KẾT LUẬN
Qua đánh giá sơ bộ hiệu quả công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Vĩnh Long
trong 3 năm từ 2009 đến 2011 chúng tôi có kết
luận như sau:
Bệnh có tỷ lệ thường mắc nhất là Tim
mạch, Rối loạn chuyển hoá lipid, Đái tháo
đường, Gút
Xếp loại sức khỏe năm 2011 có 37/44 (84%)
trường hợp đạt sức khỏe loại khá và trung bình
mặc dù trong số đó có đến 26/44 (59,1%) trường
hợp là đối tượng đã nghỉ hưu trí.
Trong 3 năm đã có 6 trường hợp được
chuyển về Bệnh viện Thống Nhất và những
trường hợp này đều đã được can thiệp xử trí
hợp lý kịp thời, thành công. Đây là bằng chứng
cho sự phối hợp và hỗ trợ kịp thời hiệu quả của
cơ sở chuyên môn tuyến trên.
Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Vĩnh Long đã thực hiện tốt công tác theo dõi,
điều trị ngoại trú cho các đối tượng thuộc diện
quản lý, phối hợp tốt với Bệnh viện Thống Nhất
trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cán bộ.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 87 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sơ bộ hiệu quả công tác quản lý sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm từ 2009-2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 1
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỨC KHỎE
CÁN BỘ TẠI TỈNH VĨNH LONG TRONG 3 NĂM TỪ 2009-2011
Nguyễn Ngọc Long*, Nguyễn Đức Công*, Lưu Thành Giữ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tình hình sức khoẻ và đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm từ 2009-2011.
Đối tượng: Gồm 44 cán bộ là thường vụ tỉnh ủy Vĩnh Long qua các thời kỳ (gồm đang làm việc và hưu trí)
và cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đang nghỉ hưu trên địa bàn Vĩnh Long.
Phương pháp: tiền cứu, mô tả cắt ngang
Kết quả: Bệnh có tỷ lệ thường mắc nhất là tim mạch, rối loạn chuyển hoá lipid, đái tháo đường, gút Xếp
loại sức khỏe năm 2011 có 37/44 (84%) trường hợp đạt sức khỏe loại khá và trung bình mặc dù trong số đó có đến
26/44 (59,1%) trường hợp là đối tượng đã nghỉ hưu trí. Trong 3 năm đã có 6 trường hợp được chuyển về Bệnh
viện Thống Nhất và những trường hợp này đều đã được can thiệp xử trí hợp lý kịp thời, thành công.
Kết luận: Sự phối hợp giữa Bệnh viện Thống Nhất và Ban bảo vệ sức khỏe tỉnh Vĩnh Long đã góp phần vào
việc giữ ổn định kết quả sức khỏe cán bộ trong diện quản lý.
Từ khóa: Quản lý sức khỏe cán bộ
ABSTRACT
INITIAL EVALUATION EFFECT OF THE PROTECTION HEALTH CARE OFFICIALS IN VINH LONG
PROVINCE AMONG 3 YEARS FROM 2009-2011
Nguyen Ngoc Long, Nguyen Duc Cong, Luu Thanh Giu.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 1 - 5
Objectives: Identify the health and evaluate the effective of the management, protection and health care
officials in Vinh Long province among 3 years from 2009-2011.
Subjects: 44 officials of Vinh Long Province (include working and retired)
Methods: Prospective, cross-sectional descriptive
Results: The most of disease is cardiology, lipid metabolism disorders, diabetes, gout ... Health class in 2011
with 37/44 (84%) cases with good and average health though have 26/44 (59.1%) cases were subject to retirement.
In three years there were 6 cases were transferred to the Thong Nhat Hospital and these cases have been treated
rationally intervene promptly and successfully.
Conclusions: The combination of the Thong Nhat Hospital and the Health protection committee of Vinh
Long province has contributed to stabilizing the health outcomes of the management officials.
Keywords: Protection health care officials
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người
và của toàn xã hội. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cho mọi người là một trong những mục tiêu tốt
đẹp nói lên tính ưu việt của chế độ ta, thể hiện
sự quan tâm chu đáo của Đảng và Nhà nước
đối với sức khỏe cộng đồng(2).
