Kiểm soát dịch tiết của vết thương: Trong
30 trường hợp có 25/30 tình trạng dịch tiết vết
thương được cải thiện rõ, kéo theo tình trạng
giảm phù nề cạnh vết thương sau 10 ngày điều
trị. Điều này cũng phù hợp với các báo cáo của
các tác giả nước ngoài. Azad & Niishikawa
(2002): Hút áp lực âm đã loại bỏ trực tiếp dịch
từ vết thương, giảm phù nề. Mustoe (2007):
Hút áp lực âm lấy đi dịch tiết của vết thương,
dịch các khoang kẻ quanh tế bào, giúp cải
thiện cung cấp oxy cho tế bào, ngoài ra nó
cũng giúp loại bỏ các enzymes gây hại cho tế
bào như MMPs (Matrix metalloproteinnases),
protease. Cũng cần lưu ý trong các vết thương
mãn tính, dịch tiết vết thương xuất hiện nhiều
hơn & Thành phần dịch tiết của vết thương
thường chứa các yếu tố trung gian gây viêm
(Inflammatory mediators), các enzymes ở
trạng thái hoạt động làm tiêu đi các protein
(Protein- digesting enzymes) như MMPs. &
một trong các yếu tố góp phần làm tăng tiết
dịch là hiện tượng ischemia- reperfusion injury
ở các vết thương loét do tì đè (Roberto D.
Galiano 2007).
Sự kiểm soát tốt dịch tiết của vết thương góp
phần làm giảm đi số lượng vi khuẩn trên bề mặt
của vết thương, giảm đi sự liên kết các vi khuẩn
nhằm tạo ra màng Biofilm & điều này góp phần
vào việc giảm đi các hỗn loạn sinh học
(Bioburden) ở vết thương, sẽ hỗ trợ cho quá
trình di trú các tế bào đến vết thương, cũng như
sẽ hỗ trợ sự tăng sản tế bào tại vết thương giúp
nền vết thương tốt hơn và vết thương co nhỏ lại
(Tang & CS 2000). Trong kết quả nghiên cứu trên
một trùng lắp khi dịch tiết vết thương được
kiểm soát tốt 25/30 trường hợp thì nền vết
thương cũng cải thiện (có tổ chức hạt mọc đều,
lấp đầy khoảng trống vết thương) 25/30 trường
hợp sau 10 ngày điều trị. So với các điều trị
thường qui khác cần từ 12-14 ngày (Trần Xuân
Vận 1996).
Một khuyến cáo của các nhà sản xuất. Hút
áp lực âm tiết kiệm được thời gian chăm sóc
vết thương một cách hợp lý (Hạn chế số lần
thay băng).
Việc chọn lựa bệnh nhân cũng cần cân nhắc,
nhất là vết thương cần phải làm sạch sẽ nhằm
bảo đảm thành công cho trị liệu bằng hút áp lực
âm. Mô hình chúng tôi thường áp dụng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của máy hút áp lực âm trong điều trị các vết thương mãn tính kết quả bước đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 198
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÁY HÚT ÁP LỰC ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ 
CÁC VẾT THƯƠNG MÃN TÍNH KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU 
Trần Đoàn Đạo*, Lê Nguyễn Diên Minh*, Ngô Đức Hiệp* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Từ tháng 4/2009 đến tháng 4/2010 có 30 trường hợp vết thương mãn tính được đưa vào 
nghiên cứu, các bệnh nhân có vết thương trên 6 tuần không lành, các bệnh lý kèm theo ổn định, không chọn các 
bệnh nhân có biểu hiện ác tính tại chỗ vết thương, các vết thương có đường dò chưa biết rõ nguồn gốc. Đánh giá 
hiệu quả của hút áp lực âm trên việc cải thiện tình trạng tại chỗ vết thương, giúp quá trình lành vết thương 
thuận lợi. 
Phương pháp:Nghiên cứu mở không so sánh thực hiện trên các bệnh nhân có vết thương mãn tính. Tất cả 
bệnh nhân đều được đánh giá vết thương, diện tích, độ sâu theo EPUAP (European Pressure Ulcer Advisory 
Panel 1999), Tình trạng vết thương theo phân loại Falanga (2000). Sau khi cắt lọc, làm sạch vết thương, kiểm 
soát sự lây nhiễm, nhiễm khuẩn. Hút áp lực âm được thực hiện và theo dõi sau 2 ngày, 6 ngày và 10 ngày. Tiêu 
chí đánh giá dựa vào tiến triển của diện tích vết thương, dịch vết thương,, nền vết thương. 
