Đề tài Những giải pháp để tăng cường, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm y tế I. Sự ra đời của bảo hiểm y tế 1. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm y tế 2. Sự ra đời của bảo hiểm y tế a. Sơ lược lịch sử của bảo hiểm y tế trên thế giới b. Bảo hiểm y tế ở Việt Nam II. Các hình thức bảo hiểm y tế ở Việt Nam 1. Bảo hiểm y tế bắt buộc a. Đối tượng, mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế b. Phạm vi bảo hiểm y tế bắt buộc c. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia d. Phương thức đóng bảo hiểm y tế e. Quỹ bảo hiểm y tế và việc sử dụng 2. Bảo hiểm y tế tự nguyện (Dự thảo) a. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện b. Phạm vi bảo hiểm y tế và các loại hình bảo hiểm y tế c. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện d. Phương thức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện e. Sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm y tế tự nguyện Phần II: Sự cần thiết của bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do ở Việt Nam I. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình khám chữa bệnh của nông dân và lao động tự do 1. Tính chất lao động - tình hình thu nhập của nông dân và lao động tự do 2. Điều kiện khám chữa bệnh của nông dân và lao động tự do II. Sự cần thiết của bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. 1. Vai trò của nông dân trong sự phát triển kinh tế xã hội 2. Thái độ và nhu cầu đối với bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. 3. Bảo hiểm y tế cho nông dân và lao động tự do là giải pháp để đảm bảo công bằng trong khám chữa bệnh. III. Chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. 1. Giai đoạn 1992 - 1998 2. Giai đoạn 1999 đến nay IV. Thực trạng triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do 1. Tình hình và kết quả thực hiện. a. Khái quát tình hình chung b. Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua 2. Nguyên nhân của tình trạng trên a. Những yếu tố khách quan b. Những yếu tố chủ quan 3. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện Phần III: Những giải pháp để tăng cường, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. I. Bảo hiểm y tế nông dân tại một số nước trên thế giới. 1. Một số mô hình bảo hiểm y tế nông dân tại các nước 2. Một số nhận định về bảo hiểm y tế nông dân tại các nước t rên thế giới. II. Một số nhận định và đánh giá tình hình III. Những giải pháp cụ thể Kết luận PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUẢN LÝ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP . I. TSCĐ ở các doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ. 1. Tài sản cố định và đặc điểm TSCĐ: Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. TSCĐ là tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tuy nhiên phải tất cả các tư liệu lao động của doanh nghiệp đều là TSCĐ mà một tư liệu lao động muốn trở thành TSCĐ phải thoả mãn hai yếu tố về thời gian sử dụng và giá trị đầu tư. a) Khái niệm về TSCĐ: Tư liệu lao động là phương tiện lao động để chuyển đổi đối tượng lao động thành sản phẩm, do vậy yếu tố tư liệu lao động quyết định sự tiến bộ hay lạc hậu của sản xuất. Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là TSCĐ. Tư liệu lao động chia làm 2 nhóm: TSCĐ và công cụ lao động nhỏ. Sở dĩ có sự phân chia làm 2 loại tài sản vì tư liệulao động có nhiều loại, mỗi loại có đặc tính riêng về giá trị và giá trị sử dụng, thời gian sử dụng. Thực tế những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài: máy móc, nhà xưởng . được tập hợp lại gọi là TSCĐ. Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp để tăng cường, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1) - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh + Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ, bằng vốn vay, khi hoàn thành dùng vào SXKD thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ như trên đồng thời ghi đơn bên Có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao, không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (Nợ TK 411). + Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn XDCB, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án, dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án đồng thời với việc ghi tăng giá trị TSCĐ, kế toán phải ghi bút toán kết chuyển nguồn. - Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB dùng vào hoạt động sự nghiệp, ghi Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh phí dự án dùng vào hoạt động sự nghiệp, ghi: Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. + Khi mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, dùng phục vụ văn hoá, phúc lợi ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ HH Có TK 111, 112, 331... Đồng thời ghi: Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ * TSCĐ hữu hình tăng do công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng + Căn cứ vào quyết toán công trình đã được duyệt y ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ HH Có TK 241 - XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành bàn giao) Tuỳ theo việc sử dụng nguồn vốn đẻ đầu tư XDCB ở doanh nghiệp (nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc các quỹ xí nghiệp), kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh hoặc tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ... ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ tương tự như phần mua sắm TSCĐ. + Nếu phải đánh giá lại giá trị công trình hoàn thành theo NĐ 42/CP thì căn cứ vào kết quả chênh lệch tăng giá trị TSCĐ đầu tư hoành thành ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ HH Có TK 411 - NVKD * Nhận vốn tham gia kinh doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình. Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá và các chi phí liên quan (nếu có) kế toán tính nguyên giá TSCĐ và ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ HH Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị vốn góp) * Khi nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ HH. Căn cứ giá trị TSCĐ do các bên liên doanh xác nhận tại thời điểm nhận lại để ghi tăng TSCĐ HH và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh. Nợ TK 211 - TSCĐ HH Có TK 222 - Góp vốn liên doanh (Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn) Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn) Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác. * Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ. + Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chịu sử dụng Nợ TK 211 - TSCĐ HH (nguyên giá) Có TK 153 (1531) - Công cụ, dụng cụ + Nếu đã sử dụng Nợ TK 221 - TSCĐ HH Có TK 214 (2141)-Hao mòn TSCĐHH (giá trị đã phân bổ) Có 142 (1421) - Chí phí trả trước (giá trị còn lại chưa trừ vào CP) * Tăng do đánh giá lại. + Số chênh lệch tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ HH Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Số chênh lệch tăng hao mòn (nếu có) Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ * Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình: * TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, ghi: + Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT là phương pháp khấu trừ: Nợ TK 213 - TSCĐ VH Nợ TK 133 (1331) - VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. + Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì VAT được hạch toán luôn vào nguyên giá. + Nếu việc đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình từ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư XDCB, phải ghi thêm bút toán kết chuyển nguồn: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * TSCĐ VH tăng khi nhà nước cấp hoặc nhận vốn liên doanh hoặc các cá nhân cổ đông góp vốn thành lập. Nợ TK 213 - TSCĐ Vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * TSCĐ vô hình được hình thành trong một quá trình (như chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất). + Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình, kế toán ghi. Nợ TK 241 (2412) - XDCB DD (không kể VAT) Nợ TK 133 (1331) - VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 334, 331 + Khi TSCĐ VH hoàn thành, xác định nguyên giá và kết chuyển tăng TSCĐ vô hình bằng định khoản sau: Nợ TK 213 - TSCĐ VH Có TK 241 (2412) - XDCB DD. + Đối với TSCĐ VH nếu được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư XDCB, phải ghi thêm định khoản kết chuyển nguồn: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh * Hạch toán tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại: Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình. Vì vậy, khi đầu tư vào những cơ sở thương mại, cần xác định chính xác phần chí phí liên quan tới TSCĐ hữu hình và phần chi phí về lợi thế thương mại, ghi. Nợ TK 211 - TSCĐ HH (Nguyên giá TSCĐ HH) Nợ TK 213 (2135) - TSCĐ VH (Phần chi phí về lợi thế thương mại) Nợ TK 133 (1332) - VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331. * TSCĐ vô hình tăng do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. + Tổng hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu (chi tiết theo từng dự án). Nợ TK 241 (2412) - XDCB DD Nợ TK 133 (1331) - VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... + Kết quả chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu: Căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại, được công nhận là phát minh sáng chế...). Nợ TK 213 (2133) - Bằng phát minh sáng chế (Nếu Nhà nước công nhận) Nợ TK 213 (2134) - Chi phí nghiên cứu, phát triển (Nếu không được coi là phát minh sáng chế nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp) Nợ TK 627, 631, 642, 142 - Nếu dự án bị thất bại thì phân bổ dần hoặc phân bổ một lần Có TK 241 (2412) - Kết chuyển chi phí đầu tư nghiên cứu theo từng dự án. b2). Hạch toán giảm TSCĐ * Hạch toán giảm TSCĐ HH * Nhượng bán TSCĐ TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu quả. Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Trước hết bộ phận có tài sản cần thanh lý hoặc nhượng bán phải trình hồ sơ của TSCĐ đó lên thủ trưởng đơn vị. Sau khi đã được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị, kế toán tiến hành đánh giá lại TSCĐ thông qua Ban thanh lý gồm những người có trách nhiệm quản lý TSCĐ. Trên cơ sở Biên bản đánh giá lại TSCĐ, đơn vị tiến hành nhượng bán hoặc thanh lý. Trong quá trình này kế toán cần lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ... nếu có phát sinh các chi phí cho hoạt động này thì kế toán cần lưu giữ các phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn mua hàng... để căn cứ vào các chứng từ này kế toán ghi sổ theo các trường hợp cụ thể sau: + Nhượng bán TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD - Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại và chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ nhượng bán ghi: Nợ TK 214 (2141) - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ HH (nguyên giá) - Doanh thu về nhượng bán TSCĐ ghi: . Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131... Có TK 721-Các khoản thu nhập bất thường (không có VAT) Có TK 333 (3331) - VAT phải nộp . Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi Có TK 721 là tổng giá thanh toán bao gồm cả VAT phải nộp. - Các chi phí phát sinh liên quan tới việc nhượng bán TSCĐ (như sửa chữa khi nhượng bán, quảng cáo, hoa hồng cho người môi giới,...) cũng được tập hợp vào chi phí. Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 331... - Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ vốn vay và lãi vay, số còn lại đơn vị mới được quyền sử dụng vào những mục đích thích hợp. Khi trả vốn vay ghi: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 341 - Vay dài hạn Có TK 111, 112 + Khi nhượng bán TSCĐ dùng trong hoạt động sự nghiệp, dự án ghi: - Ghi giảm TSCĐ nhượng bán Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ HH - Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu - chi về nhượng bán TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được xử lý và hạch toán theo quyết định nhượng bán của cơ quan có thẩm quyền. + Nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng trong hoạt động phúc lợi ghi: - Ghi giảm TSCĐ nhượng bán: Nợ TK 4313-Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ(giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) - Số thu, các khoản chi và chênh lệch về thu - chi thanh lý TSCĐ đầu tư mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động phúc lợi được xử lý và hạch toán theo quyết định nhượng bán của cấp có thẩm quyền. * Thanh lý TSCĐ TSCĐ hữu hình thanh lý khi bị hư hỏng không sử dụng tiếp tục