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh **Ban bảo vệ CSSK cán bộ tỉnh Vĩnh Long
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Long ĐT: 0986703456 Email:nguyenngoclonghcm@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 2
Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Vĩnh Long là một trong những đơn vị được
Bệnh viện Thống nhất trực tiếp hỗ trợ công tác
quản lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ
thuộc địa phương trong nhiều năm nay. Được
sự quan tâm của Tỉnh ủy - UBND tỉnh, Ban bảo
vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Vĩnh Long đã
phối hợp với Bệnh viện Thống Nhất, định kỳ 3
tháng một lần cử cán bộ có chuyên môn cao trực
tiếp về hỗ trợ công tác khám, điều trị và quản lý
sức khỏe cho cán bộ tại tỉnh nhà.
Việc xác định tình trạng sức khỏe và bệnh tật
thông qua phân tích tình hình cán bộ đến khám
định kỳ là công việc cần thiết giúp cho Ban bảo
vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ địa phương xây
dựng được chương trình kế hoạch hoạt động sát
thực, đề ra những chính sách phù hợp, đầu tư
có chiều sâu và có trọng điểm trong công tác
quản lý, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ(3).
Chính vì những lý do thiết thực nêu trên,
chúng tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá sơ bộ hiệu
quả công tác quản lý sức khỏe cán bộ tại tỉnh
Vĩnh Long trong 3 năm 2009 - 2011" nhằm mục
tiêu sau:
1. Xác định tình hình sức khoẻ bệnh tật cán bộ
được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ
tỉnh Vĩnh Long.
2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 44 cán bộ thuộc đối tượng là Thường
vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long qua các thời kỳ (gồm
đang làm việc và hưu trí) và cán bộ thuộc diện
Trung ương quản lý đang nghỉ hưu trên địa bàn
Vĩnh Long.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu
Trong 3 năm từ năm 2009 - 2011.
Địa điểm nghiên cứu
Tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ
tỉnh Vĩnh Long.
Thu thập dữ liệu
Các đối tượng được thu thập số liệu theo
mẫu soạn sẵn.
Nghiên cứu tình hình bệnh tật và các trường
hợp có can thiệp lâm sàng.
Xếp loại sức khỏe
Theo quy định của Ban bảo vệ chăm sóc sức
khỏe Trung ương.
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học thông thường.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố tuổi, giới theo nhóm quản lý
Nam Nữ Tổng Giới
Nhóm
cán bộ n(%) N(%) N(%)
Tuổi TB
Đang công tác 16 (88,9%) 2.(1,1%) 18 (40,9) 57,2 ± 3,4
Hưu trí 23 (88,8%) 3 (1,2%) 26 (59,1) 72,8 ± 8,4
Chung 39 (88,6%) 05 (11,4%) 44 (100) 66,5 ±10,3
Trong tổng số cán bộ thuộc diện quản lý có
88,6% là nam và 11,4% là cán bộ nữ. Có 40,9% là
nhóm cán bộ đang công tác và 59,1% là nhóm
cán bộ đã nghỉ hưu trí.
Tuổi trung bình của cả nhóm quản lý chung
là 66,5 ± 10,3 tuổi.
Tuổi trung bình của nhóm cán bộ đang công
tác 57,2 ± 3,4 tuổi.
Tuổi trung bình của nhóm cán bộ hưu trí
72,8 ± 8,4 tuổi.
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi và giới
Nam Nữ Chung Giới
Độ tuổi n % n % n %
45 - 55 3 6,8 1 2,3 4 9,1
56 - 60 13 29,6 1 2,3 14 31,8
61 - 70 8 18,2 2 4,5 10 22,7
71 - 80 9 20,4 1 2,3 10 22,7
> 80 6 13,6 0 0 6 13,7
Cộng 39 88,6 5 11,4 44 100
Độ tuổi là cán bộ đã nghỉ hưu (từ 61 - 80)
chiếm tỷ lệ cao 45,4%, có 6 trường hợp đã trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 3
80 tuổi chiếm 13,7%. Cán bộ đang làm việc có 18
người chiếm 40,9%.
Tuổi thấp nhất là 52 và cao nhất là 82.
