KẾT LUẬN
Đo FFR 134 ĐMV hẹp từ 40% ‐ 70% của 112
bệnh nhân cho thấy FFR giúp xác định tổn
thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót
tổn thương chức năng có ý nghĩa. Đồng thời
FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn
thương hẹp ĐMV không có ý nghĩa chức năng.
1. Tổn thương chức năng động mạch vành
có ý nghĩa (FFR ≤ 0.80) chiếm 37,3%.
2. Bệnh tổn thương chức năng 3 nhánh ĐMV
thực sự có 27,3%, bệnh tổn thương chức năng 2
nhánh ĐMV thực sự chỉ chiếm 20,6% và có 34%
tổn thương chức năng 1 nhánh ĐMV thực sự.
HẠN CHẾ ĐỀ TÀI
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả có
những hạn chế nhất định. Chưa theo dõi được
kết quả lâm sàng cũng như các biến cố tim mạch
của 2 nhóm can thiệp (FFR ≤ 0.80) và nhóm từ
chối can thiệp (FFR >0.80). Chúng tôi sẽ có
nghiên cứu tiếp theo dõi biến cố tim mạch, sự
sống còn của những bệnh nhân này sau 1 năm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 50 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tổn thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 397
ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
BẰNG PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH (FFR)
Huỳnh Trung Cang*, Ngô Minh Hùng**, Lý Ích Trung**, Trần Nguyễn Phương Hải**, Võ Thành
Nhân**
TÓM TẮT
Mở đầu: Phương pháp đo phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) để đánh giá chức năng của
tổn thương ĐMV trung gian.
Phương pháp: Đo FFR 134 ĐMV hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy
và Kiên Giang. Mục đích của nghiên cứu xác định tổn thương chức năng ĐMV đích.
Kết quả: Đo FFR động mạch LAD 51,5%, RCA 25,4%, LCx 18,6%, và LMCA 4,5%. Bệnh nhiều nhánh
ĐMV 51,8%. 50 (37,3%) tổn thương có FFR trung bình 0.74 ± 0.06, 84 (62,7%) tổn thương có FFR trung bình
0,89 ± 0,05. Bệnh 3 nhánh ĐMV chỉ có 27,3 % tổn thương chức năng 3 nhánh, bệnh 2 nhánh ĐMV chỉ có
20,6% bệnh nhân có tổn thương chức năng 2 nhánh. Bệnh 1 nhánh ĐMV chỉ có 34% tổn thương ý nghĩa chức
năng.
Kết luận: FFR giúp xác định tổn thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót tổn thương chức năng có
ý nghĩa. Đồng thời FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn thương ĐMV không có ý nghĩa chức năng.
Từ khoá: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành.
ABSTRACT
EVALUATE PHYSIOLOGICAL CORONARY ATERY LESSION BY FRACTIONAL FLOW RESERVE
(FFR)
Huynh Trung Cang, Ngo Minh Hung, Ly Ich Trung, Tran Nguyen Phuong Hai, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 397 ‐ 401
Introduction: We used Fractional Flow Reserve (FFR) to access the functional implication of moderate
coronary lesions in coronary angiography.
Method: 132 intermediate coronary artery stenosis (40% ‐ 70%) of 112 patients were investigated with
FFR at Cho Ray hospital and Kien Giang hospital.
Results: FFR were performed in LAD (51.5%), RCA (25.4%), LCX (18.6%), and LMCA (4.5%).
Multivessel disease was 51.8%. 50 (37.3%) lesions with average FFR 0.74 ± 0.06, 84 (62.7%) lesions with
average FFR of 0.89 ± 0.05. For 3‐vessels disease only 27.3% were functional 3‐vessels disease, for 2‐vessels
disease only 20.6% were of functional 2‐vessels disease. For 1‐vessel disease only 34% were functional 1‐vessel
disease.
Conclusions: FFR helps determine the target coronary artery lesions, avoid missing functional significant
lesions. The FFR also helps avoid intervening functionally non‐significant lesions.
Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery.
MỞ ĐẦU
Can thiệp động mạch vành qua da
(CTĐMVQD) lần đầu tiên được thực hiện bởi
Andreas Gruentiz năm 1977(15). Phương pháp
điều trị này đã được ứng dụng trên toàn thế
giới. Số các trường hợp can thiệp tăng gấp 5 lần
* Đơn vị tim mạch can thiệp – Khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
**Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, Email: bshuynhtrungcang@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
398
sau mỗi thập kỷ(13). Kết quả chụp động mạch
vành (ĐMV) thường được xem là tiêu chuẩn
vàng cho đánh giá mức độ nặng tổn thương.