được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp ra quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý. Ban thanh lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” thành hai bản: Một bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ, một bản giao cho đơn vị đã thanh lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào Biên bản thanh lý, các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh tình hình thanh lý như sau: + Thanh lý TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại). Có TK 211 - TSCĐ HH (nguyên giá) - Số thu hồi về thanh lý Nợ TK 111, 112 - Thu hồi bằng tiền Nợ TK 152, 153 - Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho Nợ TK 131, 138 - Phải thu ở người mua Có TK 333 (3331) - VAT phải nộp Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường (Thu nhập về thanh lý) - Tập hợp chi phí về thanh lý Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 152, 153 Có TK 334, 338, 331 - Nếu TSCĐ thanh lý được hình thành bằng nguồn vốn vay thì doanh nghiệp phải xác định chính xác số còn nợ để tiến hành trả, kế toán ghi như trường hợp nhượng bán TSCĐ. + Thanh lý TSCĐ dùng trong hoạt động sự nghiệp hoặc chương trình dự án. - Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình - Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu - chi về thanh lý TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý của cấp có thẩm quyền. * Góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ HH Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ của đơn vị chuyển đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác đã không thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị, giá trị của những TSCĐ đi góp vốn liên doanh lúc này được thể hiện là giá trị đầu tư góp vốn liên doanh và được theo dõi trên TK 222 - Vốn góp liên doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ...) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ) ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh theo giá tự do hai bên liên doanh đánh giá, đồng thời phản ánh chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ: + Nếu số vốn góp liên doanh là TSCĐ bằng giá trị còn lại TSCĐ ghi trên sổ kế toán, ghi: Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) + Nếu số vốn góp liên doanh là TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại TSCĐ ghi trên sổ kế toán, ghi: Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (giá trị đánh giá lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ HH (nguyên giá) Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ + Nếu số vốn góp liên doanh là TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại TSCĐ ghi trên sổ kế toán: Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ hữu hình * Khi cấp vốn kinh doanh cho đơn vị cấp dưới bằng TSCĐ ghi: Nợ TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ HH * Hạch toán TSCĐ chuyển thành công cụ, dụng cụ Những TSCĐ có nguyên giá dưới 5.000.000 đồng, không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, theo quy định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán như công cụ lao động đang dùng, ghi: + Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 627 (6273), 641 (6413), 642 (6423) (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ HH + Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí SXKD nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 142 (1421) - Chi phí trả trước (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ HH + Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng ghi: Nợ TK 153 (1531) - Công cụ, dụng cụ Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ * Khi trả lại TSCĐ hết thời hạn liên doanh, kế toán ghi Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ HH (giá trị tài sản đã xác định) * Hạch toán giảm TSCĐ vô hình (Hạch toán như TSCĐ hữu hình) Sơ đồ 1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 214 Thanh lý , nhượng bán TK 821 Cho thuê TSCĐ tài chính TK 228 TK 214 TSCĐ thiếu chờ xử lý Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có TK 212 Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn TSCĐ cho thuê tài chính TK 128, 222 TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao TK 241 Nhận TSCĐ được cấp liên doanh, tặng biếu TK 411 TK 412 TK 412 Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK 128 Mua TSCĐ TK 211, 213 TK 111,112, 341, 331 Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ vô hình, hữu hình đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ XXXXXXXX TK 212 TK 128, 222 TK 241 TK 411 TK 128 TK 211, 213 TK 111,112,341 Nhận TSCĐ được cấp liên doanh, tặng biếu Thanh lý , nhượng bán Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Mua TSCĐ TK 214 TK 412 TK 214 TK 1332 Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho thuê tài chính TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao Chuyển TSCD thuê tài chính thành TSCĐ tự có TK 214 TSCĐ thiếu chờ xử lý TK 1381 VAT phải nộp TK 3311 các chi phí liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý Thu nhập về thanh lý, nhượng bán TK 111, 112 TK 721 TK 821 TK 128 Cho thuê TSCĐ tài chính c) Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê Mỗi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động là lợi nhuận. Để đạt được điều này không chỉ sản xuất tốt mà cần quản lý tốt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi TSCĐ cần thiết cho sản xuất thì không có và ngược lại có những tài sản lại không cần. Vì vậy để giải quyết cả hai khâu, doanh nghiệp có thể thuê những tài sản thiếu và cho thuê những tài sản không cần đến. Khi thuê và cho thuê chúng ta đều phải đảm bảo việc quản lý, bảo quản tốt tài sản của doanh nghiệp mình cũng như của doanh nghiệp bạn. Theo chế độ kế toán mới của Việt Nam thì chia làm hai loại: Thuê tài chính và thuê hoạt động. * Hạch toán TSCĐ thuê tài chính + Đối với đơn vị đi thuê tài chính: - Đối với đơn vị đi thuê tài chính (có TSCĐ thuê tài chính) về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi nhận TSCĐ thuê tài chính và hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính của bên cho thuê, kế toán ghi: . Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Nợ KT 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 342 - Nợ dài hạn . Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính và số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, tính xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ theo chế độ thuế quy định để xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ - Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá đã có thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ), ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK 342 - Nợ dài hạn - Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính từng kỳ, kế toán xác định số tiền phải trả kỳ này cho bên cho thuê tài chính, trên cơ sở đó tính và xác định số lãi thuê phải trả kỳ này, công nợ dài hạn đã đến hạn trả, ghi: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (tổng số tiền thuê phải trả kỳ này trừ (-) lãi thuê phải trả) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (lãi thuê phải trả kỳ này) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này Khi trả tiền thuê TSCĐ cho bên cho thuê tài chính, ghi: Nợ kiểm toán 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Có kiểm toán 111, 112... + Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê, ghi: Nợ kiểm toán 642 - Chi phí QL Doanh nghiệp Có kiểm toán 342 - Nợ dài hạn Có kiểm toán 111, 112 + Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 627, 641, 642... Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê + Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán phản ảnh nguyên giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 342 - Giá trị còn lại TSCĐ thuê TC trả lại cho B Nợ TK 241 - Hao mòn TSCĐ Có 212 - TSCĐ thuê tài chính + Trong trường hợp hợp đồng thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán phản ánh giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Đồng thời ghi chuyển giá trị hao mòn Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê Có TK 2411 - Hao mòn TSCĐ hữu hình + Trường hợp phải chi tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (bằng 2 bút toán trên), kế toán còn phải phản ánh giá trị tăng thêm của TSCĐ mua lại. Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính (lần cuối cùng) và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112... + Đối với đơn vị cho thuê tài chính: Bên cho thuê TSCĐ tài chính được coi hoạt động này là hoạt động đầu tư tài chính, vì vậy phải tổ chức theo dõi các quá trình đầu tư cho thuê, tính chi phí về cho thuê TSCĐ (khấu hao) thu hồi vốn đầu tư và lãi lỗ của hoạt động đầu tư cho thuê. Cụ thể: SƠ ĐỒ SỐ 3 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ TK 111, 112 TK 342 TK 6274, 6414, 6424 Phí cam kết sử dụng vốn phải trả Trả tiền thuê Trước thời hạn TK 212 TK2142 Trả lại TS bên cho thuê Trích khấu NhậnTSCĐ TK 2411, 2143 hao vào thuê (NG) Chuyển quyền chi phí sở hữu TK 315 TK211 Trả theo hạn Chuyển quyền sở hữu SƠ ĐỒ SỐ 4 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI ĐƠN VỊ CHO THUÊ TK 228 TK 211, 213 TK 228 TK 811 Nhận lại TSCĐ Giá trị cho thuê Chi phí hoạt động cho thuê GiaoTS tài chính cho thuê TK 111, 112, 13, 138 TK 214 Giá trị hao mòn TK 711 Khoản tu về cho thuê Thu thêm do chuyển quyền sở hữu TK 3331 VAT phải nộp * Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động Khi thuê TSCĐ hoạt động, giữa đơn vị thuê và đơn vị cho thuê phải ký hợp đồng, trong đó nêu rõ loại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. Phương pháp kế toán ở đơn vị cho thuê và đơn vị đi thuê TSCĐ hoạt động có khác nhau. + Đối với đơn vị đi thuê - Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động ghi đơn bên: Nợ TK 001 - Khi có TSCĐ thuê hoạt động . Trả tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ, hạch toán vào chi phí: Nợ TK 627 - CPSXC Nợ TK 641 - CPBH Nợ TK 642 - CPQLDN Nợ TK 1331 - VAT được khấu trừ Có TK 111, 112 . Nếu chi phí đi thuê khá lớn, mà phải trả một lần thì có thể ghi vào chi phí phải trả trước. Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 111, 112 - T Mặt, TGNH . Định kỳ phân bổ tiền thuê vào CP SXKD của bộ phận sử dụng TSCĐ đi thuê: Nợ TK 627 - CPSXC Nợ TK 641 - CPBH Nợ TK 642 - CPQLDN Có TK 142 - Chi phí trả trước . Khi kết thúc hoạt động thuê trả lại TSCĐ về bên cho thuê ghi đơn bên: Có TK 001. + Đối với đơn vị cho thuê - Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê đồng thời bên cho thuê thu tiền, ghi: Nợ TK 111, 112 - T.Mặt, TGNH Có TK 711 - T.Nhập hợp đồng tài chính Có TK 33311 - VAT phải nộp . Nếu nhận trước toàn bộ doanh thu thì ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3387 - Doanh thu nhập trước . Sau đó từng tháng phân bổ dần doanh thu hày nhằm xác định kết quả kinh doanh được chính xác ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu nhận trước Có 711 - T.Nhập hoạt động tài chính - Khấu hao TSCĐ cho thuê, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí hoạt đồng tài chính Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao - Các chi phí khác phát sinh, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính Có TK 152 - Nguyên vật liệu Có TK 111, 112 - Tiền mặt , TGMH Sơ đồ số 5 Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động TK 111, 112 TK 338, 342 TK 627, 641, 642 Tiền thuê phải trả theo hợp đồng (chi phí ít) Trả tiền TK 133 TK 1421, 335 Tiền thuê TSCĐ phải trả chờ phân bổ (chi phí nhiều) Phân bổ dần Tiền thuê TSCĐ ít trả ngay, tính thẳng cho các đối tượng TK 133 * Hạch toán tại đơn vị cho thuê Sơ đồ số 6 Sơ đồ kế toán tổng hợp TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê TK 214 TK 811 TK 711 TK 111, 112 Thu nhập cho thuê nhận bằng hiện vật TK 152, 153, 15 6 TK 33311 1 Các chi phí khác về cho thuê TSCĐ TK 111, 112 , 1 41, 152 TSCĐ cho thuê Cho nợ thu tiền TK 138 TK 33311 1 TK 33311 1 TK 911 Thu nhập cho thuê TSCĐ nhận ngay Trích khấu hao TSCĐ cho thuê IV. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ 1. Hao mòn và khấu hao a. Hao mòn Các tài sản trong quá trình sử dụng bị giảm giá trị và giá trị sử dụng do nhiều yếu tố khác nhau. Những nhân tố gây ảnh hưởng đến giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định làm chúng mất giá thường được chia làm hai nhóm: Các nhân tố hữu hình và các nhân tố vô hình. Do đó người ta chia hao mòn TSCĐ thành hai loại là: hao mòn hữ hình và hao mòn vô hình. + Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hư hỏng, phải thanh lý TSCĐ bị hao món hữu hình. Trước hết do nó trực tiếp hay giàn tiếp tham gia vào quá trình SXKD, trong trường hợp này mức đọ hao mòn tỷ lệ thuận với thơì gian và cường độ sử dụng chúng. Ngòi nguyên nhân chủ yếu nêu trên trong khi sử dụng và cả khi không sử dụng, tài sản còn bị hao mòn hữu hình do tác động của yếu tố tự nhiên như: độ ẩm, khí hậu thời tiết... Đặc biệt trong một số ngành như nông, lâm ngiệp, xây dựng, khai thác vận tải,... TSCĐ phải hoạt dộng thường xuyên trong môi trường tự nhiên, do đó mức độ hao mòn của chúng thường lớn hơn so với ngành khác. Hình thức hao mòn này phát sinh một cách thường xuyên mức độ của chúng cao hay thấp tuỳ thuộc vào các yếu tố như: cường độ sử dụng, chế độ bảo quản bảo dưỡng, điều kiện môi trường khí hậu xung quanh, trình độ người quản lý và sử dụng. Để giảm bớt hao mòn hữu hình trong uqá trình sử dụng. TSCĐ phải được bảo quản tốt, lập kế hoạch bảo dượng thường xuyên, nâng cao trình độ người sử dụng và sử dụng tài sản đúng với tính năng kỹ thuật vốn có của nó. + Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị cảu tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá re hơn hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử udnj ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện tăng trưởng mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật hiện nay, người ta có thể sản xuất ra nhưbgx máy móc, thiết bị cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhưng giá hạ hợ hoặ với giá không đổi nhưng có tính năng tác dụng, công suất cao hơn, tất yếu những máy móc sản xuất ở thời gian trước đây sẽ bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình của TSCĐ còng xuất hiện khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt dẫn đến những máy móc thiết bị để chê tạo ra những sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hao mòn vô hình của tài sản không có liên quan đến việc giảm giá trị sử dụng của nó. Trên thực tế, có nhữ máy móc thiết bị còn nguyên chưa sử dụng đã bị mất gia do hao mòn vô hình, đặc biệt những máy móc thiết bị trong ngành tin học, điện tử... cũng có những trường hợp máy móc thiết bị quy trình công nghệ ... mới chỉ nằm trên dự án, dự thảo phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Diều này cho thấy hao mòn vô hình khôgn chỉ diễn ra đối vói TSCĐ hữ hình mà còn đối với TSCĐ vô hình. Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, khả năng vô hình càng lớn. Để hạn chế hao mòn vô hình phải rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư ở TSCĐ. b. Khấu hao TSCĐ. Chúng ta đã biết vai trò của TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho quá trình SXKD. Đồng thời theo quan điểm kinh tế chính trị, một TSCĐ chỉ được mua khi nó thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng tức là TSCĐ đó có giá trị sử dụng hay có một lượng hữ dụng. Nhưng do đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động SXKD nên TSCĐ sẽ cung cấp một lượng giá trị sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng dự kiến của nó. Từ đó có thể nói rằng: Khi mua TSCĐ để sử dụng thì ta cũng đồng nghĩa với việc kinh doanh đã mua một lượng giá trị sử dụng của TSCĐ đó đề cung cấp cho doanh nghiệp trong một thời gian dài ở tương lai. Hoặc nói cách khác, doanh nghiệp đã ứng trước một số chi phí thời điểm mua TSCĐ để hi vọng nhận được một khối lượng dịch vụ trong tương lai khi sử dung TSCĐ này. Vói kết luận này, giá trị của TSCĐ được mua là một khoản chi phí ứng trước thì cần phải tính toán phân bổ chi phíbTSCĐ để thu hồi được chi phí đầu tư ban đầu. Quá trình phân bổ chi phí này được gọi là khấu hao TSCĐ. C. Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao TSCĐ. Ta thấy nên coi khấu hao là một tính toán xác địng mức độ hao mòn của TSCĐ và phân bổ nó vào chi phí SXKD thì việc này cũng có nghĩa là hao mòn TSCĐ bao nhiêu thì khấu hao TSCĐ bấy nhiêu. Nhưng TSCĐ bị cả hao mòn và khấu hao , do đó vấn đề xác định chính xác lượng hao mòn thực tế của TSCĐ đặt ra là vấn dề rất khó giải quyết. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan, vì nó phụ thuộc vào ý chí của chủ doanh nghiệp cũng như người quản lý. Tuy nhiên, do chí phí khấu hao TSCĐ là một khoản phụ chi phí hợp lý hợp lệ của chi phí SXKD cho nên chi phí khấu hao TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến thuế phải nộp với Nhà nước. 2. Chế độ tài chính. Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định cảu nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và phù hợp vói khả năng trang trải chi phí cuả doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ được áp dụng rỗng rãi, phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển . Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt nam hiện nay chủ yếu chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao bình quân (còn gọi là khấu hao đều hay khấu hao đường thẳng). Phương pháp này bắt buộc với các doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Sau đây là nôi dung phương pháp khấu hao bình quân và các phương pháp khấu hao phổ bién khác. A. Phương pháp khấu hao đường thẳng: Nội dung: * TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, nội dung như sau: + Căn cứ các quy định trong chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. + Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm choTSCĐ theo công thức sau đây: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng năm = ------------------------------- của TSCĐ thời gian sử dụng Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. * Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình cảu TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã dăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. Phương pháp này cố dịnh múc khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Đồng thời số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ nên nó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Song nhược điểm của phương pháp này là thu hổi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ Khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị TSCĐ mới. b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng. Cách khấu hao này lại quy định múc khấu hao trên một đơn vị sản lượng. Đối với một số doanh nghiệp việc sản xuất mang tính thời vụ nên việc sử dụng TSCĐ không đồng đều trong năm cho nên không sử dung phương pháp