Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người đi vay phải xây dựng dự án, thẻ hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án ( sản xuất kin doanh ). Phân tích (và thẩm định) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm đầu tiên của ngân hàng.
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
Thương hiệu BIDV được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
2.1.1 Giới Thiệu Về Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Thành
* Chi nhánh ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Thành là đơn vị chi nhánh cấp 1 của ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 3167 QĐ/HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam ngày 01 tháng 09 năm 2003. Ngay khi mới thành lập, Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã xác định BIDV Hà Thành là chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động tín dụng phục vụ thành phần kinh tế tư nhân, bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và DN có vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển mạnh về dịch vụ và bán lẻ.
Định hướng này hoàn toàn phù hợp với chương trình cơ cấu lại hoạt động Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt, trong đó có chương trình cơ cấu lại khách hàng. Đặc biệt, định hướng trên góp phần thực hiện tốt Nghị quyết số 14-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ V, Ban chấp hành trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển kinh tế tư nhân.
Với nhiều nỗ lực phấn đấu, đến nay BIDV Hà Thành đã đạt kết quả khả quan trên các mặt công tác: Tổng tài sản đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng trên 200% so với ngày khai trương, đạt 90% kế hoạch năm 2004; trong đó tổng nguồn vốn huy động tăng 195% so với ngày thành lập và đạt 98% kế hoạch được giao năm 2004. Tổng dư nợ tín dụng đạt 450 tỷ đồng, tăng 540% so với ngày 16/9/2003. Sau gần 1 năm hoạt động, lợi nhuận ước đạt gần 7 tỷ đồng, trong đó thu dịch vụ chiếm khoảng 30% tổng nguồn thu. Hiện nay, BIDV Hà Thành đã xây dựng và ký kết được các thỏa thuận hợp tác với Bệnh viện Việt Đức, Trường đại học Bách Khoa, Tổng công ty Vinaconex, Hội DN trẻ... Số khách hàng bán lẻ, dân doanh đến với BIDV Hà Thành cũng tăng lên đáng kể, đến nay đã mở mới được trên 1.000 tài khoản khách hàng cá nhân và 100 tài khoản khách hàng DN, phát hành mới 1.200 thẻ ATM. Song song với công tác khách hàng, chi nhánh đã nhanh chóng nghiên cứu triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng tư nhân như thu đổi séc du lịch, cho vay mua ôtô mới, cho vay mua nhà trả góp, chung cư mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, tạo được nền móng cơ bản cho sự phát triển trong tương lai.
Cho đến nay, thành phần kinh tế tư nhân mặc dù còn nhiều hạn chế, tồn tại nhưng phần nhiều đã và đang chứng minh được những kết quả khả quan, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Việc phục vụ thành phần kinh tế này đòi hỏi phải quyết đoán, nhanh nhạy, chỉ đạo xử lý nghiệp vụ đối với từng đối tượng phải linh hoạt. Bằng sự cố gắng đầu tư trí tuệ, BIDV Hà Thành đã thực hiện tốt các giải pháp như: Tăng cường công tác khuếch trương, nâng cao thương hiệu, vị thế, tuyên truyền tiếp thị rải tờ rơi đến từng khách hàng tiềm năng, giới thiệu các chủ trương, chính sách, sản phẩm, các lợi thế của chi nhánh nguồn vốn ưu đãi từ quỹ 500 tỷ dành cho BIDV Hà Thành, nguồn từ các tổ chức tài chính quốc tế như SMEP, JBIC, NIB đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, BIDV Hà Thành đã dần tạo được niềm tin và đến được với nhiều đối tượng khách hàng.
Một năm là khoảng thời gian quá ngắn để có thể đánh giá hết tiềm năng, những thành tựu hoạt động của một đơn vị, nhất là đơn vị hoạt động kinh doanh phục vụ đối tượng đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân, nhưng có thể khẳng định thành công của BIDV Hà Thành là sự tiếp nối thành quả gần 50 năm hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Tin tưởng rằng trong thời gian không xa, BIDV Hà Thành sẽ sớm trở thành một ngân hàng mạnh và điển hình trong mẫu hình các NHTM phục vụ kinh tế tư nhân.
Là một thành viên trực thuộc một trong bốn hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, được nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”, được thành lập nằm trong chương trình cơ cấu lại mạng lưới và khách hàng của BIDV, dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, phục vụ nhu cầu của các thành phần kinh tế trên thị trườn. Trong những năm qua, chi nhánh ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Thành đã và đang khẳng định trong khách hàng hình ảnh một ngân hàng đại điển hình của hệ thống quảng trị điều hành hiện đại, với mục tiêu luôn đảm bảo là HIỆU QUẢ - CHẤT LƯỢNG – AN TOÀN – PHÁT TRIỂN - BỀN VỮNG.
Đinh hướng phát triển của BIDV Hà Thành là tập chung chuyên môn sâu phục vụ đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty lien doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, các hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng và hiện đại. chi nhánh ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Thành vinh dự là ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Ngoài ra trong lĩnh vực bất động sản địa ốc, chi nhánh cũng hay thay mặt hệ thống thực hiện phục vụ hoạt động cho trung tâm giao dịch bất động sản Hà Nội.
Được thừa hưởng những kinh nghiệm quý báu và thành quả lớn lao từ lịch sử 50 năm ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển, với công nghệ hiện đại và đội ngũ cán bộ ngân hàng tận tình chu đáo và tinh thông nghiệp vụ, chi nhánh ngân hàng Đầu Tư Hà Thành sẽ tiếp tục thành công và phát triển trong những năm tiếp theo của thời kỳ hội nhập
* Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành với 28 phòng ban trong đó có 12 phòng ban nằm ở trụ sở chính, 6 phòng giao dịch và môộ quĩ tiết kiệm.
Đội ngũ nhân sự gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các trưởng phòng tương ứng với các phòng ban với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 300 người.
