Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) về khả năng sinh axít mảng bám giữa pH
mảng bám ban đầu với pH mảng bám sau 12
tuần thoa Tooth Mousse.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) về khả năng sinh axít mảng bám giữa
pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth Mousse
với pH mảng bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth
Mousse, pH mảng bám ban đầu với pH mảng
bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.
Sau 12 tuần thoa Tooth Mousse, trẻ có số
lượng răng ≥ 21 có cơ hội tăng pH mảng bám
gấp 4,82 lần so với trẻ có số lượng răng ≤ 20 (p =
0,019).
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của cpp-Acp trên PH mảng bám răng ở một nhóm trẻ khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 134
HIỆU QUẢ CỦA CPP-ACP TRÊN pH MẢNG BÁM RĂNG
Ở MỘT NHÓM TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Quỳnh Anh*, Phan Ái Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sâu răng là một quá trình động diễn ra trong mảng bám vi khuẩn đưa đến mất cân bằng giữa
mô răng với chất dịch chung quanh, hậu quả là sự mất khoáng mô cứng răng. Nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò
kháng sâu răng của CPP-ACP thông qua ức chế sự khử khoáng và tăng cường sự tái khoáng hóa men răng.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá pH mảng bám răng của trẻ khuyết tật trước, sau và ngưng
thoa CPP-ACP, đồng thời phân tích một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi pH mảng bám răng.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 65 trẻ khuyết tật được đo pH mảng
bám ban đầu, sau 12 tuần liên tục thoa Tooth Mousse và sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.
Kết quả và kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về khả năng sinh axít mảng bám khi so
sánh pH mảng bám ban đầu với pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth Mousse. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) về khả năng sinh axít mảng bám khi so sánh pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth Mousse với
pH mảng bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse, pH mảng bám ban đầu với pH mảng bám sau 2 tuần
ngưng thoa Tooth Mousse. Trẻ có số lượng răng ≥ 21 có cơ hội tăng pH mảng bám gấp 4,82 lần so với trẻ có số
lượng răng ≤ 20 (p=0,019).
Từ khóa: CPP-ACP, pH mảng bám, khử khoáng, tái khoáng hóa.
ABSTRACT
EFFECT OF CPP-ACP ON pH PLAQUE IN A GROUP OF DISABLED
CHILDREN IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Quynh Anh, Phan Ai Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 133 - 137
Background: Tooth decay which leads to an imbalance between dental tissue and its surrounding fluid is a
dynamic process taking place in bacterial plaque, resulting in the demineralization of hard dental tissue. Many
studies represent the role of anticariogenicity of CPP-ACP by inhibiting demineralization and enhancing
remineralization of tooth enamel.
The objective of this study were to assess the pH plaque of disabled children before, after and after stop
applying CPP-ACP, and to analyze some factors relating to the change of pH dental plaque.
Methods: Clinical tests with non-control groups. 65 disabled children were measured original pH plaque,
after 12 weeks continuously applying Tooth Mousse and after 2 weeks stopping Tooth Mouse applying.
Results and conclusion: There was a statistically significant difference (p<0.05) in the ability of creating
acid plaque between the original plaque and pH plaque after 12 weeks applying Tooth Mousse. There is no
significant difference (p>0.05) in the ability of creating acid plaque between pH plaque after 12 weeks applying
Tooth Mousse and after 2 weeks stop applying it; between the original pH plaque and the pH plaque after 2 weeks
stop applying Tooth Mousse. Children with or more than 21 teeth had chance of increasing pH plaque 4.82 times
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Quỳnh Anh ĐT: 0983529614 Email: mimidhy@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 135
than children with or less than 20 teeth (p=0.019).
Keywords: CPP-ACP, pH plaque, demineralization, remineralization.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng là một quá trình động diễn ra trong
mảng bám vi khuẩn dính trên bề mặt răng, đưa
đến mất cân bằng giữa mô răng với chất dịch
chung quanh và theo thời gian, hậu quả là sự
mất khoáng mô cứng răng. Nhiều vi khuẩn có
trong mảng bám răng có khả năng lên men từ
chất nền là cacbohydrate và sinh ra một lượng
lớn axít hữu cơ(14).