khấu hao bình quân mà sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng moứi chính xác và phù hợp. Nhung muốn thu hồi vốn nhanh, khác phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, kíp tăng Năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. x = Mức khấu hao Sản lượng Mức khấu hao bình quân phải tính trong tháng trong tháng trên một đơn vị sử dụng Trong đó: = Mức khấu hao bình Tổng khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng quân trích trong tháng Sản lượng trích theo công suất thực tế Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, xu hướng các doanh nghiệp là thu hồi vốn nhanh, vừa trách được hao mòn vô hình là sự lạc hậu cảu kỹ thuật, vừa có nguón vốn để đầu tư vào công nghệ mới. Cho nên các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao nhanh như khấu hao theo giá trị còn lại và theo tổng số năm sử dụng. c. Phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại: Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao kép trên giá trị còn lại. Công thức tính như sau: = Mức khấu hao 2 x giá trị còn lại trích hàng năm Số năm khấu hao Về ưu điểm hơn hẳn hai phương pháp trên là phương pháp này giúp doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh và do đó có khả năng phòng ngừa được hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình. Nhung nó có nhược điểm là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này thường lớn hơntỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân và số trích khấu hao luỹ kế hàng năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. d. Phương pháp khấu hao nhanh theo tổng số năm sử dụng: = = Mức khấu hao M(n+1-i) 2M(n+1-i) trích ở năm thứ i m[(n+1):2] n (n+1) Trong đó: M: tổng số khấu hao phải trích trong suốt thời gian sử dụng. M=( NG - GT thu hồi) n: Số năm sử dụng của TSCĐ. I: Năm sử dụng thứ i (i=1,n) Phương pháp khấu hao này có những ưu nhược điểm cảu phương pháp khấu hao nhanh song nó hơn phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại là số khấu hao được trích luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đằp đủ giá trị ban đầu của TSCĐ. e. Một số quy định về khấu hao: * Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động SXKD (đưa vào cất giữ theo quy định của nhà nước, chờ thanh lý...) trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo. * mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao , mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nhung TSCĐ không thma gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: + TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của hội đồng quản trị (đối ôứi doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc cơ quan có quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác. + TSCĐ thuộc dữ trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. + TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như: nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... + Nhưng TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đướng xá,... mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của TSCĐ náy (nếu có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định. Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu hao được phân bổ theo nguồn gốc TSCĐ. * Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thệt hại... và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành. Đối với những TSCĐ đang chờ quyết định thanh lý tính từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp thôi tính khấu hao theo các quy định. * Hội đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhượng bán,...TSCĐ trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp , một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về laọi TSCĐ (trong hay ngoài doanh nghiệp ), đại diện bên giao TSCĐ (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp xác định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan quản lý trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật (nếu có) cùng tham gia các hội đồng này. * Việc sử dụng số khấu hao TSCĐ của các doanh nghiệp và huy động tiền khấu hao TSCĐ của các đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty. 3. Tổ chức hạch toán hao mòn và khấu hao a. Tài khoản sử dụng: TK214 và TK 009 b. Trình tự hạch toán. + Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD, đồng thời phải tính hao mòn TSCĐ, kế toán ghi:SXKD Nợ TK 6274 Nợ TK 6414 Nợ TK 6424 Nợ TK 811 Có TK 214 Đồng thời ghi bên nợ TK 009 + Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác: - Trường hợp được hoàn trả lại, khi nộp vốn khấu hao ghi: Nợ TK 1368 Có TK 111,112 Đồng thời ghi có TK 009 Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, ghi bút toán ngược lại. - Trường hợp không được hoàn trả lại Nợ TK 411 NVKD Có TK 111,112,338(8) Đồng thời ghi có TK 009 - Trường hợp cho các đơn vị khác vay vồn khấu hao ghi: Nợ TK 128 Nợ Tk 228 Có TK 111,112 - TSCĐ đã sử dụng nhân được do điều chuyển trong nội bộ: Nợ TK 211 Có TK 411 Có TK 214 - TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước: + Trường hợp đánh gía tăng nguyên giá TSCĐ ghi: Nợ TK 211 Có TK 412 Có TK 214 + Trường hợp điều chỉnh tăng giá tị hao mòn: Nợ TK 412 Có TK 214 + Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn: Nợ TK 214 Có TK 412 + TRường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211 - Trường hợp chưa khấu hao hết mà TSCĐ phải nhượng bán, thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 214 Nợ TK 821 Có TK 211,213 - Trường hợp trả lại vốn góp liên doanh: Nợ TK 411 Nợ TK 214 Có TK 211 - Khi sử dụng nguồn khấu hao TSCĐ để đầu tư xâu dựng cơ bản và mua sắm TSCĐ ghi: Nợ TK 211, 213 Có TK 111,112 331, 241 Đồng thời ghi có TK 009. Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ TK 111, 112 TK 136 TK 214 TK 627, 641, 642 Nộp vốn khấu hao được hoàn trả lại Phân bổ chi phí TK 411 Nộp vốn khấu hao không được hoàn trả lại TK 241 TK 128,228 Cho vay và thực hiện điều động Nguồn vốn Khấu hao TK 211 Mua sắm TK 214 Hao mòn Đánh giá tăng Điều chỉnh nguyên giá tăng giá trị hao mòn TK 421 TK 412 Chênh lệch Đánh giá Chênh lệch giảm nguyên giá Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn c. Tổ chức hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ. * Tổ chức hạch toán hao mòn được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định phương pháp khấu hao của doanh nghiệp, đăng ký với Nhà nước và Bộ taì chính tỷ lệ khấu hao. Bước 2: Lập bảng khấu hao cho từng loại TSCĐ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Mẫu số 8: BẢNG TÍNH KHẤU HAO Loại tài sản: .......................... Tỷ lệ khấu hao : .....................