Kết quả: 30 bệnh nhân được chọn với mức độ tổn thương độ III, IV.Có 25/30 trường hợp (83,33%) có sự 
cải thiện rõ rệt dịch vết thương, nền vết thương, thu nhỏ diện tích của vết thương. Đặc biệt ở các bệnh nhân loét 
cùng cụt 20/22 trường hợp cải thiện rõ (90,99%). Không ghi nhận phản ứng dị ứng với tấm xốp, băng dính. Bất 
lợi duy nhất là chi phí điều trị tương đối cao. 
Kết luận: Hút áp lực âm có hiệu quả trong điều trị các vết thương mãn tính mức độ trung bình đến nặng. 
Từ khóa: Vết thương mạn tính, hút áp lực sâu. 
ABSTRACT 
THE EFFICACY OF VACUUM- ASSISSTED CLOSURE THERAPY IN TREATMENT OF CHRONIC 
WOUNDS: The Premiliary results 
Tran Doan Dao, Le Nguyen Dien Minh, Ngo Duc Hiep 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 198 - 204 
Objectives: To evaluate the efficacy of Vacuum- Assisted closure therapy in treatment of chronic wounds. 
Patients with chronic wound has remained unhealed for more than 6 weeks, fistule of unknown origin, 
malignancy were excluded. 
Methods: A Pilot study was conducted in the Burn deparment and Plastic surgery, Cho ray 
Hospital.Patients were evaluated about extent of tissue damage, wound assessment. The propery debrided wound. 
When the wound became uninfected, they will apply of vacuum-assissted closure therapy. The outcome was the 
amount of wound exudate, wound bed after 10 day follow-up. 
Results: With 30 patients had grade III, IV. There were 25/ 30 patients reduction of wound area, (wound 
bed filled with healthy granulating tissue and epithelialisation at the wound margins) especially Sacral pressure 
ulceration patient with successful outcome in 20 of 22 cases (90,99%). 
* Khoa Phỏng, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đoàn Đạo, ĐT: 0913900360 Email: drdoandao@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 199
Conclusions: Vacuum - Assissted closure therapy has been positive effects in treatment of chronic wounds. 
Key words: chronic wounds; vacuum- assisted closure therapy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các vết thương mãn tính là một vấn đề 
nghiêm trọng do: kéo dài thời gian nằm viện, chi 
phí điều trị cao & đặc biệt là ảnh hưởng đến chất 
lượng sống của BN. Trong điều trị người ta 
thường áp dụng các phương pháp kinh điển 
như cắt bỏ hoại tử, chăm sóc vết thương bằng 
các loại băng gạc kết hợp với các điều trị toàn 
thân. Những năm gần đây việc áp dụng máy 
hút áp lực âm giúp ích nhiều cho việc cải thiện 
tuần hoàn tại chỗ vết thương, kiểm soát dịch tiết 
và kích thích tạo ra tổ chức hạt. giúp lành vết 
thương nhanh chóng. 
Máy hút áp lực âm được giới thiệu lần đầu 
do nhà phẫu thuật tạo hình Mỹ Argenta & 
Michael Morykwas 1993 nhằm trợ giúp việc dẫn 
lưu dịch & máu tại vết mổ. Từ năm 1997 bắt đầu 
áp dụng rộng rãi để điều trị các vết thương cấp 
cũng như mãn tính. 
Máy hút áp lực âm dựa vào áp lực âm tác 
động lên vết thương làm dãn các mao mạch nhỏ 
và kích thích tổ chức hạt phát triển, nó cũng làm 
giảm đi các bất lợi mà cách dẫn lưu theo phương 
pháp cổ truyền thường mắc phải bao gồm kéo 
dài phản ứng viêm, gây loét do áp lực dọc theo 
đường ống, đôi khi tạo thành đường dò. 