Có nhiều nghiên cứu ghi nhận các kết quả
khác nhau về mối liên quan giữa mảng bám
răng và sâu răng, tuy nhiên mảng bám vẫn được
xem là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với
sâu răng. Trẻ khuyết tật không thực hiện được
các hoạt động chăm sóc răng miệng cần thiết
thông thường để kiểm soát mảng bám. Tình
trạng này càng nặng hơn khi tuổi của trẻ càng
lớn(5) và độ trầm trọng của khuyết tật càng
cao(12). Vì vậy, các nỗ lực kiểm soát mảng bám là
mục tiêu hàng đầu trong chiến lược chăm sóc
dự phòng sâu răng ở trẻ khuyết tật. Tuy nhiên,
kiểm soát mảng bám bằng cơ học khó thực hiện
trên đối tượng trẻ khuyết tật do sự kém hợp tác,
do đó kiểm soát mảng bám bằng liệu pháp hóa
học là một giải pháp hỗ trợ cho đối tượng này(1).
Sữa và các sản phẩm từ sữa được xếp vào
nhóm thực phẩm có hiệu quả chống sâu răng
nhờ các yếu tố: calci, phosphate, casein và
lipid(2). Casein Phosphopeptide (CPP) là một loại
protein hòa tan trong sữa, kết hợp với
Amorphous Calcium Phosphate tạo thành CPP-
ACP. CPP-ACP được thừa nhận là tác nhân tái
khoáng lần đầu tiên vào năm 1998(8).
Để đánh giá hiệu quả của CPP-ACP (có
trong sản phẩm Tooth Mousse) đối với pH
mảng bám răng, nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng không nhóm chứng được thực hiện trên 65
trẻ khuyết tật. So sánh pH mảng bám ban đầu
với pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth
Mousse, sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.
Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự thay
đổi pH mảng bám răng.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Bộ kit “Plaque - Check + pH” đo pH mảng
bám, Tooth Mousse với thành phần chính CPP-
ACP của hãng GC.
Mẫu nghiên cứu
65 trẻ từ 2 đến 14 tuổi gồm 40 nam và 25 nữ
tại cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật Thiên
Phước, ấp lô 6, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh.
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.
Quy trình nghiên cứu
Mảng bám được thu thập vào khoảng 9 giờ
sáng, cách 2 giờ sau bữa ăn sáng và được thu
thập vào 3 thời điểm:
Lần 1: thời điểm ban đầu khi chưa can thiệp
thoa TM.
Lần 2: sau khi đã thoa TM liên tục trong 12
tuần.
Lần 3: sau khi ngưng thoa TM 2 tuần kể từ
lần 2.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Kết quả pH mảng bám qua các lần đo.
pH mảng bám lần 1 pH mảng bám lần 2 pH mảng bám lần 3
Tổng
N = 65 (100%)
≤ 5,5
n = 21
(32,3%)
≥ 6,0
n = 44
(67,7%)
≤ 5,5
n = 18
(27,7%)
≥ 6,0
n = 47
(72,3%)
≤ 5,5
n = 23 (35,4%)
≥ 6,0
n = 42
(64,6%)
Tuổi
≤ 5 5 (23,8) 7 (15,9) 7 (38,9) 5 (10,6) 4 (17,4) 8 (19,0) 12 (18,5)
> 5 16 (76,2) 37 (84,5) 11(61,1) 42 (90,3) 19 (82,6) 34 (81,0) 53 (81,5)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 136
P 0,503 0,014 0,896
Giới tính
Nam 13 (61,9) 27 (61,4) 11 (61,1) 29 (61,7) 15 (65,2) 25 (59,5) 40 (61,5)
Nữ 8 (38,1) 17 (38,6) 7 (38,9) 18 (38,3) 8 (34,8) 17 (40,5) 25 (38,5)
P 0,967 0,965 0,652
Loại khuyết
tật
Bại não 20 (95,3) 31 (70,5) 17 (94,4) 34 (72,3) 19 (82,6) 32 (76,2) 51 (78,5)
KT khác 1 (4,77) 13 (29,5) 1 (5,6) 13 (27,7) 4 (17,4) 10 (23,8) 14 (21,5)
P 0,026 0,052 0,745
Nhai thức
ăn
Biết nhai 8 (38,1) 23 (52,3) 5 (27,7) 26 (55,3) 9 (39,1) 22 (52,4) 31 (47,7)
Không biết
nhai 13 (61,9) 21 (47,7) 13 (72,3) 21 (44,7) 14 (60,9) 20 (47,6) 34 (52,3)
P 0,304 0,047 0,306
Kiểm định chính xác Fisher
Bảng 2: So sánh pH mảng bám giữa các lần đo.