% Năm thứ Giá trị ban đầu (NG) Mức khấu hao năm Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại Bước 3: Lập bảng tính và phân bổ khấu hao vào các chi phí tương ứng. Mẫu số 9: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO. Tháng (Quý)........Năm............... Đối tượng sử dụng Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Toàn DN Bộ phận SXKD Bộ phận bán hàng Bộ phận QLDN Bộ phận ... I.KH kỳ trước(n-1) II.KH tăng kỳ này ... III.KH giảm kỳ này ... IV.KH kỳ này * Tổ chức hạch toán khấu hao. Kế toán ghi khấu hao trên hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Mức khấu hao đã được trích định kỳ sẽ được lần lượt ghi trên các sổ sau: - Sổ chi tiết tài sản cần khấu hao (ghi đơn). - Sổ kê chi phí cho các bộ phận - phần chi phí khấu hao - Sổ tổng hợp. Tuỳ theo hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn, kế toán sẽ thể hiện quy trình và khối lượng công tác kế toán cần cho công việc khấu hao. V. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ sách chính thức theo chế độ quy định. Sổ kế toán được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và kháo sổ kế toán khi kết thúc niên độ. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó đê cung cấp các thông tin tổng hợp và thường chỉ sử dụng thước đo giá trị. Tuy nhiên việc sử dụng loại sổ nào, số lượng, và kết cấu quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà đơn vị áp dụng. Theo mỗ hình thức tổ chức, kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng hệ thống sổ sau: 1. Theo hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức sổ này áp dụng cho mọi quy mô nhưng thích hợp với đơn vị có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Theo hình thức này kế toán sử dụng 3 sổ chủ yếu sau: Å Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: để ghi chép chứng từ ghi sổ phát sinh theo thời gian. Å Sổ cái: Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản dựa trên chứng từ ghi sổ. Å Chứng từ ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại làm căn cứ để vào hai sổ trên. Trình tự kế toán TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Å Hàng ngaỳ sau khi nhân được chứng từ gốc, kế toán phân lọai chứng từ chọn ra các chứng từ có liên quan đến TSCĐ. Sau đó lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ. Chứng từ ghi sổ có chữ ký của người lập và kế toán trưởng. Å Vào đăng ký các chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi sổ có liên quan đến TSCĐ đều được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như mọi chứng từ ghi sổ khác. Å Từ các chứng từ ghi sổ vào các sổ cái cho các tài khoản TSCĐ. Nếu các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh nhiều cần lập bảng tổng hợp chứng từ gốc trước khi lập chứng từ ghi sổ rồi từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ cho TSCĐ. Sơ đồ số 7: Khái quát việc ghi sổ TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Bảng cân đối tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ về TSCĐ Sổ cái tài khoản TSCĐ 211, 212, 213, 214 Các báo cáo kế toán về TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc 2. Theo hình thức “Nhật ký sổ cái” - NKSC Áp dụng trong các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ hay số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, không phức tạp, số lượng tài sản sử dụng không nhiều, trình độ kế toán còn thấp. Theo hình thức này sổ kế toán chủ yếu là NKSC, là sổ kế toán liên hợp ghi theo thời gian và hệ thống. Ngoài ra còn sử dụng các sổ như: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ kho vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, thẻ kho,... Trình tự kế toán TSCĐ theo hình thức NKSC Hàng ngày kế toán vào NKSC và sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng khoá sổ tính ra số phát sinh của tài khoản TSCĐ và số dư cuối kỳ; lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái và kiểm tra tính chính xác của các số liệu. Sau đó lập các báo cáo kế toán. Sơ đồ số 8: Sơ đồ khái quát việc ghi sổ theo hình thức NKSC Nhật ký- sổ cái tài khoản TSCĐ Chứng từ kế toán Báo cáo tài sản Sổ chi tiết tài sản Quan hệ ghi chép hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý) 3. Hình thức nhật ký chung Nhật ký chung là nhật ký ghi tất cả các chứng từ phát sinh theo thời gian. Như vậy về bản chất mang tính chất cảu hệ thống kê chứng từ và định khoản kế toán. Theo hình thức này kế toán sử dụng hai sổ quan trọng là sổ nhật ký và sổ cái. Sổ cái mở theo kiều một bên. Sơ đồ số 9 Khái quát việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Báo cáo tài sản Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ cái tài khoản TSCĐ Bảng cân đối tài khoản Sổ chi tiết TSCĐ 4. Hình thức nhật ký chứng từ. Áp dụng ở đơn vị có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, có trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Theo hình thức này kế toán TSCĐ sử dụng các sổ: sổ chi tiết số 5 hoặc thẻ TSCĐ, nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ số 3, sổ cái tài khoản TSCĐ. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ. Å Hàng ngaỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lý, hợp lệ, hợp pháp vào nhật ký chứng từ số 9, đối với nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ thì trước khi vào nhật ký chứng từ số 7 phải vào bảng phân bổ rồi vào bảng kê. Sau đó để đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết cần vào sổ chi tiết và thẻ chi tiết TSCĐ. Å Cuối tháng tính số phát sinh có của tài khoản nên nhật ký chứng từ số 9 để vào sổ cái cho các tài khoản và lập báo cáo kế toán. Sơ đồ số 10: Khái quát trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán TSCĐ Nhật ký chứng từ liên quan 1,2,5,7,10 Sổ chi tiết TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 211,212,213 Sổ cái tài khoản TSCĐ Ghi có Ghi nợ Báo cáo VI. Phân tích đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ 1. Chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư TSCĐ: Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản đàu kỳ so với cuối kỳ, còn phải xem xét tỷ trọng từng lọai tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ: TSCĐ đã và đang được đầu tư Tổng số tài sản Tỷ suất đầu tư = Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cảu doanh nghiệp. 