Các bệnh lý thường gặp
Bảng 3: Tình hình bệnh tật của nhóm cán bộ đang
làm việc (n=18)
2009 2010 2011 Năm
Bệnh n % n % n %
p
Tăng huyết áp 3 16,7 3 16,7 3 16,7 >0,05
Thiếu máu cơ tim 8 44,4 6 33,3 5 27,8 >0,05
Rối loạn nhịp tim 3 16,7 2 11,1 2 11,1 >0,05
Hội chứng Brugada 1 5,6 1 5,6 1 5,6 >0,05
Rối loạn mỡ máu 12 66,7 12 66,7 13 72,2 >0,05
Gan nhiễm mỡ 7 38,9 8 44,4 8 44,4 >0,05
Gút 4 22,2 6 33,3 6 33,3 >0,05
Đái tháo đường 1 5,6 2 11,1 2 11,1 >0,05
Sỏi mật 1 5,6 1 5,6 1 5,6 >0,05
Sỏi tiết niệu 2 11,1 2 11,1 3 16,7 >0,05
Viêm gan mạn 1 5,6 1 5,6 1 5,6 >0,05
Suy tĩnh mạch chân 1 5,6 1 5,6 1 5,6 >0,05
Thoái hóa khớp 3 16,7 3 16,7 3 16,7 >0,05
Tỷ lệ cán bộ đang làm việc mắc các bệnh tim
mạch chiếm tỷ lệ cao trên 80%, trong đó cao
nhất là bệnh thiếu máu cơ tim và tăng huyết áp.
Tiếp đến là bệnh nội tiết - chuyển hoá như rối
loạn mỡ máu chiếm 66,7%. Sự khác biệt giữa các
nhóm bệnh qua 3 năm không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 4: Tình hình bệnh tật của nhóm cán bộ hưu trí
(n=26)
2009 2010 2011 Năm
Bệnh n % n % n %
p
Tăng huyết áp 14 50,0 14 50,0 12 42,8 >0,05
Thiếu máu cơ tim 9 32,1 8 28,6 8 28,6 >0,05
Rối loạn nhịp tim 2 7,1 2 7,1 2 7,1 >0,05
Suy tim 2 7,1 2 7,1 2 7,1 >0,05
Hội chứng Brugada 1 3,6 1 3,6 1 3,6 >0,05
Viêm gan mãn tính 4 14,3 5 17,8 5 17,8 >0,05
Xơ gan 0 0 1 3,6 1 3,6 >0,05
Gan nhiễm mỡ 12 42,8 11 39,3 12 42,8 >0,05
Sỏi mật 1 3,6 2 7,1 2 7,1 >0,05
Sỏi tiết niệu 3 10,7 3 10,7 3 10,7 >0,05
U xơ tiền liệt tuyến 5 17,8 5 17,8 5 17,8 >0,05
Suy thận 0 0 1 3,6 1 3,6 >0,05
Đái tháo đường 13 46,4 14 50,0 14 50,0 >0,05
Gút 14 50,0 14 50,0 14 50,0 >0,05
2009 2010 2011 Năm
Bệnh n % n % n %
p
Rối loạn mỡ máu 20 71,4 21 75,0 21 75,0 >0,05
Thoái hóa khớp 8 28,6 8 28,6 9 32,1 >0,05
Suy tĩnh mạch chân 3 10,7 3 10,7 3 10,7 >0,05
Ung thư (đã phẫu
thuật) 2 7,1 2 7,1 2 7,1 >0,05
Tỷ lệ cán bộ hưu trí mắc các bệnh tim
mạch chiếm tỷ lệ cao trên 90%, trong đó bệnh
tăng huyết áp là 50%. Tiếp đến là bệnh nội tiết
- chuyển hoá, rối loạn mỡ máu, đái tháo
đường. Sự khác biệt giữa các nhóm bệnh qua
3 năm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Các biện pháp can thiệp
Bảng 5: Các biện pháp can thiệp điều trị
2009 2010 2011 Năm
Biện pháp n % n % n %
Điều trị tại địa
phương 40 90,9 43 97,7 43 97,7
Chuyển về BVTN
(can thiệp lâm sàng) 4 9,1 1 2,3 1 2,3
Tổng 44 100 44 100 44 100
Đa số các trường hợp được quản lý theo dõi
và điều trị tại địa phương, tất cả các trường hợp
chuyển về Bệnh viện Thống Nhất đều được xử
trí bằng các biện pháp can thiệp lâm sàng.