Cơ Cấu Tổ Chức Của
Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Hà Thành
Ban Giám Đốc
Khối
Tín
Dụng
Khối
Dịch
Vụ
Ngân
Hàng
Khối
hỗ
trợ
kinh
doanh
Khối quản
lý
nội
bộ
Các
đơn vị trực thuộc
Phòng
Tín
dụng
phòng
quản
lý
tín
dụng
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
Kế
hoạch
vốn
nguồn
tổ
tiền
tệ
kho
quỹ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Tài
Chính
kế
toán
6 phòng
+
1 điểm
Giao dịch
+
1 quỹ tiết
kiệm
Phòng
thẩm
định
Phòng
Thanh
Toán
quốc
tế
tổ
điện
toán
Tổ
kiểm
tra
nội
bộ
2.1.2 Thực Trạng Và Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
* Khái Quát Chung
Mới qua hơn 4 năm thành lập và Phát Triển, dù chưa có nhiều kinh nghiệp nhưng bằng những con số tăng trưởng đầy ấn tượng, BIDV Hà Thành đã khẳng định được thành công của một hướng đi đúng. Tạo ra bước đột phá mạnh mẽ trong quá trình phát triển. Chỉ sau hơn 1 năm phát triển nguồn vốn của BIDV Hà Thành đã tăng gấp 2 lần từ 881,577 tỉ đồng ( tháng 9 năm 2003 đến 31 tháng 12 năm 2003 ) lên 1573,458 tỉ đồng ( 31 tháng 12 năm 2004 ) và mới đây nhất là tháng 12 năm 2006, nguồn vốn của BIDV Hà Thành đã đạt tới 3771,936 tỉ đồng. Sự tăng trưởng vượt trội qua từng năm hoạt động đã cho thấy được quá trình làm ăn có hiệu quả của BIDV Hà Thành. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn thủ đô, và khó khăn hơn cả là thay đổi nhận thức, quan điểm kinh doanh cũ. Nếu như trước đây cán bộ tín dụng chỉ quen “thẩm định”, cho vay đối với những dự án lớn của doanh nghiệp nhà nước thì nay BIDV Hà Thành với tiêu chí hoạt động và đối tượng của mình đã tiếp nhận cả những hổ sơ dự án chỉ vào khoảng một vài tỉ, thậm chí cả vài chục triệu đồng. Số lượng món vay nhiều, khối lượng công việc tăng lên, đối tượng khách hàng đa dạng phức tạp đòi hỏi mất nhiều thời gian công sức thẩm định hơn là những lý do mà cán bộ tín dụng cảm thấy “ngại việc”. Nhưng trong cái khó, với một đội ngũ cán bộ nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ, sự chỉ đạo kịp thời từ trên, BIDV Hà Thành đã đưa ra rất nhiều giải pháp vượt lên. BIDV đã thiết lập được mối quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài như Hoà Phát, Lioa, Hoà Bình, Thăng Long, văn phòng phẩm Hồng Hà, FPT do BIDV luôn có sự hợp tác hiệu quả trong việc đáp ứng đòi hỏi nguồn vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời ngân hàng còn cung cấp thông tin tư vấn hiệu quả các diều khoản trong các hợp đồng thương mại trên nguyên tắc phòng ngừa rủi ro tối đa trong thanh toán, góp phần đảm ảo quyển lợi của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Không chỉ phục vụ tốt các doanh nghiệp mục tiêu trong cương lĩnh hoạt động của mình, đối với khách hàng các nhân BIDV Hà Thành cũng thực hiện hết sức trách nhiệm và hiệu quả trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đặc biệt là huy động vốn dài hạn chiếm tới 50% dẫn đến sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt với việc áp dụng quy trình hoạt động một cửa và nội quy hoạt động như một doanh nghiệp kinh doanh, BIDV Hà Thành đã chứng tỏ sự đổi mới và thích ứng kịp thời của mình trong xu thế hội nhập. Có thể nói sự đổi mới trong phong cách phục vụ chính là nguyên nhân quan trọng nhất trong thành công của BIDV Hà Thành. Cho đến nay số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh từ 69 doanh nghiệp năm 2004 đã lên đến 105 doanh nghiệp trong năm 2005 và tăng 100% trong năm 2006, trong đó khách hàng xếp loại tín dụng A*, A, B chiếm tỉ trọng 86%. Đặc biệt được vinh hạnh là nơi được chỉ định thanh toán cho trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, chi nhánh đã chứng tỏ một chỗ đứng vững chắc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Năm 2005, chi nhánh BIDV đã được xếp là một trong 41 chi nhánh trong hệ thống được xếp hạng rủi ro tín dụng AA. Có thể điểm qua về tình hình nguồn vốn và tài sản của BIDV như sau:
* Tình Hình Huy Động Vốn
Nguồn vốn chủ yếu của BIDV chi nhánh Hà Thành là do huy động ở tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của các các nhân và tổ chức kinh tế( chiếm khoảng 90% nguồn vốn của ngân hàng và tăng dần theo các năm Phát Triển). Nguồn vốn huy động bằng phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và các nguồn khác chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
Biểu đồ thể hiện nguồn vốn của
Chi nhánh ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Thành 2003 – 2006
Năm 2003( năm đầu thành lập ), tiền gửi có kì hạn của cá nhân là 404.517 tỉ đồng chiếm tới 50% nguồn vốn khi mới thành lập, tiền gửi không kì hạn chỉ chiếm tỉ trọng 10% tương ứng 87,849 tỉ đồng.
Năm 2004, 2005 nguồn vốn hàng năm đều tăng theo cấp số nhân. Số lượng vốn ở các khoản mục đều tăng tương ứng. Năm 2004, chỉ trong một năm, chi nhành đã mở them được 2016 tài khoản cá nhân và 136 tài khoản doanh nghiệp, phát hành mới 1688 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM của khách hàng tại chi nhánh lên trên 2000 thẻ. Năm 2005, tiền gửi có kì hạn của tổ chức kinh tế đã chiếm tới 50% tổng nguồn vốn và nó đã thể hiện được sự đi đúng hướng của chi nhánh.