Nghiên cứu mô học chứng minh rằng chụp
ĐMV cản quang không phát hiện hẹp ĐMV cho
đến khi diện tích cắt ngang của mảng xơ vữa đạt
đến 40 ‐ 50% diện tích cắt ngang toàn phần của
ĐMV(1,4,14) Khi mảng xơ vữa lớn hơn 40 ‐ 50%
diện tích cắt ngang toàn phần ĐMV, mảng xơ
vữa bắt đầu xâm lấn vào lòng mạch. Hình ảnh
tổn thương của ĐMV vành 2 chiều bị hạn chế
trong nhận dạng tổn thương hẹp từ 40% ‐ 70%
đường kính để chọn lựa phương pháp can thiệp
hay điều trị nội khoa(13,5). Để tái thông những tổn
thương này cần phải có bằng chứng thiếu máu
cục bộ cơ tim khách quan. Hiện nay trên thế giới
sử dụng phương pháp đo phân suất dự trữ lưu
lượng động mạch vành (FFR) để xác định tổn
thương chức năng ĐMV. Mục đích của nghiên
cứu này là xác định tổn thương chức năng ĐMV
thực sự so với chụp ĐMV.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang, tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đau ngực với kết quả chụp
ĐMV có tổn thương hẹp mức độ trung gian từ
40 – 70% tại phòng thông tim bệnh viện Chợ
Rẫy và bệnh viện Kiên Giang từ tháng 06/2011
đến tháng 02/2013. Số lượng nghiên cứu 112
trường hợp có hẹp ĐMV từ 40% ‐ 70% được đo
bằng phương pháp ĐMV định lượng (QCA).
Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả
năng của ĐMV tăng lên để đáp ứng với kích
thích tăng lưu lượng được gọi là dự trữ lưu
lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về
đường kính >90%(2,3).
Cách thực hiện phương pháp đo FFR bằng
hệ thống Radi Analyzer.
Bước 1: Chuẩn hóa áp suất hệ thống bằng
với môi trường bên ngoài (bằng 0).
Bước 2: Đưa dây dẫn đo áp lực vào ống
thông và làm tương đương hóa (Equalize) 2 áp
lực bằng nhau.
Bước 3: Đưa phần nhận cảm áp lực của dây
dẫn qua tổn thương muốn đo ít nhất 30 mm.
Bước 4: Tạo giãn mạch tối đa bằng
Adenosine tiêm vào động mạch vành để tăng
giãn động mạch vành tối đa (hyperemia), 40 – 60
– 80 – 100 μg cho động mạch vành phải, 60 – 90
– 120 – 150 μg cho động mạch vành trái(7).
Bước 5: Kéo ngược dây dẫn nhận cảm áp
suất và kiểm tra xem sự sai lệch tín hiệu (signal
drift). Kiểm tra tín hiệu áp lực tương đương giữa
dây dẫn đo áp lực và ống thông sau khi kết thúc
thủ thuật để xem có sai lệch kết quả không. Khi
có sự khác biệt áp lực nhỏ (< 5 mmHg) thì chỉ số
FFR thu được đáng tin cậy. Khi áp lực chênh
lệch > 5 mmHg, phương pháp đo FFR phải thực
hiện lại(7,8,10).
3. FFR ≤ 0.80 cho chẩn đoán thiếu máu cục
bộ cơ tim(12).
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mền Stata for Window
phiên bản 10.0. Biến số định lượng được tính
giá trị trung bình. Biến số định tính được tính
theo tỷ lệ.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tiến hành đo FFR 134 động mạch vành trên
112 bệnh nhân (20 bệnh nhân làm tại bệnh Kiên
Giang, 92 bệnh nhân làm tại bệnh viện Chợ
Rẫy).
Nam chiếm tỉ lệ 70,5%, nữ chiếm tỉ lệ 29,5%,
có tuổi trung bình 62,6 ± 10,9 (trung bình ± độ
lệch chuẩn).
Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV
Bảng 1: Yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành.
Yếu tố nguy cơ Bệnh nhân Tỷ lệ
Hút thuốc lá 63 59,2%
Tăng huyết áp 79 70,5%
Rối loạn lipid máu 94 83,9%
Đái tháo đường 28 25%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 399
Tiền căn gia đỉnh 20 17,8%
Yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV thường gặp nhất
là rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và hút thuốc
lá. Tuy nhiên yếu tố gia đình cũng chiếm tỉ lệ
đáng kể 18%.