Bảng 6: Các biện pháp can thiệp lâm sàng
2009 2010 2011 Năm
Bệnh pháp n n n
Phẫu thuật ngoại khoa 1 0 1
Đặt Stent động mạch vành 2 0 1
Đặt máy tạo nhịp tim 1 1 1
Tổng 4 1 1
Năm 2009 có 4 trường hợp được chuyển về
Bệnh viện Thống Nhất và đều được can thiệp
bằng các phương pháp như: 1 trường hợp phẫu
thuật bóc u xơ tiền liệt tuyến, 2 trường hợp được
đặt Stent động mạch vành và 1 trường hợp được
đặt máy tạo nhịp tim.
Năm 2010 và 2011 có 2 trường hợp đặt máy
tạo nhịp.
Phân loại sức khoẻ cán bộ dựa theo Ban
bảo vệ chăm sóc sức khỏe Trung ương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 4
Bảng 7: Xếp loại sức khỏe nhóm cán bộ
2009 2010 2011 Năm
Xếp loại n % n % n %
p
Loại A 1 2,3 1 2,3 1 2,3 >0,05
Loại B1 17 38,6 16 36,3 16 36,3 >0,05
Loại B2 21 47,7 22 50,0 21 47,7 >0,05
Loại C 4 9,1 4 9,1 5 11,4 >0,05
Loại D 1 2,3 1 2,3 1 2,3 >0,05
Tổng 44 100 44 100 44 100
Xếp loại sức khỏe là B1 và B2 (sức khỏe khá
và trung bình) chiếm tỷ lệ cao trong 3 năm.
Thống kê năm 2011 có đến 37/44 trường hợp đạt
loại B1 và B2 (chiếm 84%), 1 trường hợp Loại A.
BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Qua số liệu về đối tượng nghiên cứu, nhận
thấy tỷ lệ đối tượng cán bộ hưu trí cao gấp 2/3 tỷ
lệ cán bộ đang công tác và tỷ lệ cán bộ nam cả 2
nhóm cán bộ đang công tác và hưu trí đều cao
hơn nhiều lần so với nữ.
Về tuổi tác thì tuổi trung bình của nhóm cán
bộ đang công tác là 57,2 ± 3,4 tuổi, nhóm cán bộ
hưu trí là 72,8 ± 8,4 tuổi, chung cho tất cả số đối
tượng trong nghiên cứu là 66,5 ± 10,3 tuổi. Với
số liệu trên cho thấy tuổi tác sẽ có ảnh hưởng
đến sức khỏe, bệnh tật và tình hình sức khỏe
bệnh tật cũng nghiên về xu hướng của người
lớn tuổi.
Tình hình bệnh tật
Về tình hình cán bộ mắc các bệnh, qua
nghiên cứu nhận thấy bệnh về tim mạch như
tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim chiếm tỷ lệ cao
trong cả 2 nhóm đang công tác và hưu trí, kế
đến là rối loạn mỡ máu, gan nhiễm mỡ, đái tháo
đường, gút Nhóm hưu trí có tỷ lệ bệnh cao
hơn nhóm đang công tác.
Điều này hoàn toàn phù hợp với mô hình
bệnh tật chung của các đối tượng nhiều tuổi(4).
Với kết quả này cho thấy tỷ lệ bệnh tim mạch-
chuyển hóa cao là phù hợp với xu hướng bệnh
hiện nay của các nước đang phát triển, đối với
nước ta với phát triển về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, sự cải thiện về thu nhập đưa mức sống
nhân dân ngày càng cao cho nên xu hướng bệnh
cũng thay đổi, các bệnh như tăng huyết áp,
bệnh về mạch vành, bệnh chuyển hóa có chiều
hướng tăng.
Qua nghiên cứu này chúng ta biết được mô
hình bệnh tật của cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long, để
từ đó Bệnh viện Thống Nhất trong công tác chỉ
đạo tuyến có chiến lược đào tạo, hỗ trợ nguồn
nhân lực y tế, cũng như các trang thiết bị phục
vụ cho công tác phòng và điều trị bệnh.