Ở Việt Nam, Máy hút áp lực âm cũng được 
sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện. Tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy chúng tôi cũng đã áp áp dụng 
điều trị 30 trường hợp loét mãn tính (Loét do tì 
đè, loét bàn chân đái tháo đường). Đây là 
thăm dò bước đầu nhằm đánh giá hiệu quả 
lâm sàng của máy hút áp lực âm đối với các 
vết thương mãn tính. 
PHƯƠNG PHÁP 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mở, không 
đối chứng 
Thời gian nghiên cứu: 04/2009 -04/2010 
Phương pháp tiến hành 
Chọn BN vào lô nghiên cứu. 
Dùng các thông số đánh giá trước & sau 
điều trị. 
Đo kích thước vết thương: Đo chiều dài, 
chiều rộng, độ sâu (cm) dựa vào nơi có đường 
kính lớn nhất. 
Đánh giá vết thương. 
Phân loại vết thương 
Dựa theo EPUAP (European pressure ulcer 
advisory panel, 1999) 
Độ I: VT viêm đỏ, phù nề, 
Độ II: Tổn thương lớp biểu bì & phần nông 
của trung bì. Lâm sàng biểu hiện nốt phồng, dễ 
trầy sướt. 
Độ III: Tổn thương toàn bộ lớp da, tổ chức 
dưới da biểu hiện lâm sàng là mảng hoại tử 
Độ IV: Tổn thương lan rộng, hoại tử mô, cơ, 
xương hay các cấu trúc nâng đỡ. 
Đánh giá nền vết thương & dịch tiết vết 
thương theo phân loại của Falanga (2000) 
Dịch tiết vết thương 
Ít: Thay băng vết thương trên 3 ngày. 
Trung bình: Thay băng vết thương mỗi 2-3 
ngày. 
Nhiều: Thay băng vết thương mỗi ngày. 
Nền vết thương 
Tốt: Có tổ chức hạt mọc đều, tiết ít dịch 
viêm. 
Trung bình: Bắt đầu có tổ chức hạt, còn ít giả 
mạc, VT còn tiết dịch. 
Xấu: Có tổ chức hoại tử, nhiều giả mạc, có 
hốc, VT tiết nhiều dịch, mủ. 
Qui trình tiến hành 
Cắt lọc mô hoại tử, làm sạch vết thương, rửa 
vết thương bằng nước muối sinh lý 0.9%. 
Kỹ thuật áp dụng 
Đặt gạc không dính vào VT nhằm giữ ẩm 
môi trường VT, tránh tổ chức hạt mọc dính vào 
tấm xốp (Polyurethane foam). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 200
Đặt tấm xốp vừa vặn vào kích thước VT, ống 
hút đặt trên tấm xốp. 
Dán kín VT bằng băng dính, Tấm băng dính 
này che phủ & cố định cả tấm xốp và ống hút, 
tạo ra môi trường kín. 
Ống hút được gắn với bộ vi xử lý để tạo ra 
chế độ hút liên tục hay ngắt quãng, tùy thuộc 
vào yêu cầu vết thương. 
Khi hút tấm xốp sẽ xẹp xuống và tạo ra áp 
lực thấp trên bề mặt vết thương. 
Đối tượng nghiên cứu 
Các BN loét mãn tính, tuổi 30- 60, không 
phân biệt giới tính, nhập viện điều trị tại Khoa 
Bỏng- Tạo hình Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Cỡ mẫu: 30 BN loét mãn tính. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Các BN có Loét kéo dài, trên 6 tuần, điều trị 
không lành, tổn thương độ III, IV (theo EPUAP). 
Loét do tì đè. 
Loét do các bệnh lý về mạch máu, đái tháo 
đường (ổn định đường huyết). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Thời gian bị vết thương dưới 6 tuần. 
Dùng các thuốc ức chế miễn dịch. 
Vết thương có đường dò chưa rõ nguồn gốc. 
Cốt tủy viêm chưa được điều trị. 
Có dấu hiệu ác tính tại chỗ vết thương. 
Lộ mạch máu hoặc tạng. 
KẾT QUẢ 
 Tuổi – số lượng bệnh nhân 
Biểu đồ 1: Phân chia 3 nhóm tuổi 
Nhận xét: Nhóm tuổi trên 50 chiếm số đông 
trong lô quan sát: 15 người so với nhóm tuổi từ 
31- 50 chiếm 12 người 
Phái tính – loại vết thương 
Biểu đồ 2: Phân chia theo giới tính và loại vết 
thương 
Nhận xét: Nữ chiếm tỷ lệ 13/ 30 Bệnh nhân 
Loét cùng cụt chiếm 22/ 30 Bệnh nhân. 
