóng Vater (ung thư đầu tuỵ,
ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật
chủ) là một bệnh lý ác tính gây tử vong thường
gặp, ở Hoa Kì có trên 30.000 trường hợp phát
hiện mỗi năm(4). Điều trị phẫu thuật triệt để bằng
cách cắt khối tá tụy là lựa chọn hàng đầu để cứu
chữa bệnh nhân đối với dạng ung thư này. Đã có
rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố giúp tiên
lượng bệnh nhân ung thư quanh bóng Vater
được điều trị phẫu thuật, các yếu tố bao gồm
kích thước u nguyên phát, mức độ biệt hóa của
tế bào ung thư, hạch di căn và bờ phẫu
thuật(16,11,9).
Do vai trò của nạo hạch di căn trong ung thư
tụy có ý nghĩa trong cải thiện tiên lượng, Fortner
vào năm 1973, đưa ra khái niệm phẫu thuật triệt
để gồm cắt trọn khối tá tụy và nạo hạch vùng
sau phúc mạc.Dựa trên nhiều nghiên cứu hồi
cứu, phẫu thuật triệt để theo Fortner giúp cải
thiện về tiên lượng sống(1). Tuy nhiên nhiều
nghiên cứu gần đây lại cho thấy nạo hạch mở
rộng không giúp cải thiện tiên lượng ngược lại
còn gây ra nhiều biến chứng(1,11).
Tuy chưa có sự đồng thuận hoàn toàn giữa
nạo hạch và nạo hạch triệt để có giúp cải thiện
tiên lượng sống hay không, vai trò của nạo hạch
di căn có ý nghĩa quan trọng đến việc cải thiện
tiên lượng sống của bệnh nhân(4,1,11,6).
Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu
về phẫu thuật cắt khối tá tụy đối với bệnh nhân
ung thư quanh bóng Vater(14,7,3,13,8,15). Trong số đó
có các nghiên cứu đánh giá di căn hạch(7,13,8). Tuy
nhiên, nghiên cứu này còn có mặt hạn chế, ,chỉ
đánh giá tổng số hạch bị di căn, các vị trí di căn
thường gặp; chưa có nghiên cứu đánh giá tỉ lệ di
căn từng nhóm hạch bạch huyết riêng biệt.
Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm trả lời cho câu hỏi “Đặc điểm di
căn hạch trong ung thư quanh bóng Vater như
thế nào?” và từ đó góp phần xây dựng bảng đồ
di căn hạch trong ung thư quanh bóng Vater.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ
kèm nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng
Vater tại khoa Ngoại gan mật tuỵ - bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2013.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 220
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là
ung thư quanh bóng Vater, được mổ cắt khối tá
tuỵ kèm nạo hạch triệt để.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những trường hợp nạo hạch nhưng không
đạt được số hạch tối thiểu(6).
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 22.0
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 1/2012 đến 8/2013
có 28 bệnh nhân được cắt khối tá tuỵ kèm nạo
hạch triệt để thoả mãn các tiêu chuẩn trên.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các
nhóm bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. Tỉ
lệ nam/nữ xấp xỉ 4/6. Đa phần bệnh nhân ung
thư quanh bóng Vater ở độ tuổi trên 50 (trung
bình 58,29). Bệnh nhân đến khám chủ yếu do
vàng da (75%), sau là đau bụng (46,45). Khoảng
50% bệnh nhân được ERCP đặt stent trước khi
phẫu thuật.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư quanh bóng Vater
K đầu tuỵ K bóng Vater K đoạn cuối ống mật chủ K quanh bóng Vater
Số BN 6 (21,4%) 17 (60,7%) 5 (17,9%) 28 (100%)
Nam 1 (16,7%) 9 (52,9%) 2 (40%) 12 (42,9%)
Tuổi trung bình 61,83 56,29 60,80 58,29 ± 8,58
Triệu chứng lâm sàng
Vàng da
Đau bụng
4 (66,7%)
4 (66,7%)
12 (70,6%)
7 (42,1%)
5 (100%)
2 (40%)
21 (75%)
13 (46,4%)
ERCP đặt stent 2 (33,3) 9 (52,9%) 4 (80%) 15 (53,6%)
Trị số trung bình CA 19-9 3080,17 384,58 85,65 1022,79
Tăng CA 19-9 (>35) 4 (66,7%) 5 (29,4%) 4 (80%) 13 (46,4%)
Các yếu tố giải phẫu bệnh được trình bày
trong Bảng 2. Kích thước khối u khá thay đổi và
khả năng cắt bỏ u không phụ thuộc vào kích
thước mà phụ thuộc vào u có xâm lấn các mô lân
cận hay không(14). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, đa phần u quanh bóng Vater biệt hoá trung
bình cao (>85%), chỉ ghi nhận 1 trường hợp ung
thư bóng Vater biệt hoá thấp (5,9%). Số hạch
trung bình chúng tôi lấy được là 24 ± 7,5, điều
này thoả mãn yêu cầu về số hạch tối thiểu phải
lấy được để đánh giá N chính xác cũng như giúp
tiên lượng sống còn(6). Chúng tôi còn tiến hành
khảo sát tỉ suất di căn hạch, tỉ suất này được tính
bằng cách lấy tỉ lệ giữa tổng số hạch di căn và
tổng số hạch lấy được, theo một số nghiên cứu
khi số hạch lấy được đủ lớn, tỉ suất ≥ 0,3 có ý
nghĩa trong tiên lượng sống còn, trong nghiên
cứu của chúng tôi tỉ suất này < 0,3.