Về các biện pháp can thiệp lâm sàng
Qua 3 năm đã có 6 trường hợp được
chuyển về Bệnh viện Thống Nhất can thiệp
bằng các phương pháp như: 1 trường hợp
phẫu thuật bóc u xơ tiền liệt tuyến, 2 trường
hợp được đặt Stent động mạch vành và 3
trường hợp được đặt máy tạo nhịp. Đây là
những trường hợp đòi hỏi phương tiện và
trình độ kỹ thuật cao thực hiện. Các trường
hợp này đều được điều trị thành công.
Điều này cho thấy sự tăng cường của cán bộ
y tế tuyến trên cho tuyến dưới theo đề án 1816
của Bộ Y tế, đã giúp phát hiện được những
trường hợp khó và có hướng điều trị kịp thời.
Sự hỗ trợ này cần được tăng cường và tiếp tục
duy trì để làm tốt hơn công tác bảo vệ sức khỏe
cán bộ tại địa phương.
Phân loại sức khỏe
Về phân loại sức khỏe cán bộ theo phân loại
của Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe Trung ương
thì theo phân loại này sức khỏe được chia ra 5
loại: A, B1, B2, C và D(1). Đa số cán bộ trong
nhóm nghiên cứu có sức khoẻ loại B1 và B2
(năm 2011 chiếm 84%), chỉ có 2,3% xếp loại D.
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ này phù hợp bởi vì
cán bộ hưu trí tuổi cao sức yếu phần lớn có
nhiều bệnh.
So sánh việc xếp loại sức khỏe trong 3 năm
nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05). Việc giữ ổn định kết quả xếp lại sức
khỏe cán bộ cũng là cơ sở đánh giá hiệu quả của
công tác quản lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán
bộ của Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ
tỉnh Vĩnh Long. Trong 3 năm qua không có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 5
trường hợp nào tử vong mặc dù nhóm đối
tượng này đều đã cao tuổi, đó cũng là thành tích
đáng ghi nhận trong công tác bảo vệ sức khỏe
cán bộ tỉnh.
KẾT LUẬN
Qua đánh giá sơ bộ hiệu quả công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Vĩnh Long
trong 3 năm từ 2009 đến 2011 chúng tôi có kết
luận như sau:
Bệnh có tỷ lệ thường mắc nhất là Tim
mạch, Rối loạn chuyển hoá lipid, Đái tháo
đường, Gút
Xếp loại sức khỏe năm 2011 có 37/44 (84%)
trường hợp đạt sức khỏe loại khá và trung bình
mặc dù trong số đó có đến 26/44 (59,1%) trường
hợp là đối tượng đã nghỉ hưu trí.
Trong 3 năm đã có 6 trường hợp được
chuyển về Bệnh viện Thống Nhất và những
trường hợp này đều đã được can thiệp xử trí
hợp lý kịp thời, thành công. Đây là bằng chứng
cho sự phối hợp và hỗ trợ kịp thời hiệu quả của
cơ sở chuyên môn tuyến trên.
Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Vĩnh Long đã thực hiện tốt công tác theo dõi,
điều trị ngoại trú cho các đối tượng thuộc diện
quản lý, phối hợp tốt với Bệnh viện Thống Nhất
trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cán bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương (2005), Tiêu
chuẩn phân loại sức khoẻ hàng năm. Nhà xuất bản Hà Nội
2. Ban bảo vệ sức khỏe Trung ương (2006), Sáu mươi năm công tác
bảo vệ sức khỏe cán bộ (1945- 2005), Nhà xuất bản Hà Nội.
3. Quyết định số 85 - QĐ/BBVCSSK của Ban bảo vệ chăm sóc sức
khỏe cán bộ Trung ương (2009), Về việc kiện toàn các Hội đồng
chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ Trung ương và các miền.
4. Sổ tay hướng dẫn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ của Ban bảo
vệ (2010), chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, Nhà xuất bản
Y học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_so_bo_hieu_qua_cong_tac_quan_ly_suc_khoe_can_bo_tai.pdf