Năm 2006 là một năm phát triển vượt bậc do đã huy động them được một nguồn rất đáng kể, đó là tiền gửi của các tổ chức tài chính lên tới 593,774 tỉ đồng. Thêm vào đó sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam với tín hiệu đáng mừng của việc ra nhập WTO và sự bùng phát mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã đem lại cho chi nhánh những cơ hội mới.
* Tình Hình Sử Dụng Vốn Của Chi Nhánh
Như mọi ngân hàng khác thì hoạt động chủ yếu trong sử dụng vốn của chi nhánh Hà Thành là tín dụng và nó liên tục phát triển qua các năm. Năm 2003 chỉ có 29,38% tài sản là tín dụng tương đương với 238,454 tỉ đồng thì đến năm 2004 con số này là 709,904 tỉ đồng chiếm 45%; năm 2005 là 1504,549 tỉ đồng chiếm 59% và con số này của năm 2006 đã lên tới 2273,097 tỉ đồng chiếm 60,3%. Những con số này đã chứng tỏ việc sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả của BIDV Hà Thành. Một đặc điểm khác với các ngân hàng khác đó là tín dụng tại chi nhánh Hà Thành đa số là tín dụng ngắn hạn, điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ đối tượng phục vụ chủ yếu của chi nhành là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án chủ yếu là những dự án trung bình và nhỏ có khả năng thu hổi vốn cao, thời gian hoàn vốn nhanh và tỉ lệ sinh lời khá hấp dẫn. Vì thế công việc của các cán bộ tín dụng trở nên rất nhiều và dồn dập, thời gian thẩm định lại đổi hỏi ngăn để phù hợp với chu kì kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ năm 2003 đến 2006, tín dụng ngắn hạn luôn chiếm đến khoảng 85% tổng số tín dụng được thực hiện.
Tuy nhiên, việc sử dụng vốn của chi nhánh vẫn chưa triệt để hiệu quả khi còn để quá nhiều vốn nhàn rỗi gửi tại TW, năm 2004 là 36% tổng tài sản tương đương 556,731 tỉ đồng, năm 2005 là 859,893 tỉ đồng chiếm 34% tổng tài sản và đến năm 2006 là 1068,197 tỉ đồng chiếm 28% tổng tài sản. Mặc dù con số này đã giảm qua các năm nhưng vẫn còn rất lớn và đây là một sự lẵng phí rất lớn trong việc sử dụng vốn của chi nhành cần phải tìm cách khắc phục trong những năm tới để tăng lợi nhuận của chi nhánh, xứng đáng là đầu mới phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cổ phần trên địa bàn thủ đô và tiến tới là trên địa bàn cả nước và nước ngoài.
Với định hướng của một ngân hàng thương mại quốc doanh chuyên phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịnh hướng hoạt động trong giai đoạn tiếp theo của Hà Thành là tiếp tục là ngân hàng bán lẻ hàng đầu của hệ thống BIDV cung cấp các sản phẩm tín dụng, dịch vụ đa năng, có chất lượng cao đến các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt trong những năm tới, chi nhánh BIDV Hà Thành hướng mạnh vào phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ dành cho cá nhân, triển khai sản phẩm tín dụng mua và sửa chữa nhà với kỳ hạn 5 – 7 năm, tỷ lệ cho vay lên tới 60%. Chi nhánh còn tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là cơ sở để chi nhánh BIDV Hà Thành thực hiện được mục tiêu tổng nguồn vốn huy động trong năm 2006 tăng 20% , Đầu Tư tín dụng tăng 40% (đến nay đã thực hiện được mục tiêu này).
Bên cạnh những thành công đạt được như đã nêu ở trên, hoạt động kinh doanh nói chung tại chi nhánh Hà Thành do nhiều những nguyên nhân khách quan và chủ quan vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chết cần được khắc phục.
2.2 Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Trung – Dài Hạn Của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Hà Thành:
Bảng 1: Tình hình sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH 2006
KH 2007
TH 2007
% so với 2006
Huy động vốn
Cuối kỳ
Tỷ VND
3,112.9
4,6000.0
4,888.1
157.0%
Bình quân
Tỷ VND
2,183.0
3,310.0
4,076.7
186.7%
Tín dụng
Tổng dư nợ
Tỷ VND
1,901.0
2,270.0
1,997.0
105%
Cho vay XNK
Tỷ VND
100.0
98.7
Dư nợ TDH/tổng dư nợ
%
16
22.0
15.52
97.0%
Dư nợ NQD/tổng dư nợ
%
83.0
85.0
93.67
112.9%
Dư nợ có TSĐB/ Tổng dư nợ
%
76.0
70.0
84.92
111.7%
(nguồn từ báo cáo chỉ tiêu kế hoạch BIDV Hà Thành)
Trong những năm đã qua ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Thành đã tận dụng được gần như tối đa nguồn vốn huy động được, dư nợ tín dụng không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể như năm 2006 tổng dư nợt tín dụng đạt 1,901.0 tỷ đồng trong đó dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm 16% , năm 2007 tổng dư nợ tín dụng đạt 1,997.0 tỷ đồng tuy nhiên chỉ hoàn thành được 88% so với kế hoạch đã đề ra trong đó dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm 15,52%. Năm 2007 sở dĩ các chỉ tiêu về tín dụng không đạt được như kế hoạch là do chi nhánh gặp phải một số vấn đề khó khăn trong công tác quản lý do vậy nên hiệu quả tín dụng còn ở mức hạn chế hơn so với năm 2006. Tuy nhiên, với phương châm hoạt động của mình đó là “ đa dạng hóa các sản phẩm, các loại hình đầu tư, luôn quan tâm đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, coi trọng tín dụng trung – dài hạn để phục vụ đầu tư phát triển, đó luôn là mặt trận hàng đầu của chi nhánh” thì tin chắc rẳng trong những năm tới chi nhánh sẽ trở thành chi nhánh hàng đầu của ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam.