N TB ĐLC p
pH mảng bám lần 1 65 5,90 0,32
0,047 pH mảng bám lần 2 65 6,0 0,38
pH mảng bám lần 2 65 6,0 0,37
0,813
pH mảng bám lần 3 65 5,98 0,41
pH mảng bám lần 1 65 5,90 0,32
0,188
pH mảng bám lần 3 65 5,98 0,41
Kiểm định t bắt cặp
Bảng 3: Mô thức hồi quy logistic một số yếu tố liên
quan mảng bám răng ở nhóm trẻ có pH mảng bám
tăng sau 12 tuần thoa TM (so với nhóm trẻ có pH
mảng bám không thay đổi).
Yếu tố Tỉ lệ
(%)
Hệ số
Hồi quy
β
OR
(KTC 95%)
p
Tuổi ≤ 5 8 (14,8) -0,701 0,496 0,58
> 5 46 (85,2) (0,04-6,25)
Giới
tính
Nam 34 (63) 0,9 2,46 (0,67-9,09) 0,177
Nữ 20 (37)
Nhai
thức
ăn
Biết nhai 24 (44,4) 0,894 2,44(0,64-9,31) 0,19
Không
biết nhai
30 (55,6)
Loại
khuyết
tật
Bại não 42 (77,8) -0,201 0,82 (0,17-4,05) 0,806
Khuyết
tật khác
12 (22,2)
Số
lượng
răng
≥ 21
răng
30 (55,6) 1,573 4,82 (1,3-17,9) 0,019
≤ 20 răng 24 (44,4)
BÀN LUẬN
Khả năng sinh axít trong môi trường pH
thấp là một dấu chứng quan trọng của vi khuẩn
sinh bệnh. Vì vậy, đánh giá khả năng sinh axít
của mảng bám cũng được xem là cần thiết trong
đánh giá nguy cơ sâu răng(5,13).
pH mảng bám là khả năng sinh axít của
mảng bám sau khi tiếp xúc với đường. Trong
nghiên cứu này, khả năng sinh axít của mảng
bám được đánh giá thông qua sự đổi màu mảng
bám theo thời gian sau khi tiếp xúc với dung
dịch sucrose sau 5 phút(14).
pH giảm đến mức pH tới hạn của men
răng và duy trì trong một thời gian dài, hiện
tượng mất khoáng men răng xảy ra. Do đó,
can thiệp một tác nhân có thể trung hòa axít
mảng bám hoặc kéo dài thời gian kiềm của
mảng bám sẽ hạn chế được quá trình mất
khoáng mô cứng của răng. Có thể thúc đẩy
quá trình tái khoáng men răng bằng CPP-
ACP(4). Thật vậy, nghiên cứu in vitro của
Reynolds(7) đã chứng minh CPP-ACP có vai
trò như một nguồn dự trữ ion calci,
phosphate bù đắp cho sự giảm pH, ngăn ngừa
sự khử khoáng, thúc đẩy quá trình tái khoáng
men răng. Tác dụng ngừa giảm pH mảng bám
của CPP-ACP sau tiếp xúc với sucrose đã
được Caruana và cộng sự ghi nhận(3). Kết quả
nghiên cứu của tác giả cho biết, thoa CPP-
ACP trước sử dụng sucrose khi sẽ giảm được
tình trạng giảm pH mảng bám. Thêm vào đó,
khả năng hạn chế sâu răng của CPP-ACP
cũng được Rose và cộng sự(10) chứng minh
CCP-ACP kết hợp tốt vào mảng bám răng, dự
trữ một lượng lớn calci, phosphate bên trong
mảng bám và khuếch tán từ từ calci,
phosphate tự do. Điều này làm hạn chế quá
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 137
trình mất khoáng khi có tác nhân gây sâu răng
và cung cấp một nguồn calci, phosphate cho
quá trình tái khoáng xảy ra sau đó.