Bảng 2. Các yếu tố giải phẫu bệnh liên quan
Ung thư đầu tuỵ
(n=6)
Ung thư bóng
Vater (n=17)
Ung thư đoạn cuối
ống mật chủ (n=5)
Ung thư quanh
bóng Vater (n=28)
Đường kính trung bình của u (cm) 3,67 ± 1,03 2,44 ± 1,13 3,00 ± 0,71 2,80 ± 1,13
Độ biệt
hoá
Cao
Trung bình
Thấp
1(16,7%)
5(83,3%)
0
1(5,9%)
15(88,2%)
1(5,9%)
1(20%)
4(80%)
0
3(10,7%)
24(85,7%)
1(3,6%)
Tình trạng
hạch
Số hạch trung bình
Số hạch dương tính trung bình
Dương tính
Âm tính
Tỉ suất hạch di căn
20,0 ± 2,1
4,2 ± 3,3
5(83,3%)
1(16,7%)
0,21
24,0 ± 7,7
1,1 ± 2,1
5(29,4%)
12(70,6%)
0,03
28,8 ± 9,3
0,4 ± 0,9
1(20%)
4(80%)
0,02
24,0 ± 7,5
1,6 ± 2,6
11(39,3%)
17(60,7%)
0,07
Bờ phẫu
thuật
Dương tính
Âm tính
1(16,7%)
5(83,3%)
1(5,9%)
16(94,1%)
1(20%)
4(80%)
3(10,7%)
25(89,3%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 221
Kết quả di căn theo từng nhóm hạch được
khảo sát chung và riêng cho từng nhóm: (Bảng
3). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
bảng phân loại hạch theo Hiệp hội tụy học Nhật
Bản(2), theo đó các nhóm hạch liên quan đến nạo
hạch triệt để bao gồm: 6 (dưới môn vị), 8a (trước
trên dọc theo động mạch gan chung), 8p (phía
sau dọc theo động mạch gan chung), 9 (quanh
động mạch thân tạng), 12a (dọc động mạch gan),
12b (dọc ống mật), 12p (dọc tĩnh mạch cửa), 13a
(phía sau trên đầu tuỵ), 13b (phía sau dưới đầu
tuỵ), 14p (dọc động mạch mạc treo tràng trên
đoạn gần), 14d (dọc động mạch mạc treo tràng
trên đoạn xa), 16a2 (xung quanh động mạch chủ
bụng từ giới hạn trên của thân động thân tạng
đến giới hạn dưới của tĩnh mạch lách trái), 16b1
(quanh động mạch chủ bụng từ giới hạn dưới
của tĩnh mạch lách trái đến giới hạn trên của
động mạch mạc treo tràng dưới), 17a (mặt phía
trước trên vùng đầu tuỵ), 17b (mặt phía trước
dưới vùng đầu tuỵ).
Bảng 3. Tỉ lệ di căn các nhóm hạch theo từng loại ung thư.
Nhóm hạch/
Dạng ung thư
6 8 9 12 13 14 16 17
Đầu tuỵ
(n=6)
2/6
33,3%
0/6
0%
0/6
0%
1/6
16,7%
1/6
16,7%
3/6
50%
1/6
16,7%
5/6
83,3%
Bóng Vater
(n=17)
0/17
0%
2/17
11,8%
0/17
0%
1/17
5,9%
3/17
17,5%
3/17
17,5%
0/17
0%
2/17
11,8%
Đoạn cuối ống
mật chủ (n=5)
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
1/5
20%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
Quanh bóng Vater
(n=28)
2/28
7,1%
2/28
7,1%
0/28
0%
3/28
10,7%
4/28
14,3%
6/28
21,4%
1/28
3,6%
5/28
17,9%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi
nhận di căn hạch nhóm 9 ở tất cả các nhóm ung
thư. Đối với ung thư đầu tuỵ di căn chủ yếu ở
các nhóm hạch số 6,14 và 17, không ghi nhận di
căn nhóm hạch số 8. Ở nhóm ung thư bóng
Vater, chưa ghi nhận di căn nhóm hạch số 6, 16.
Đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ, chỉ ghi
nhận di căn nhóm hạch số 12.
Chúng tôi cũng tiếp tục phân tích tỉ lệ phân
bố từng phân nhóm hạch theo từng loại ung thư,
kết quả được trình bày trong Bảng 4 – Hình 1.
Trong đó, đối với ung thư đầu tuỵ, các nhóm
hạch thường di căn là 6, 12p, 13b, 14p, 14d, 16a2,
17a và 17b, nhóm hạch 17b có tỉ lệ di căn nhiều
nhất (50%). Đối với ung thư bóng Vater, chúng
tôi ghi nhận các nhóm hạch thường di căn là 8a,
8p, 12b, 13a, 13b, 14p, 14d, và 17b. Riêng đối với
ung thư đoạn cuối ống mật chủ, chỉ ghi nhận di
căn nhóm 12b.
Bảng 4. Tỉ lệ di căn của các phân nhóm hạch tương ứng với từng loại ung thư.
Nhóm hạch /Ung thư 6 8a 8p 9 12a 12b 12p 13a 13b 14p 14d 16a2 16b1 17a 17b
Đầu tuỵ
(n=6)
2/6
33,3%
0/6
0%
0/6
0%
0/6
0%
0/6
0%
0/6
0%
1/6
16,7%
0/6
0%
1/6
16,7%
2/6
33,3%
1/6
16,7%
1/6
16,7%
0/6
0%
2/6
33,3%
3/6
50%
Bóng Vater
(n=17)
0/17
0%
1/17
5,9%
1/17
5,9%
0/17
0%
0/17
0%
1/17
5,9%
0/17
0%
2/17
11,8%
1/17
5,9%
1/17
5,9%
2/17
11,8%
0/17
0%
0/17
0%
0/17
0%
2/17
11,8%
Đoạn cuối ống mật chủ
(n=5)
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
1/5
20%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
0/5
0%
Quanh bóng Vater
(n=28)
2/28
7,1%
1/28
3,6%
1/28
3,6%
0/28
0%
0/28
0%
2/28
7,1%
1/28
3,6%
2/28
7,1%
2/28
7,1%
3/28
10,7%
3/28
10,7%
1/28
3,6%
0/28
0%
2/28
7,1%
5/28
17,6%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 222
33.3
0 0 0 0 0
16.7
0
16.7
33.3
16.7 16.7
0
33.3
50
0
5.9 5.9
0 0
5.9
0
11.8
5.9 5.9
11.8
0 0 0
11.8
0 0 0 0 0 0
20
0 0 0 0 0 0 0 0
0
10
20
30
40
50
60
6 8a 8b 9 12a 12b 12p 13a 13b 14p 14d 16a2 16b1 17a 17b
Nhóm hạch
T ỉ
l ệ
h
ạ
ch
d
i c
ăn
Ung thư đầu tuỵ Ung thư bóng Vater Ung thư đoạn cuối ống mật chủ
Hình 1. Tỉ lệ di căn hạch của từng phân nhóm hạch theo từng loại ung thư
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn
bệnh nhân là nữ, có độ tuổi trung bình là 58, về
độ tuổi có tương đồng với thống kê của các tác
giả khác nhưng lại trái ngược về giới(14,16,11,10).
Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là vàng da và
đau bụng, các triệu chứng như sụt cân, ngứa,
ăn không ngon không đáng kể. Các triệu
chứng thực thể như túi mật to, sờ thấy u rất ít
được ghi nhận.
CA 19-9 chỉ tăng trong khoảng 46% bệnh
nhân ung thư quanh bóng Vater thấp hơn so với
một số nghiên cứu của cac tác giả khác(14), điều
này có thể lý giải do trong nghiên cứu này, số
lượng bệnh nhân ung thư đầu tuỵ chỉ chiếm số
lượng thấp khoảng 20% còn đa phần là ung thư
bóng Vater.
Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3% tương đồng
với tác giả Nguyễn Minh Hải(7), nhưng so với các
nghiên cứu ngoài nước thì tỉ lệ này thấp hơn
đáng kể, theo tác giả Charles J. Yeo tỉ lệ này lên
đến 59%(15).