Vấn đề về nợ quá hạn, từ sau khi được thành lập cho đến nay hiện tượng cho vay mất vốn tại chi nhánh là rất ít, tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp. Cụ thể:
Bảng 2: Dư nợ quá hạn trong giai đoạn 2005 – 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH 2005
KH 2006
TH 2006
TH 2007
Nợ quá hạn thông thường
Tỷ VND
1.10
12.50
9.26
-
Tỷ lệ nợ quá hạn
%
0.10
1.00
0.75
-
Tỷ lệ nợ xấu
%
-
-
3.7
2.40
Tỷ lệ nợ xấu gộp
%
-
-
5.0
2.40
(Nguồn từ báo cáo chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu BIDV Hà Thành)
Năm 2005 nợ quá hạn thông thường là 1.10 tỷ đồng và tỷ lệ nợ quá hạn là 0.10 % rất thấp, sang đến năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn là 1.00% và nợ quá hạn thông thường là 9.26% thực hiện được 74.08% so với kế hoạch đề ra. Trong khi tỷ lệ nợ quá hạn của cả hệ thống là 2%. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nếu tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 2% là đạt hiệu quả tín dụng khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng tăng lên theo các năm từ 0.1% trong năm 2005 đã tăng lên 1.00% trong năm 2006. Điều này thể hiện rằng trong công tác tín dụng vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định cần có những biện pháp để khắc phục, để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp nữa. Tuy nhiên, đây cũng là một mức nợ quá hạn thấp thể hiện hiệu quả tín dụng rất tốt tại BIDV Hà Thành, đồng thời cũng một phần thể hiện được hướng phát triển bền vững của chi nhánh.
Chỉ tiêu về thu nhập của BIDV Hà Thành, trước những khó khăn thử thách của nền kinh tế mới hội nhập nhưng với tinh thần đoàn kết và trí tuệ tập thể BIDV Hà Thành đã đạt được những bước phát triển khá tốt.
Bảng 3: thu nhập của BIDV Hà Thành 2005 -2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH 2005
KH 2006
TH 2006
KH 2007
TH 2007
So với 2006
Thu dịch vụ ròng
Tỷ VND
5.98
11.00
10.11
17.0
18.15
179.5%
Doanh thu khai thác phí BH
Tỷ VND
-
-
-
1.0
1.02
-
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ VND
16.07
30.0
54.04
-
-
-
Trích DPRR
Tỷ VND
4.70
7.00
19.10
59.0
78.84
414.9%
Lợi nhuận sau thuế BQ/người
Tỷ VND
.011
.016
0.188
0.2
0.38
202.12%
Số lao động cuối kỳ
Người
-
-
145
170
168
115.9%
Số lao động bình quân
Người
-
-
134
134
147
109.7%
(nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Hà Thành)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thực sự rất ấn tượng với các chỉ tiêu về kinh doanh mà BIDV Hà Thành đã đạt được. Các con số liên tục tăng lên theo các năm theo cấp số nhân. Nếu như doanh thu dịch vị ròng năm 2005 là 5.98 tỷ đồng thì sang năm 2006 đã là 10.11 tỷ đồng tăng gần gấp đôi đạt 91.36% kế hoach đề ra, sang đến năm 2007 thì con số này đã lên tới 18.15 tỷ đồng so với năm 2006 là 179.5% đạt được 106.8% so vơi kế hoạch đề ra.
Doanh thu khai thác từ phí bảo hiểm theo kế hoach đề ra năm 2007 là 1.0 tỷ đồng nhưng chi nhánh đã vượt kế hoạch đạt 1.2 tỷ đồng đạt 120.0% so với kế hoạch đề ra.
Lơi nhuận trước thuế tăng trưởng thực sự rất ấn tượng qua các năm và giữa kế hoạch đề ra với thực hiện. năm 2005 lợi nhuận trước thuế là 16.7 tỷ VND nhưng sang đến 2006 đã là 54.04 tỷ VND vượt mức rất nhiều so với kế hoạch đề ra là 30.0 tỷ VND đạt 146% so với kế hoạch. Nhờ việc thu nhập không ngừng tăng lên trong các năm mà việc trích dự phòng rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng ngày càng được nâng cao lên. Năm 2005 trích dự phòng rủi ro là 4.7 tỷ VND sang đến 2006 đạt 19.10 tỷ VND và 2007 là 78.84 tỷ VND.
Quay đây, cho ta thấy BIDV Hà Thành đã có những bước chuyển dịch cơ cấu cho vay tín dụng, thể hiện là một chi nhánh cho vay chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư trung – dài hạn.
2.2.1 Những Quy Đinh Cho Vay Trung – Dài Hạn Tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Hà Thành
Cũng như các chi nhánh ngân hàng khác của ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam, hiện nay ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành cũng có những quy định về cho vay trung – dài hạn theo quy định chung từ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy nhiên trong số đó có một số văn bản, quyết định tác động đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng. Đó là:
Ngày 30/3/1999, thủ tướng chính phủ ban hành quyết định 67/1999/QĐ/TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông thôn.
Quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999 về việc ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Nội dung chính của quyết định này là :”Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải thường xuyên duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định này bao gồm:
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung – dài hạn
Tỷ lệ về khả năng chi trả
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu”
Nghị định 178/1999. NĐ-CP ngày 29/12/1999 cảu chính phủ qui định về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng và các thông tư hướng dẫn ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại trung ương với tầm mở ra rộng, đa dạng hơn nhằm thi hành luật các tổ chức tín dụng. Nghị định này có quy định tất cả các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều phải có thế chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Ngoài ra nghị định này cũng quy định các tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn khách hàng để cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Điều 22- quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 324/09/1998 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định “tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quy trình vay vốn và trả nợ của khách hàng”.
Ngày 15/06/2000, chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số 20/2000/NĐ-CP về xử phạt phạm vi hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Quyết định số 284/2000/QĐ- NHNN1 ngày 15/08/2000 cảu thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quy chế này quy định về việc cho vay bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đôi với khách hàng nhằm đáp ứng như cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển và đời sống. Đối tượng được áp dụng là các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các khách hàng vay của các tổ chức tín dụng bao gồm: các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy đinh tại điều 94 của bộ luật dân sự, các cá nhân, các hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
Ngày 4/8/2000, thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quyết định só 241, 242, 243, 244/QĐ- NHNN1 nhằm thay đổi căn bản việc điều hành lãi suất sang quy định hành chính điều hành theo lãi suất cơ bản.