Loét bàn chân tiểu đường 7/30 Bệnh nhân, 
Nữ chiếm 5/7 Bệnh nhân. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 201
Số bệnh nhân – diện tích vết thương 
Biểu đồ 3: Phân bố số bệnh nhân và diện tích vết 
thương 
Diện tích vết thương chiếm đa số 29/30 bệnh 
nhân trên 10cm2, trong đó chủ yếu các VT < 
40cm2. 
Đối với các vết thương < 10cm2 sự lành VT 
thường thuận lợi hơn bằng điều trị thường qui, 
ít tốn kém hơn, nên chỉ có 01 case đưa vào nhóm 
nghiên cứu. 
Tiến triển diện tích vết thương sau trị liệu 
2 ngày, 6 ngày, 10 ngày 
Biểu đồ 4: Khảo sát tiến triển của diện tích vết 
thương sau trị liệu 2, 6, 10 ngày 
Nhóm 1: 1case: Sự tương quan & T test 
không tính được 
Nhóm 2: Sự khác nhau giữa trước và sau trị 
liệu ngày thứ 10 VT thu nhỏ trung bình 4,2778 
cm2. Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê, với 
phép kiễm T từng cặp, 2 đuôi, với P= 0,0005 
Nhóm 3: Sự khác nhau giữa trước và sau trị 
liệu ngày thứ 10 VT thu nhỏ trung bình 
4,3455cm2, với phép kiễm T từng cặp, 2 đuôi, 
với P= 0,001 
Tiến triển dịch vết thương 
Bảng 1: Đánh giá dịch tiết của vết thương sau 2, 6, 
10 ngày điều trị 
 Thời 
gian 
Trước 
điều trị 
Sau 2 
ngày 
Sau 6 
ngày 
Sau 10 
ngày 
Dịch vết 
thương 
Nhiều 29/30 22/30 15/30 3/30 
Trung 
bình 
1/30 2/30 2/30 2/30 
Ít 0/30 6/30 13/30 25/30 
Tổng 30/30 30/30 30/30 30/30 
Dịch vết thương cải thiện rõ sau 10 ngày điều 
trị từ 29/ 30 bệnh nhân có dịch vết thương tiết 
nhiều, còn lại 3/30 bệnh nhân còn tiết dịch nhiều, 
25/ 30 bệnh nhân dịch tiết VT giảm rõ, điều này 
có ý nghĩa giãm sự phù nề cạnh vết thương và 
tuần hoàn tại chỗ vết thương cải thiện. 
Tiến triển nền vết thương 
Bảng 2:Đánh giá tiến triển của nền vết thương sau 
2, 6, 10 ngày điều trị 
 Thời gian Trước 
điều trị 
Sau 2 
ngày 
Sau 6 
ngày 
Sau 10 
ngày 
Nền vết 
thương
Tốt 0/30 1/30 7/30 25/30 
Trung bình 7/30 10/30 12/30 4/30 
Xấu 23/30 19/30 11/30 1/30 
Tổng 30/30 30/30 30/30 30/30 
Trước điều trị có 23/30 bệnh nhân nền vết 
thương xấu, 7/ 30 nền vết thương trung bình 
Nền vết thương tiến triển tốt sau 10 ngày 
điều trị là 25/ 30 bệnh nhân 
Có 4/30 bệnh nhân nền vết thương trung 
bình, còn ít giã mạc, bắt đầu có tổ chức hạt mọc. 
Nguyên nhân và tiến triển 
Bảng 3: Phân bố tiến triễn bệnh theo nguyên nhân 
bệnh 
 Nguyên 
nhân 
Loét 
cùng cụt 
Loét bàn 
chân do 
tì đè 
Loét bàn 
chân tiểu 
đường 
Tiến 
triển 
Tốt 20 1 4 25 
Trung bình 1 0 0 1 
Không đổi 1 0 3 4 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 202
Tiến triển tốt sau 10 ngày điều trị ở bệnh 
nhân loét cùng cụt 20/22 bệnh nhân. 