Tỉ lệ di căn hạch trong ung thư đầu tuỵ,
ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống
mật chủ lần lượt là: 83,3%, 29,4% và 20%. So
với tác giả Ioannis(1) tỉ lệ di căn hạch lần lượt là
68%, 43%, 33%. Nhìn chung có sự tương đồng
về tỉ lệ mặc dù nghiên cứu của chúng tôi làm
với cỡ mẫu nhỏ.
Đối với ung thư quanh bóng Vater, chúng
tôi ghi nhận di căn chủ yếu ở nhóm 12, 14, 13
và 17. Kết quả này có sự khác biệt với tác giả
Nguyễn Minh Hải khi ghi nhận di căn thường
gặp ở nhóm 13, 14 và 16(7). Có thể sự khác biệt
này nằm ở tỉ lệ loại ung thư do trong nghiên
cứu của chúng tôi tỉ lệ ung thư bóng Vater
chiếm ưu thế (60%).
Đối với ung thư đầu tuỵ, nhóm hạch thường
di căn gồm nhóm 6, 12p, 13b, 14, 16a2, 17. Kết
quả này có sự khác biệt với tác giả khác(12), theo
đó các nhóm hạch di căn thường gặp gồm 6, 8.
13, 14, 17. Sự khác biệt này có thể do sai lệch về
cỡ mẫu.
Đối với ung thư bóng Vater, ta thấy hạch di
căn tập trung vào một số nhóm như 8, 12b, 13,
14, 17b. Các nhóm hạch di căn này có sự khác
biệt với các tác giả Nhật Bản, theo đó các nhóm
thường gặp gồm 14,16,17a,17b(17,5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 223
Đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ,
chúng tôi chỉ ghi nhận di căn hạch nhóm 12b.
Theo các tác giả khác, các nhóm hạch thường di
căn gồm 12, 14, 16, 17(19,18), điều này cũng tương
đồng với nghiên cứu, tuy nhiên, để có kết quả
chính xác hơn cần một cỡ mẫu lớn hơn.
Nghiên cứu này tồn tại một số hạn chế nhất
định. Đây là nghiên cứu hồi cứu tại một trung
tâm do đó có những yếu tố gây nhiễu ảnh hưởng
đến kết quả. Thêm nữa, do cỡ mẫu còn hạn chế
(n=28) kết quả đưa ra có thể chưa đại diện chính
xác cho các trường hợp ung thư quanh bóng
Vater. Tuy có nhiều mặt hạn chế, nghiên cứu này
cũng góp phần đánh giá bước đầu tỉ lệ di căn
hạch theo từng vị trí đối với ung thư quanh bóng
Vater. Trong tương lai, cần có thêm nghiên cứu
tiền cứu, với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính
xác tỉ lệ di căn hạch, cũng như qua đó đánh giá
mối tương quan giữa giai đoạn T, độ biệt hoá,
cũng như tiên lượng sống còn với tỉ lệ di căn
hạch.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ
lệ di căn hạch chung là 39,3%, đối với ung thư
đầu tuỵ là 83,3%, ung thư bóng Vater là 29,4%,
và đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ là
20%. Đối với ung thư đầu tuỵ, tỉ lệ di căn theo
từng nhóm hạch tương ứng 6 (33,3%), 8a (0%),
8p (0%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16,7%),
13a (0%), 13b (16,7%), 14p (33,3%), 14d (16,7%),
16a2 (16,7%), 16b1 (0%), 17a(33,3%0, 17b(50%).
Đối với ung thư bóng Vater, tỉ lệ di căn theo
từng nhóm hạch tương ứng là 6 (0%), 8a (5,9%),
8p (5,9%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (5,9%), 12p (0%),
13a (11,8%), 13b (5,9%), 14p (5,9%), 14d (11,8%),
16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%), 17b (11,8%).
Riêng đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ
ghi nhận di căn nhóm hạch 12b (20%). Trong cả 3
loại ung thư, chúng tôi đều ghi nhận chưa di căn
hạch nhóm 9, 12a và 16b1.
KẾT LUẬN
Trong ung thư đầu tuỵ, di căn hạch tập trung
ở các nhóm hạch dưới môn vị (nhóm 6), quanh
động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14) và
nhóm hạch nằm phía trước khối tá tụy (nhóm
17). Đối với ung thư bóng Vater, ghi nhận di căn
hạch chủ yếu ở các nhóm quanh động mạch gan
chung (nhóm 8), phía trước và sau khối tá tụy
(nhóm 17 và 13) và nhóm dọc động mạch mạc
treo tràng trên (nhóm 14). Còn đối với ung thư
đoạn cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn hạch
do theo ống mật chủ (nhóm 12b). Sự di căn hạch
ở 3 nhóm ung thư nhìn chung có sự khác biệt,
tuy vậy do nghiên cứu còn có những hạn chế
nên chưa thể đưa ra kết luận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hatzaras I, George N et al (2010). Predictors of survival in
periampullary cancer following pancreaticoduodenectomy.