Ngày 12/9/2000, Chính phủ ban hành nghị định số 49/2000/NĐ- CP về tổ chức hoạt động ngân hàng thương mại. Quy định rõ ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước, nghị định đã luật pháp hóa chi tiết một số điều của luật các tổ chức tín dụng về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ngày 27/11/2000, thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quyết định 488/2000/QĐ- NHNN về việc phân loại tài sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Quyết định này quy định rõ: tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải thực hiệc việc phân loại tài sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy đinh này: Việc trích lập và sử dụng hàng giảm giá tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, quỹ dự phòng tài chính thực hiện theo quy định tại nghị định số 166/1999/NĐ- CP ngày 19/11/1999 của chính phủ về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
Ngày 28/11/2000, thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quyết định 492/2000/QĐ- NHNN5 quy định về việc góp vốn mua cổ phần tổ chức tín dụng:”các tổ chức tín dụng thuốc các loại hình tổ chức tín dụng sau đây được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định này và quy đinh khác có liên quan của pháp luật: ngân hàng (ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư), tổ chức tín dụng (công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác thực hiện theo quy định riêng của ngân hàng nhà nước.”
Chương 3
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trung – Dài Hạn Tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Hà Thành
Những mặt còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh BIDV Hà Thành
Tăng trưởng tín dụng chưa đồng đều giữa các thời kỳ, ngoài các nguyên nhân khách quan do các doanh nghiệp trong nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nên chưa được các cấp chủ quản, các ngành quan tâm chỉ đạo tháo gỡ thì nguyên nhân chủ quan là chi nhánh chưa làm hết khả năng trong việc tìm kiếm, thu hút khách hàng, đôi khi còn thụ động chờ khách hàng tìm đến. Công tác tiếp thị giới thiệu sản phẩm ngân hàng đến doanh nghiệp trên địa bàn chưa làm hết khả năng trong khi việc tìm kiếm khách hàng tốt, dự án tốt, khoản vay tốt trong thời điểm hiện nay là thực sự khó khăn, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc giành giật các khách hàng là tổng công ty, trong khi các doanh nghiệp này cùng một lúc muốn quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng.
Chi nhánh vẫn chưa chủ động khai thác tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, chưa đẩy mạnh hoạt động tín dụng vào các lĩnh vực thuê mua, xuất khẩu hàng hoá dịch vụ, vì vậy tuy các hoạt động tín dụng đã tăng lên một cách đáng kể nhưng thị phần tín dụng phục vụ xuất khẩu vẫn chưa được mở rộng thêm nhiều, đang cố giữ các khách hàng truyển thống là chính. Các hoạt động tiền gửi còn chưa tương đương với tiền vay, cho vay khép kín và chọn gói chưa được nhiều
Các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng chưa đầy đủ, kịp thời và đầy đủ của một ngân hàng tiên tiến hiện đại. Nhiều nghiệp vụ còn chưa hoàn thiện, đồng bộ để tạo thuận lợi và thời cơ kinh doanh cho các khách hàng của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hạn chế cần sớm khắc phục để có điều kiện hội nhập và phát triển.
Thời gian xử lý nghiệp vụ tại các bộ phận còn chậm và thiếu đi sự phối hợp nhịp nhàng.
Việc thực hiện chính sách khách hàng chưa thực sự linh hoạt và mềm dẻo và có hiệu quả cao. Đa số nguồn huy động vốn chủ yếu dựa vào tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của dân cư chưa quan tâm đúng mức đền nguồn vốn từ tiền gửi của các doanh nghiệp.
Khả năng đi vào thương trường của chi nhánh còn kém, nhất là phải đổi mặt với những cạnh tranh gay gắt. Công tác Marketing chưa được chi nhánh áp dụng một cách mạnh mẽ. Việc tìm kiếm dự án có hiệu quả, khai thác thị trường trong nước còn nhiều khó khăn. Những định hướng chính sách đề ra của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam cấp trung ương còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh. Chưa khai thác được hết các dịch vụ trong hoạt động. Do phải thực hiện kế hoạch cho vay theo ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam cấp trung ương nên hàng năm phải cho vay theo chỉ định của nhà nước đối với một số dự án nên tính chủ động của chi nhánh trong việc quyết định cho vay còn bị phụ thuộc, nhiều khoản vay có hiệu quả kinh tế chưa cao.
Cơ cấu nguồn vốn tuy đã được rất chú trọng song vẫn còn những điểm chưa hợp lý. Hiện nay, nguồn vốn để chi nhánh cho cách doanh nghiệp vay chủ yếu là lấy từ nguồn dân cư, các tổ chức kinh tế và các nguồn tài trợ uỷ thác của nước ngoài. Tỷ trọng vốn trung và dài hạn còn thấp, vốn ngoại tệ vẫn chỉ có USD, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tính chất thời gian của đồng tiền. Tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn vẫn là chiến lược phát triển lâu dài của chi nhánh Hà Thành cũng như của ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam.
Hành lang pháp lý chính sách chế độ ban hành của ngân hàng cấp trung ương chưa kịp thời, chưa phù hợp với điều kiện hiện tại. Những văn bản hướng dẫn quy chế, quy trình tín dụng của NHTW vẫn chưa đầy đủ, chặt chẽ, còn nhiều văn bản chế độ và thực tế phát sinh, nhiều trường hợp cán bộ còn lúng túng, vướng mắc trong quá trình xử lý phát sinh trong thực tế.