2. Chỉ tiêu về tình hình sử dụng. Từ việc phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, chúng ta tính, so sánh tốc độ và tỷ trọng tăng cảu từng loại TSCĐ. Xu hướng có tính hợp lý là tốc độ và tỷ trọng tăng TSCĐ dùng trong sản xuất phải lớn hơn TSCĐ dùng ngoài sản xuất. Có vậy mới tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật, có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu: Giá trị hao mòn của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Mức trang bị TSCĐ (hay máy móc thiết bị) = cho một lao động Nguyên giá TSCĐ Số lao động bình quân Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng tới năng suất lao động và kết quả sản xuất. Do vậy, để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu. Hệ số Hao mòn = Của TSCĐ Giá trị TSCĐ còn sử dụng được Nguyên giá TSCĐ Hệ số Còn sử dụng được = của TSCĐ Hệ số đổi mới = TSCĐ TSCĐ mới đưa vào hoạt động Nguyên giá TSCĐ (cuối năm) Hệ số Loại bỏ = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Số lao động bình quân Thực tế cho thấy rằng, mặc dù doanh nghiệp được trang bị đầy đủ TSCĐ với tình trạng kỹ thuật tốt nhưng nếu việc sử dụng không hợp lý cả về số lượng, thời gian và công suất thì hiệu quả không cao. Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần đi vào loại TSCĐ chủ yếu đó là máy móc thiết bị. Với một lượng máy móc thiết bị có công suất nhất định thì thời gian sử dụng thiết bị dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng tới kết quả của doanh nghiệp. Để đánh giá tính hình sử dụng của máy móc, thiét bị cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sử dụng = thời gian chế độ Thời gian làm việc có ích Thời gian chế độ Tỷ suất sử dụng = thời gian theo lịch Thời gian làm việc có ích Thời gian theo lịch Thời gian máy làm việc có ích là tạo ra kết quả cần thiết. Vì thế, nhiệm vụ của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tìm mọi cách nâng cao thời gian máy có ích. Để làm điều đó cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây ra thời gian ngừng việc có biện pháp tập trung giải quyết. Ngòi ra sử dụng máy móc, thiết bị về số lượng thời gian thì việc sử dụng về mặt công suất cũng có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất . Việc tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng máy móc, thiết bị đến kết quả sản xuất bằng phương pháp loại trừ qua phương trình kinh tế sau đây: Số giờ làm việc có ích x bình quân một máy Năng suất bình quân 1 giờ máy Số lượng Máy móc x Bình quân Giá trị Tổng = Sản lượng Hay: Số giờ Làm việc x bình quân 1 ca ngày Số ca làm việc bình x quân 1 ngày Số ngày làm việc x bằng 1 máy Số lượng Máy móc x Bình quân Giá trị Tổng = Sản lượng Năng suất bình quân 1 giờ máy 3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng số doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức Sinh lợi của = TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp. Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu hay lợi nhuận (Giá trị tổng sản lượng) Sức hao phí TSCĐ = Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu hoặc lợi nhuận thuần phải có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Từ việc đánh giá chỉ tiêu sử dụng TSCĐ, người quản lý sẽ có những căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định về đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khấc phục những tồn tại trong quản lý. Những giải pháp để tăng cường, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG, MỞ RỘNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN CHO NÔNG DÂN VÀ LAO ĐỘNG TỰ DO MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm y tế I. Sự ra đời của bảo hiểm y tế 1. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm y tế 2. Sự ra đời của bảo hiểm y tế a. Sơ lược lịch sử của bảo hiểm y tế trên thế giới b. Bảo hiểm y tế ở Việt Nam II. Các hình thức bảo hiểm y tế ở Việt Nam 1. Bảo hiểm y tế bắt buộc a. Đối tượng, mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế b. Phạm vi bảo hiểm y tế bắt buộc c. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia d. Phương thức đóng bảo hiểm y tế e. Quỹ bảo hiểm y tế và việc sử dụng 2. Bảo hiểm y tế tự nguyện (Dự thảo) a. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện b. Phạm vi bảo hiểm y tế và các loại hình bảo hiểm y tế c. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện d. Phương thức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện e. Sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm y tế tự nguyện Phần II: Sự cần thiết của bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do ở Việt Nam I. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình khám chữa bệnh của nông dân và lao động tự do 1. Tính chất lao động - tình hình thu nhập của nông dân và lao động tự do 2. Điều kiện khám chữa bệnh của nông dân và lao động tự do II. Sự cần thiết của bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. 1. Vai trò của nông dân trong sự phát triển kinh tế xã hội 2. Thái độ và nhu cầu đối với bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. 3. Bảo hiểm y tế cho nông dân và lao động tự do là giải pháp để đảm bảo công bằng trong khám chữa bệnh. III. Chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. 1. Giai đoạn 1992 - 1998 2. Giai đoạn 1999 đến nay IV. Thực trạng triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do 1. Tình hình và kết quả thực hiện. a. Khái quát tình hình chung b. Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua 2. Nguyên nhân của tình trạng trên a. Những yếu tố khách quan b. Những yếu tố chủ quan 3. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện Phần III: Những giải pháp để tăng cường, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. I. Bảo hiểm y tế nông dân tại một số nước trên thế giới. 1. Một số mô hình bảo hiểm y tế nông dân tại các nước 2. Một số nhận định về bảo hiểm y tế nông dân tại các nước t rên thế giới. II. Một số nhận định và đánh giá tình hình III. Những giải pháp cụ thể Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2148.doc