Loét bàn chân tiểu đường sau 10 ngày chạy 
hút áp lực âm có tiến triễn tốt 4/7 bệnh nhân. 
BN TRƯƠNG THỊ BỮA SN 1954, SNV: 11605 
SAU 10 NGÀY ĐIỀU TRỊ 
BN TRẦN ĐỨC THUẬN SN 1948, SNV 14124 
SAU 6 NGÀY ĐIỀU TRỊ SAU 10 NGÀY ĐIỀU TRỊ 
BÀN LUẬN 
Những nguyên lý cơ bản của điều trị bằng 
hút áp lực âm không phải là ý tưởng mới. Đây 
thực chất là một cách nhằm dẫn lưu dịch được 
áp dụng trong nhiều năm bởi các nhà ngoại 
khoa, khác biệt của hệ thống VAC là lực hút 
được phân bố đều trên toàn bộ bề mặt của VT, 
khi hệ thống làm việc, một phần chân không 
được tạo ra bên trong VT làm giảm đi thể tích & 
tạo điều kiện thuân lợi lấy đi dịch từ VT. 
Cơ chế của máy hút áp lực âm: 
Tạo ra môi trường ẩm ở vết thương. 
Giảm phù nề quanh vết thương, kích thích 
tuần hoàn tại chỗ. 
Giảm phát triển vi khuẩn. 
Tăng tỉ lệ mọc mô hạt & biểu mô hóa. 
Máy hút áp lực âm có thể kiểm soát áp lực 
hút, có thể điều chỉnh áp lực từ 50-125mm Hg, 
có thể hút liên tục hay ngắt quảng, trong chu kỳ 
đầu hút liên tục thường được áp dụng, các chu 
kỳ tiếp theo hút ngắt quảng được khuyến cáo 
nhằm kích thích quá trình di trú & phân bào. 
Chỉ định điều trị bằng hút áp lực âm, ngoài 
các vết thương mãn tính, còn được áp dụng rộng 
rãi cho các VT do ngoại khoa, VT nhiễm khuẩn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 203
(Tang & CS 2000, Collier 1997) các vạt da, mãnh 
ghép, bỏng (Mullner & CS 1997, Banwell 1999). 
Người ta cũng nêu lên các biến chứng do hút áp 
lực âm như đau do áp lực hút, dị ứng băng dính, 
tấm xốp, tổ chức hạt phát triển vào trong tấm 
xốp v.v Tuy nhiên các biến chứng này người 
ta có thể tránh khỏi, nếu chúng ta có lưu ý đến. 
Những kết quả trên cho thấy Hút áp lực âm 
dùng hiệu quả cho các vết thương mãn tính. 
Những tổn thương thường mức độ trung bình 
đến nặng, việc điều trị cho những tổn thương 
này còn rất khó khăn, thời gian lành vết thương 
đòi hỏi mất nhiều tháng, với áp dụng hút áp lực 
âm có 25/30 trường hợp (83,33%) vết thương 
được cải thiện tốt (nền vết thương, dịch tiết vết 
thương, tổ chức hạt mới hình thành, tình trạng 
nhiễm khuẩn vết thương) sau 10 ngày điều trị. 
Một số đặc điểm nổi bật giúp cải thiện tình 
trạng của vết thương. 
Kiểm soát dịch tiết của vết thương: Trong 
30 trường hợp có 25/30 tình trạng dịch tiết vết 
thương được cải thiện rõ, kéo theo tình trạng 
giảm phù nề cạnh vết thương sau 10 ngày điều 
trị. Điều này cũng phù hợp với các báo cáo của 
các tác giả nước ngoài. Azad & Niishikawa 
(2002): Hút áp lực âm đã loại bỏ trực tiếp dịch 
từ vết thương, giảm phù nề. Mustoe (2007): 
Hút áp lực âm lấy đi dịch tiết của vết thương, 
dịch các khoang kẻ quanh tế bào, giúp cải 
thiện cung cấp oxy cho tế bào, ngoài ra nó 
cũng giúp loại bỏ các enzymes gây hại cho tế 
bào như MMPs (Matrix metalloproteinnases), 
protease. Cũng cần lưu ý trong các vết thương 
mãn tính, dịch tiết vết thương xuất hiện nhiều 
hơn & Thành phần dịch tiết của vết thương 
thường chứa các yếu tố trung gian gây viêm 
(Inflammatory mediators), các enzymes ở 
trạng thái hoạt động làm tiêu đi các protein 
(Protein- digesting enzymes) như MMPs. & 
một trong các yếu tố góp phần làm tăng tiết 
dịch là hiện tượng ischemia- reperfusion injury 
ở các vết thương loét do tì đè (Roberto D. 