3.1 Phương hướng hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành trong những năm tới
Theo chỉ đạo chung của ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam toàn bộ tất cả các hệ thống của ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam trong đó có chi nhánh Hà Thành tiếp tục đổi mới phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển, tiếp tục thực hiện các định hướng phát triển bển vững với các biện pháp và cơ cấu lại chi nhánh với các nội dung chủ yếu như: phát huy nội lực và truyền thống, đẩy mạnh đổi mới công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực tài chính, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, đào tạo lại đội ngũ quản lý, tăng sức cạnh tranh sản phẩm, mở rộng thì trường nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh cũng phải đảm bảo an toàn hệ thống và tiếp tục tạo tiền đề để thực hiện các kế hoạch phát triển đã đề ra trong những năm tiếp theo. Quyết tâm giữ được ngành nghề truyền thống đáp ứng yêu cầu mưói ngày càng cao hơn với phương châm hành động chất lượng tốt hơn, quy mô cao hơn
Phương Châm thực Hiện
Bước vào năm 2008 năm trong giai đoạn mà nước ta mới ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO với đầy khó khăn và thách thức của nên kinh tế, chi nhành BIDV Hà Thành tiếp tục phát huy nội lực, những truyền thống đã đạt được dựa trên một trí tuệ tập thể, một tinh thần đoàn kết để hoàn thành tốt kế hoạch đã đặt ra. Và để làm được điều đó chi nhánh đã đưa ra phương châm hoạt động của mình:
Tranh thủ thời cơ thuận lợi để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn, dịch vụ của nền kinh tế, đồng thời tăng trưởng phải đặt trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Tập chung giải quyết những vấn đề cốt yêu để nâng cao một bước công nghệ ngân hàng. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ, quản trị điều hành và nâng cao năng lực đối với cán bộ nghiệp vụ thực hiện để nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường theo luật pháp. Đổi mới mạnh mẽ quản trị, điều hành để nâng cao hiệu lực, đảm bảo sự thống nhất và kỷ cương.
Tích cực tạo những tiền đề vững chắc cho phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo và hội nhập.
3.1.2 Một số mục tiêu chủ yếu cần đạt được của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
Bước sang năm 2008 với những thử thách mới của nền kinh tế hội nhập. BIDV Hà Thành đã có những chuẩn bị để sẵn sàng đối đầu và vượt qua những khó khăn đó. Điều này được thể hiện cụ thể thông qua bảng một số chỉ tiêu đã đề ra của tập thể ban lãnh đạo BIDV Hà Thành.
Bảng 4: Một số mục tiêu của hoạt động kinh doanh BIDV Hà Thành 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
TH 2007
KH 2008
(TW giao)
KH 2008
Chỉ tiêu chính
Chênh lệch thu chi trước trính DPRR (không gồm các khoản thu nợ, lãi ngoại bảng)
Tỷ VND
153.00
170.00
187.00
Dư nợ tín dụng cuối kỳ (tính vào chỉ tiêu giới hạn TD)
Tỷ VND
1,447
2,500
2,500
Tỷ lệ nợ xấu (theo điều 7- QDD493)
%
2.40
2.40
2.40
Tỷ trọng dư nợ TD bán lẻ trong tổng dư nợ
%
8.7
25
25
Thu dịch vụ ròng
Tỷ VND
18.04
30.00
33.80
Doanh thu khai thác phí BH
Tỷ VND
1.20
2.10
2.30
Chỉ tiêu quản lý – chỉ đạo điều hành
Trích dự phòng rủi ro trong năm
Tỷ VND
78.84
22
22
Tỷ lệ giảm dư lãi treo so với cuồi năm trước
Dư lãi treo cuối kỳ
%
5.99
-52
2.8
-52
2.8
Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ
%
22
22
22
Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ
%
94
85
85
Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/TDN
%
84
70
70
Dư nợ tín dụng BQ
Tỷ VND
1,203
-
1,500
Định biên lao động
Người
170
200
200
Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người
Tỷ VND
0.88
0.74
0.83
(nguồn từ báo cáo chỉ tiêu kế hoạch BIDV Hà Thành 2008)
Với những chỉ tiêu trên và sự nỗ lực của cán bộ BIDV Hà Thành hi vọng sang năm 2008 kế hoạch sẽ đạt mức vượt xa so với chỉ tiêu, góp phần vào xây dựng nền kinh tế và trở thành chi nhánh hàng đầu của hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng trung – dài hạn nói riêng tịa ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
nâng cao hiệu quả của thẩm định dự án và nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng:
Các doanh nghiệp Việt Nam , đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn. Điều này thể hiện ở mức tăng trưởng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên rất nhanh. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ này đã làm nảy sinh nhiều e ngại, do sự yếu kém trong hoạt động tín dụng sẽ mang lại các khoản nợ tài chính lớn cho hệ thống ngân hàng còn yếu kém ở Việt Nam hiện nay. Làm sao hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng vẫn phát triển lành mạnh nhưng vẫn hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, của các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề nan giải. Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay việc đầu tiên cần làm là phải thẩm định dự án mà ngân hàng tài trợ, điều này rất quan trọng vì đây chính là cơ sở để ngân hàng có thể đánh giá tính khả thi của dự án đồng thời xem xét về khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. Tuy nhiên, thẩm định dự án cho vay không chỉ là khoa học mà bao hàm cả tính nghệ thuật. Khi thẩm định dự án của doanh nghiệp để quyết định tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp, người cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp không chỉ trong quá khứ mà còn phải dự đoán được hoạt động trong tương lai. Phải đánh giá, phân tích được các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu trong môi trường kinh doanh đầy bất trắc.
Ngoài việc nâng cao chất lượng của thẩm định dự án ngân hàng cũng phải chú ý đến việc thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng để họ được nâng cao chuyên môn và nhạy bén hơn trong công việc. Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng phải tự bổ xung kiến thức cho mình về đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề kinh tế, tìm hiểu sâu sắc về doanh nghiệp đến xin vay vốn đặc biệt là về tình hình tài chính để từ đó có cái nhìn sát thực hơn về doanh nghiệp tránh được tình trạng doanh nghiệp dùng những báo cáo không chung thực để đạt được mục đích vay vốn.