Đặc điểm bệnh động mạch vành
Bảng 2: Đặc điểm ĐMV
Bệnh ĐMV Bệnh nhân Tỷ lệ
Bệnh 1 nhánh ĐMV 48 42,8%
Bệnh 2 nhánh ĐMV 37 33,0%
Bệnh 3 nhánh ĐMV 21 18,8%
Thân chung nhánh trái 6 5,4%
Mẫu nghiên cứu cho thấy có nhiều bệnh
nhân bệnh nhiều nhánh ĐMV chiếm 51,8%.
Những bệnh nhân này rất khó xác định chính
xác tổn thương ĐMV đích bằng các xét nghiệm
không xâm lấn thiếu máu cục bộ cơ tim.
Phân bố tổn thương động mạch vành
Bảng 3: Vị trí tổn thương ĐMV
ĐMV tổn
thương
Số lượng
ĐMV
Tỷ lệ Trung bình
phần trăm hẹp
FFR
ĐMV tổn
thương
Số lượng
ĐMV
Tỷ lệ Trung bình
phần trăm hẹp
FFR
LAD 69 51,5% 52,1 ± 6,8 0,81 ± 0,09
LCx 25 18,6% 52 ± 5,9 0,89 ± 0,08
RCA 34 25,4% 50 ± 5,8 0,88 ± 0,07
LMCA 6 4,5% 49 ± 6,1 0,76 ± 0,07
Tổng 134 100%
Phần lớn đo FFR trên động mạch vành liên
thất trước (LAD) chiếm 51,5%, kế đến là động
mạch vành phải (RCA) chiếm 25,4%, động mạch
mũ (LCx) chiếm 18,6%, và có 6 động mạch vành
thân chung nhánh trái (LMCA)được đo FFR.
Kết quả FFR đo được
Bảng 4: phân bố FFR trung bình đo được
FFR Số ĐMV Phần trăm FFR trung bình
FFR > 0.80 84 62,7% 0.89 ± 0.05 (0.81 – 0.99)
FFR ≤ 0.80 50 37,3% 0.74 ± 0.06 (0.59 – 0.80)
Qua bảng trên cho thấy hơn một phần ba
bệnh nhân bị hẹp ĐMV trung gian có tổn
thương chức năng thực sự FFR ≤ 0.80.
Tổn thương chức năng ĐMV thực sự so với chụp ĐMV cản quang.
Bảng 5: Phân bố các tổn thương ĐMV chức năng
Thân chung ĐMV trái Bệnh 1 nhánh qua chụp ĐMV
Bệnh 2 nhánh qua
chụp ĐMV
Bệnh 3 nhánh
qua chụp ĐMV
Số bệnh nhân 6 50 34 22
Không hẹp chức năng (1)16,7% (33)66% (5)14,7% (0)0%
Bệnh 1 nhánh hẹp chức năng (5)83,3% (17)34% (22)64,7% (3)13,6%
Bệnh 2 nhánh hẹp chức năng (7)20,6% (13)59,1%
Bệnh 3 nhánh hẹp chức năng (6)27,3%
Biến chứng của thủ thuật đo FFR
Biến chứng của đo FFR là block nhĩ thất
thoáng qua, tự phục hồi chiếm 5,4%, không có
trường hợp nào gây tụt huyết áp hay rối loạn
nhịp nặng cần điều trị trong quá trình đo FFR.
BÀN LUẬN
Năm 2005, Pierre Legalery đo FFR bệnh
nhân bệnh ĐMV trung gian hẹp từ 40% ‐ 80%,
tác giả can thiệp ĐMV khi FFR ≥ 0.80 và điều trị
nội khi FFR < 0.80. Sau 1 năm theo dõi, các biến
cố tim mạch trong nhóm điều trị nội khoa cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm can thiệp (FFR ≥
0.80). Điều này cho thấy bệnh nhân bị biến cố
tim mạch cao nếu bỏ sót tổn thương có ý nghĩa
thực sự, trong khi đó kết quả chụp động mạch
vành khó phân biệt được tổn thương thực sự có
ý nghĩa(9). Qua các công trình nghiên cứu của
Michalis Hamilos, Pim cho thấy FFR ≤ 0.80
chiếm khoảng một phần ba trong tất cả các tổn
thương động mạch vành trung gian 50% ‐
70%(6,9,12).