Galiano 2007). 
Sự kiểm soát tốt dịch tiết của vết thương góp 
phần làm giảm đi số lượng vi khuẩn trên bề mặt 
của vết thương, giảm đi sự liên kết các vi khuẩn 
nhằm tạo ra màng Biofilm & điều này góp phần 
vào việc giảm đi các hỗn loạn sinh học 
(Bioburden) ở vết thương, sẽ hỗ trợ cho quá 
trình di trú các tế bào đến vết thương, cũng như 
sẽ hỗ trợ sự tăng sản tế bào tại vết thương giúp 
nền vết thương tốt hơn và vết thương co nhỏ lại 
(Tang & CS 2000). Trong kết quả nghiên cứu trên 
một trùng lắp khi dịch tiết vết thương được 
kiểm soát tốt 25/30 trường hợp thì nền vết 
thương cũng cải thiện (có tổ chức hạt mọc đều, 
lấp đầy khoảng trống vết thương) 25/30 trường 
hợp sau 10 ngày điều trị. So với các điều trị 
thường qui khác cần từ 12-14 ngày (Trần Xuân 
Vận 1996). 
Một khuyến cáo của các nhà sản xuất. Hút 
áp lực âm tiết kiệm được thời gian chăm sóc 
vết thương một cách hợp lý (Hạn chế số lần 
thay băng). 
Việc chọn lựa bệnh nhân cũng cần cân nhắc, 
nhất là vết thương cần phải làm sạch sẽ nhằm 
bảo đảm thành công cho trị liệu bằng hút áp lực 
âm. Mô hình chúng tôi thường áp dụng. 
BỆNH NHÂN → ĐÁNH GIÁ BỆNH 
NHÂN (Chẩn đoán, đánh giá khả năng lành 
VT) → CẮT LỌC, LÀM SẠCH VẾT THƯƠNG 
→ KIỄM SOÁT LÂY NHIỄM, NHIỄM KHUẨN 
→ ĐỀ RA CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ (HÚT ÁP 
LỰC ÂM). 
KẾT LUẬN 
Hút áp lực âm là một điều trị hỗ trợ tốt giúp 
cho quá trình lành vết thương đặc biệt là các vết 
thương mãn tính với việc kiểm soát tốt dịch tiết 
tại vết thương giúp cải thiện tuần hoàn tại chỗ 
vết thương, giảm phù nề cạnh vết thương, giảm 
vi khuẩn vết thương cũng như góp phần thu 
nhỏ lại diện tích của vết thương (kết quả ngiên 
cứu của nhóm 2 & 3). Chúng tôi cũng ghi nhận 
những bất lợi như sự di chuyển bệnh nhân bị 
hạn chế do phải gắn với máy, chi phí điều trị 
tương đối cao. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 204
TÀI LIÊU THAM KHẢO 
1. Denis P. Nix (2007): Patient assessment and evaluation of 
healing. In Acute & Chronic wound, Third edition: Mosby, pp 
130 – 147 
2. Maureen Benbow (2005): Diagnosing and assessing wound. 
In Evidence- based wound management, First published: 
Whurr publishers, pp 46 -58 
3. Gent Mulder (2010): Current concepts in wound 
management. In The 3 rd International advanced wound care 
course, pp 9 -24 
4. Carol Dealey (2005): The management of patients with 
wound. In The care of wound, Third edition: Blackwell 
Publishing, pp13-43 
5. Baker SR, Stacey MC, Sing G & al (1992): Aetiology of chronic 
leg ulcers. European Journal of Vascular surgery 6: 245-251 
6. Banwell PE (1999) Topical negative pressure therapy in 
wound care. Journal of wound care 8(2): 79-84 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 danh_gia_hieu_qua_cua_may_hut_ap_luc_am_trong_dieu_tri_cac_v.pdf danh_gia_hieu_qua_cua_may_hut_ap_luc_am_trong_dieu_tri_cac_v.pdf