Về chính sách tín dụng thì ngân hàng cần điều chỉnh chính sách tín
dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư trung – dài hạn và tăng cường marketing cho ngân hàng:
Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư trung – dài hạn là một hoạt động thực sự cần thiết không chỉ cho chi nhánh mà còn áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bởi lẽ nếu phạm vi tài trợ trung – dài hạn được mở rộng thì rủi ro về tín dụng sẽ được phân tán và do đó sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn. Hiện nay ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam là đơn vị đi đầu trong cả nước về nghiệp vụ tín dụng tuy nhiên cần phân bổ lại các khoản tín dụng cho hợp lý. Chi nhánh Hà Thành cũng không phải là một ngoại lệ, trong hoạt động tín dụng trung – dài hạn chi nhánh vẫn chưa thực sự khai thác được các khoản tín dụng về cho vay xuất nhập khẩu và tín dụng ngoài quốc doanh. Đây vốn là hai thị trường giàu tiềm năng mà trong tương lai chi nhánh nếu khai thác tốt sẽ thu về những khoản lợi nhuận lớn đồng thời đóng góp vào công cuộc xây dựng nền kinh tế chung cho cả nước. Chính vì vậy, việc mở rộng các lĩnh vực đầu tư trung – dài hạn đối với các thành phần kinh tế này là rất cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ một loại sản phẩm dịch vụ nào cũng phải cần có chiến lược marketing để đưa sản phẩm của mình tới người tiêu dùng. Đối với ngân hàng là một loại hình kinh doanh những dịch vụ đặc biệt thì lại càng cần phải có chiến lược marketing toàn diện và sâu sắc hơn. Thông qua hoạt động này sẽ có nhiều khách hàng tìm đến với ngân hàng hơn và sẽ có nhiều cơ hộ cho ngân hàng. Muốn có chiến lược marketing tốt ngân hàng cần phải có những chính sách cụ thể:
Đa dạng hóa sản phẩm, thường xuyên tìm đến các dịch vụ mới để phục vụ khách hàng tốt hơn, thực hiện nhanh chóng, chính xác các biện pháp nghiệp vụ để tạo hình ảnh tốt về ngân hàng.
Có chính sách lãi suất hợp lý tạo cho khách hàng cảm thấy việc vay vốn của ngân hàng là tốt hơn và thuận lợi hơn các ngân hàng khác.
Thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu vốn của thị trường, của khách hàng để nắm bắt được tâm lý, tìm hiểu những khó khăn của khách hàng từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng có thể vay vốn.
Thường xuyên phân loại khách hàng từ khách hàng truyền thống, khách hàng mới luôn luôn quan tâm đến khách hàng để tạo mối quan hệ gắn bó thân thiết với khách hàng hơn.
Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin và cải cách bộ máy tín dụng
Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
Ngoài ra chi nhánh cần phải cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
Đơn giản hóa thủ tục cho vay:
Đa số hiện nay các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều vướng mắc phải vấn đề này. Việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu pháp lý trước khi ký kết hợp đồng tín dụng là điều cấn thiết nhưng khách hàng đi vay vốn bao giờ cũng ngại những thủ tục rườm rà. Chính vì vậy ngân hàng nên đơn giản hóa hồ sơ cho vay bằng cách thống nhất các bảng biểu và thực hiện nhanh chóng những thủ tục này. Một số thủ tục đơn giản ngân hàng có thể làm thay cho khách hàng như vậy khách hàng sẽ có thiện cảm hơn đối với ngân hàng, hoặc một số thủ tục mà khách hàng không rõ cán bộ ngân hàng cần có thái độ tận tình giải thích cho khách hàng hiểu tránh tình trạng thiếu tôn trọng khách hàng. Làm như vậy khách hàng sẽ tín nhiệm ngân hàng và dân trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Điều này có lời cho cả ngân hàng và khách hàng.
Hạn chế những khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu
Trong các khoản tín dụng của ngân hàng có những khoản vay có mức độ rủi ro cao và có thể dẫn đến mất vốn hoặc thiệt hại quá lớn nằm ngoài khả năng dự đoán ban đầu của ngân hàng. Muốn tránh được những khoản vay dẫn đến nợ quá hạn ngoài công tác thẩm định dự án phải được tiến hành chặt chẽ thì ngân hàng cũng phải kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp sau mỗi lần giải ngân, nếu phát hiện doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích lập tức ngưng cho vay và thu hổi vốn bằng xiết nợ các tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
Nếu rủi ro tín dụng là do nguyên nhân khách quan như hạn hán, lũ lụt thì ngân hàng không nên ép khách hàng phải trả nợ ngay mà phải cùng khách hàng tính toán mức thiệt hại, hỗ trợ khách hàng trong việc khắc phục rủi ro hoặc tiếp tục cho khách hàng vay vốn hoàn thành dự án hoặc tư vấn cho khách hàng cách xử lý và phương thức thanh toán nợ hợp lý.
Một số kiến nghị
Ở phần trên là những giải pháp mà bản thân BIDV chi nhánh Hà Thành có thể tự thực hiện để hoàn thiện và phát huy hiệu quả của công tác cho vay tín dụng trung – dài hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ có bản thân của chi nhánh nỗ lực thì không đủ để cải thiện hiệu quả tín dụng trung – dài hạn trong quá trình hoạt động. Bản thân em khi nghiên cứu đề tài đã thấy một số điểm bất cập em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị lên ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam:
Thứ nhất, các tiêu chuẩn sử dụng các tỷ lệ để đánh giá hiệu quả tín dụng trung – dài hạn là do ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam xây dựng và được áp dụng cho tất cả các chi nhánh của mình. Do vậy để nâng cao được hiệu quả tín dụng trung – dài hạn thì đòi hỏi cấp thiết được đặt ra là ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam phải hoàn thiện các bảng tiêu chuẩn đánh giá, sử dụng nhiều chỉ số đa dạng hơn để đánh giá được đùng và sát với từng vấn đề của từng dự án tín dụng.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện và xây dựng chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng, trước sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần tín dụng của NHTM bị co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, phát triển cần bắt đầu ngay từ việc cải cách chính sách tín dụng. Hiện tại ngân hàng đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng, nhưng vẫn chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng. Có thể nêu cụ thể một số việc như: xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín dụng; chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, mức lãi suất cho vay hầu như giống nhau đối với với tất cả các khoản vay; ngân hàng đã thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ nhưng mới chỉ về mặt hình thức tổ chức, thiếu tính độc lập, khách quan. ... Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả tín dụng còn phải kể đến việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả; việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ và độ tin cậy không cao, chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng làm chưa bài bản, chuyên nghiệp...