Bảng 5: So sánh với các công trình nước ngoài
FFR Michalis Hamilos
Pierre
Legalery Pim Chúng tôi
FFR > 0.80 64,8% 67% 65% 62,7%
FFR ≤ 0.80 35,2% 33% 35% 37,3%
Kết quả của chúng tôi, tương tự như của các
tác giả nước ngoài.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
400
Các trường hợp thực hiện phòng thông tim
của chúng tôi cho thấy sự bất tương hợp giữa
kết quả chụp ĐMV và đo FFR.
Hình 1: Kết quả chụp ĐMV liên thất trước hẹp khoảng 48% (QCA), khi đo FFR = 0.65 với Adenosin 60 μg bơm
trực tiếp ĐMV.
Hình 2: Kết quả hẹp 65% ĐMV phải (QCA), nhưng đo FFR = 0.92 với Adenosin 100 μg bơm trực tiếp ĐMV.
Mặc dù hầu hết các khuyến cáo phẫu thuật
bắc cầu ĐMV cho tất cả các động mạch có hẹp
về đường kính >50%, tuy nhiên tỷ lệ các cầu nối
của ĐMV không hẹp có ý nghĩa huyết động còn
thông tốt hay không đến nay vẫn là câu hỏi.
Botman và cộng sự đã cho thấy rằng tắc tĩnh
mạch ghép chiếm từ 20% ‐ 25% trong tổng số
450 ĐMV hẹp không có ý nghĩa huyết động
(FFR>0.80) sau 1 năm. Mặc dù cơ chế chính xác
vẫn còn đang nghiên cứu, nhưng mặc nhiên
dòng máu dễ qua đường tự nhiên ít kháng lực
hơn là qua tĩnh mạch ghép. Dòng máu qua tĩnh
mạch ghép sẽ chậm hay có sự tranh chấp dòng
máu đưa đến tắc tĩnh mạch ghép.
Vì vậy đối với bệnh nhiều nhánh mạch vành
cần phải xác định tổn thương gây thiếu máu cục
bộ cơ tim thực sự, từ đó có chiến lược điều trị
thích hợp như can thiệp hay phẫu thuật bắc cầu.
Trong nghiên cứu của Pim cho thấy một lượng
lớn bệnh nhân bệnh nhiều nhánh qua chụp
mạch nhưng tổn thương chức năng thực sự thì
ít. Tác giả cho thấy bệnh 3 nhánh ĐMV qua
chụp mạch nhưng thực sự chỉ có 14% là bệnh 3
nhánh chức năng thực sự, 42% chỉ còn 2 nhánh
bệnh, 34% còn bệnh 1 nhánh và 9% không có
nhánh nào tổn thương chức năng thực sự qua
xác định bằng FFR (ngưỡng 0.80). Tương tự
bệnh 2 nhánh qua chụp ĐMV chỉ có 43% bệnh 2
nhánh thực sự, 45% bệnh 1 nhánh và 12% bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 401
nhân không có tổn thương ĐMV chức năng thực
sự(11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
bệnh 3 nhánh ĐMV qua chụp mạch vành chỉ có
27,3% có tổn thương chức năng ba nhánh ĐMV
thực sự, bệnh 2 nhánh ĐMV qua chụp mạch
vành thì chỉ còn 20,6% tổn thương chức năng 2
nhánh ĐMV thực sự, bệnh 1 nhánh ĐMV qua
chụp mạch vành thì chỉ có 32% tổn thương chức
năng 1 nhánh ĐMV thực sự. Cho thấy số lượng
tổn thương ĐMV cần điều trị đã giảm đi rất
nhiều so với chụp mạch vành cản quang.
KẾT LUẬN
Đo FFR 134 ĐMV hẹp từ 40% ‐ 70% của 112
bệnh nhân cho thấy FFR giúp xác định tổn
thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót
tổn thương chức năng có ý nghĩa. Đồng thời
FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn
thương hẹp ĐMV không có ý nghĩa chức năng.
1. Tổn thương chức năng động mạch vành
có ý nghĩa (FFR ≤ 0.80) chiếm 37,3%.
2. Bệnh tổn thương chức năng 3 nhánh ĐMV
thực sự có 27,3%, bệnh tổn thương chức năng 2
nhánh ĐMV thực sự chỉ chiếm 20,6% và có 34%
tổn thương chức năng 1 nhánh ĐMV thực sự.