Ann Surg Oncol, 17(4): 991-997.
2. Japan Pancreas Society (2011). Classification of Pancreatic
Carcinoma, 3rd edition. Tokyo, Kanehara.
3. Lê Lộc, Phạm Như Hiệp (2004). Kết quả điều trị phẫu thuật
ung thư bóng Vater. Y Học TP.Hồ Chí Minh, 8(3): 9-15.
4. Michalski C.W., Kleeft J. et al. Systematic review and meta-
analysis of standard and extend lymphadenectomy in
pancreaticoduodenectomy for pancreatic cancer. British
Journal of Surgery 2007, 94: 265-273.
5. Moriya T. (2006). Nodal involvement as an indicator of
postoperative liver metastasis in carcinoma of the papilla of
Vater. J Hepatobiliary Pancreat Surg, 13(6): 549-55.
6. Nakul P. Valsangkar, Devon M. Bush (2013). N0/N1, PNL,
or LNR? The effect of lymph node number on accurate
survival prediction in pancreatic ductal adenocarcinoma. J
Gastrointest Surg. February, 17(2): 257–266.
7. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Sĩ Minh, Đoàn Tiến
Mỹ, Hồ Cao Vũ (2004). Phẫu thuật cắt khối tá tụy cho bệnh
lý đầu tụy và quanh nhú Vater tại bệnh viện Chợ Rẫy trong
6 năm (1997-2003): 101 trường hợp. Y Học TP.Hồ Chí Minh,
8(3): 62-68.
8. Nguyễn Tấn Cường, Võ Tấn Long, Nguyễn Minh Hải, Trần
Đình Quốc (2004). Ung thư nhú Vater: kết quả điều trị phẫu
thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học TP.Hồ Chí Minh, 8(3):
15-20.
9. Pancreatic Section of the British Society of Gastroenterology
(2005). Guidelines for the management of patients with
pancreatic cancer periampullary and ampullary carcinomas.
Gut; 54(Suppl V): v1–v16.
10. Pedrazzoli S, DiCarlo V, et al (1998). Standard versus
extended lymphadenectomy associated
pancreaticodoudetomy in surgical treatment of
adenocarcinoma of the head pancreas. Annals of surgery,
228(4): 608-617.
11. Sohn TA, Yeo CJ (2014). Pancreatic and Periampullary
Carcinoma (Nonendocrine). Pancreas, Volume III, Chapter
5, 5001-5026. (
ZuidemaYeo/Zuidema0305.pdf).
12. Sun W, et al (2010). Proposing the lymphatic target volume
for elective radiation therapy for pancreatic cancer.
Radiation Oncology, 5: 28.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 224
13. Trần Đình Quốc, Nguyễn Tấn Cường, Võ Tấn Long,
Nguyễn Minh Hải (2005). Kết quả điều trị phẫu thuật ung
thư nhú Vater. Y Học TP.Hồ Chí Minh, 9(1): 21-26.
14. Trần Văn Phơi, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Đình Hối
(2005). Phẫu thuật Whipple trong điều trị các bệnh quanh
bóng Vater. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 9(1): 11-16.
15. Yeo CJ, Cameron JL, et al (1999). Pancreaticoduodenectomy
with or without extended retroperitoneal lymphadenectomy
for periampullary adenocarcinoma comparison of morbidity
and mortality and short-term outcome. Annals of surgery,
299(5): 613-624.
16. Yeo CJ, Sohn TA, et al (1998). Periampullary
adenocarcinoma: analysis of 5-years survivors. Annals of
surgery, 227(6): 621-631.
17. Yoshida T (2000). Patterns of lymph node metastasis in
carcinoma of the ampulla of Vater”.
Hepatogastroenterology, 47(33): 880-3.
18. Yoshida T (2003). Lymphatic spread differs according to
tumor location in extrahepatic bile duct cancer.
Hepatogastroenterology, 50(49): 17-20.
19. Yosida T (1999). Patterns of lymph node metastasis in
carcinoma of the distal bile duct”. Hepatogastroenterology,
46(27): 1595-8.
Ngày nhận bài báo: 07/11/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_di_can_hach_trong_phau_thuat_triet_de_ung_thu_quanh.pdf