Thứ ba, cần để cho các chi nhánh hoạt động độc lập trong một số lĩnh vực tài trợ. Hiện nay đa số các chi nhánh hoạt động theo chỉ định của ngân hàng cấp trên điều này đã hạn chế sự sáng tạo và không khai thác được khả năng linh hoạt của các chi nhánh. Do đó đôi khi chi nhánh vì phải làm theo sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên mà mất đi những cơ hội thuận lợi hoặc mất đi những khách hàng truyền thống. ví dụ như ngân hàng trung ương giới hạn mức dư nợ tín dụng hằng năm của chi nhánh đối với tín dụng ngoài quốc doanh. Điều này gây cho chi nhánh nhiều khó khăn, như khi khách hàng lâu năm đến vay vốn nhưng hạn mức tín dụng đã cấp hết chi nhánh không thể cho vay được nữa do vậy làm ảnh hường đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Hoặc vì hạn mức tin dụng cho tín dụng ngoài quốc doanh trong năm đã cấp hết nhưng khách hàng lại có nhu cầu vay vốn chi nhánh không thể cho vay do đó đã mất đi những cơ hội thuận lợi
Thứ tư, một số kiến nghị khác như chính sách tiền lương hoặc chế độ khen thưởng cần được quan tâm đúng mức nhằm khích lệ các cán bộ ngân hàng làm việc hết khả năng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Điều này cũng góp phần rất quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn.
Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Việt nam và các bộ ngành có liên quan:
Thứ nhất, ngân hàng nhà nước Việt Nam cần xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các ngân hàng. Ngoài ra cần phải có những chính sách nhẳm giảm lạm phát tránh việc giá cả tăng cao và đông tiền mất giá.
Thứ hai, Ngân hàng nhà nước cần hoàn chỉnh các văn bản pháp quy về cho vay trung – dài hạn. Hiện nay, có một số các văn bản của nhà nước không thực sự thống nhất với nhau do đó cần phải có những văn bản hướng dẫn cụ thể cho các ngân hàng đồng thời cũng cần có những văn bản khuyến khích hoạt động cho vay trung – dài hạn của ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đây là cơ sở để các ngân hàng tiếp tục phát triển hoạt động cho vay trung – dài hạn.
Thứ ba, xây dựng chiến lược phát triển chung về cho vay trung – dài hạn cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng chung cho sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng trung – dài hạn của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng mình mà cần phải hỗ trợ các ngân hàng thương mại khác cùng nhau phát triển. Để thực hiện được điều này đòi hỏi ngân hàng nhà nước phải xây dựng được một mối liên hệ mật thiết giữa các ngân hàng thương mại với nhau để từ đó nắm bắt được những thông tin quan trọng về khách hàng.
Kết luận
Trong bối cảnh nền kinh té hiện nay của Việt Nam khi mà chúng ta mới trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO nền kinh tế đang phải đầu với rất nhiều thách thức. Song việc trở thành thành viên của WTO cũng mang lại cho nền kinh tế nói chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam những cơ hội rất lớn để phát triển. Một trong những yêu cầu của WTO đó là phải mở cửa hoàn toàn thị trường trong đó có thị trường tài chính. Vì vậy các ngân hàng nước ngoài có thể vào Việt Nam hoạt động như các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính điều này đã đặt ra các yêu cầu về hoạt động cho các ngân hàng thương mại Việt Nam đó là ổn định, an toàn, phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn yếu thế hơn so với các ngân hàng nước ngoài ở nhiều mặt đó là vốn, trình độ công nghệ, năng lực cán bộ. sản phẩm dịch vụ ngân hàng Vì vậy để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài chúng ta cần phải đổi mới và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Rõ ràng hiệu quả tín dụng tốt là một ưu thế cạnh tranh rất lớn đối với các ngân hàng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang thiếu nguồn vốn trung – dài hạn do đó các ngân hàng cần thiết phải nâng cao hiệu quả các khoản tín dụng – trung dài hạn như vậy mới làm cho khách hàng tin tưởng và luôn lựa chọn ngân hàng ở vị trí hàng đầu khi họ có nhu cầu vay vốn. Có như vậy khi các ngân hàng nước ngoài quyết định đầu tư vào thị trường Việt Nam các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn giữ được vai trò chủ đạo trong việc cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mục Lục
Lời nói đầu 1
Chương 1: hiệu quả tín dụng và tín dụng trung – dài hạn
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và các loại hình tín dụng 3
Khái niệm tín dụng và tín dụng trung – dài hạn 5
1.1.2 Các loại hình tín dụng trung – dài hạn .6
1.2 Phương pháp đánh già hiệu quả tín dụng trung – dài hạn .12
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh già hiệu quả tín dụng trung – dài hạn 13
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trung – dài hạn ..17
1. Nhân tố từ phía ngân hàng ..,,17
2. Nhân tố từ phía khách hàng .... 20
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng trug – dài hạn .21
Chương 2 : thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
2.1 Khái quát về ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam Hà Thành.23
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành ..26
2.1.2 Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh cảu ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành 31
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành 36
2.2.1 Những quy đinh cho vay trung – dài hạn tại ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành .39
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành
3.1 Phương hướng hoạt động của ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành trong những năm tới 43
3.1.2 Một số mục tiêu chủ yếu cần đạt được của ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành ...45
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng trung – dài hạn nói riêng tại ngân hàng đàu tư & phát triển Việt Nam chi nhành Hà Thành .48
3.3 Một số kiến nghị ..53
Kết luận 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7697.doc