HẠN CHẾ ĐỀ TÀI
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả có
những hạn chế nhất định. Chưa theo dõi được
kết quả lâm sàng cũng như các biến cố tim mạch
của 2 nhóm can thiệp (FFR ≤ 0.80) và nhóm từ
chối can thiệp (FFR >0.80). Chúng tôi sẽ có
nghiên cứu tiếp theo dõi biến cố tim mạch, sự
sống còn của những bệnh nhân này sau 1 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Glagov S, Weisenberg E, Zarins CK & Stankunavicius R, K. G.
(1987). Compensatory enlargement of human atherosclerotic
coronary arteries. N Engl J Med. 316:1371–1375.
2. Gould KL, Kirkeeide RL & Buchi M. (1990). Coronary flow
reserve a phisiologic measure of stenosis severity J Am Coll
Cardiol, 15; 459‐474.
3. Gould KL, Lipscomb K & GW., H. (1974). Physiologic basis
for assessing critical coronary stenosis: Instantaneous flow
response and regional distribution during coronary
hyperemia as measures of coronary flow reserve. Am J
Cardiol, 33:87‐94.
4. Hodgson JM, Reddy KG, Suneja R, Nair RN, Lesnefsky EJ &
Sheehan HM. (1993). Intracoronary ultrasound imaging:
correlation of plaque morphology with angiography, clinical
syndrome and proce ural results in patients undergoing
coronary angioplasty.. J Am Coll Cardiol 21:35–44.
5. Jonathan Tobis, Babak Azarbal & and Leo Slavin. (2007).
Assessment of Intermediate Severity Coronary Lesions in the
Catheterization Laboratory J. Am. Coll. Cardiol, 49;839‐848.
6. Michalis Hamilos, Olivier Muller, Thomas Cuisset & Argyrios
Ntalianis. (2009). Long‐Term Clinical Outcome After
Fractional Flow Reserve‐Guided Treatment in Patients With
Angiographically Equivocal Left Main Coronary Artery
Stenosis. Circulation, 120:1505‐1512.
7. Morton J. Ken & MIchael J. Lim. (2008). Intracoronary
Pressure and Flow measurement. Textbook of interventional
cardiology,, 5th Edition, Saunders Elsevier, Eric J. Topol, MD,
1095‐1114.
8. Pascal Vranckx & Donald E. Cutlip. (2012). coronary pressure
‐derived fractional flow reserve measurement. Circ Cardiovasc
Interv, 5:312‐317.
9. Pierre Legalery & Francois Schiele. (2005). One‐year outcome
of patients submitted to routine fractional flow reserve
assessment to determine the need for angioplasty. European
Heart Journal, 26, 2623–2629.
10. Pijls NH, Kern MJ, Yock PG & De Bruyne B. (2000). Practice
and potential pitfalls of coronary pressure measurement Cath
cardiovasc Intervent 49; 41‐16.
11. Pim A.L Tonimo & william F Fearon. (2010). Angiography
Verus Functional seererity of coronary artery stenosis in the
FAME study. J Am Coll Cardiol, 55:2816‐2821.
12. Pim A.L. Tonino.M.D, Bernard De Bruyne, M. D., Ph.D., &
Nico H.J. Pijls, M. D., Ph.D. (2009). Fractional Flow Reserve
versus Angiography for Guiding Percutaneous Coronary
Intervention N Engl J Med 360: 213‐324.
13. Smith, S. C., Jr., Feldman, T. E., Hirshfeld, J. W., Jr., Jacobs, A.
K., Kern, M. J., King, S. B., 3rd, et al. (2006). ACC/AHA/SCAI
2005 guideline update for percutaneous coronary
intervention: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines (ACC/AHA/SCAI Writing Committee to
Update 2001 Guidelines for Percutaneous Coronary
Intervention). Circulation, 113(7), e166‐286.
14. Tobis JM, Mallery J, Mahon D & et al. (1991). Intravascular
ultrasound imaging of human coronary arteries in vivo.
Analysis of tissue characterizations with comparison to in
vitro histological specimens. Circulation, 83:913–926.
15. Trương Quang Bình, Châu Ngọc Hoa & Đặng Vạn Phước.
(2011). Lịch sử về bệnh động mạch vành và về điều trị can
thiệp bệnh động mạch vành Can thiệp động mạch vành trong
thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học; 1‐11.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ton_thuong_chuc_nang_dong_mach_vanh_bang_phan_suat.pdf