Sau 12 tuần thoa Tooth Mousse, so với pH
mảng bám lần 1, đã có sự thay đổi về pH
mảng bám trong lần đo này. Tỉ lệ % trẻ có pH
mảng bám ≤ 5,5 giảm hay nói cách khác tỉ lệ %
trẻ có mảng bám có khả năng lên men cao
giảm, tỉ lệ % trẻ có pH mảng bám ≥ 6,0 tăng
lên (Bảng 1). Chúng tôi nhận thấy rằng, khi
thoa Tooth Mousse liên tục trong 12 tuần, có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về
khả năng sinh axít mảng bám khi so sánh pH
mảng bám ban đầu (lần 1) và pH mảng bám
sau 12 tuần (lần 2) thoa Tooth Mousse liên tục
cho trẻ khuyết tật (Bảng 2).
Khi ngưng thoa Tooth Mousse 2 tuần,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
khả năng sinh axít của mảng bám khi so sánh
pH mảng bám lần 3 với pH mảng bám lần 2
cũng như pH mảng bám lần 3 với pH mảng
bám lần 1 (Bảng 2).
Như vậy, sau 12 tuần thoa Tooth Mousse
liên tục tỉ lệ % trẻ có pH mảng bám ≤ 5,5 thấp
nhất và tỉ lệ % trẻ có pH mảng bám ≥ 6,0 cao
nhất qua 3 lần đo pH mảng bám. Nhưng khi
ngưng thoa Tooth Mousse 2 tuần, tỉ lệ % trẻ có
pH mảng bám ≤ 5,5 và tỉ lệ % trẻ có pH mảng
bám ≥ 6,0 lại quay về pH mảng bám ban đầu
(Bảng 1). Điều này cho thấy CPP-ACP thật sự có
hiệu quả đối với pH mảng bám. Tuy nhiên, cần
phải sử dụng liên tục cho trẻ khuyết tật mới
mong giảm tỉ lệ sâu răng cho đối tượng này.
Khi thêm yếu tố số lượng răng vào bảng
phân tích logistic một số yếu tố liên quan đến
mảng bám răng ở nhóm trẻ có pH mảng bám
tăng sau 12 tuần thoa Tooth Mousse so với
nhóm trẻ có pH mảng bám không thay đổi,
chúng tôi nhận thấy yếu tố số lượng răng chính
là yếu tố liên quan đến sự tăng pH mảng bám
(Bảng 3). Trẻ có số lượng răng ≥ 21 có cơ hội
tăng pH mảng bám 4,82 lần so với trẻ có số
lượng răng ≤ 20 (p=0,019) (Bảng 3). Vai trò kháng
sâu răng của CPP-ACP được thể hiện qua CPP
ổn định và khu trú ACP lên bề mặt răng và
mảng bám răng. Sự gia tăng nồng độ các ion
Ca2+, PO43-, CaHPO4 từ ACP khi có sự hiện diện
của axít sinh ra từ mảng bám vi khuẩn sẽ bù đắp
sự giảm pH vì thế ngăn ngừa được quá trình
mất khoáng men răng(6,9). Có thể càng nhiều
răng, diện tích bề mặt răng tiếp xúc với CPP-
ACP càng nhiều, sự lưu giữ calci, phosphate
trên mảng bám răng và trên bề mặt răng càng
tăng. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có tài liệu nào
đủ để giải thích được điều này. Vì vậy, chúng
tôi đề nghị cần có nghiên cứu sâu hơn hoặc
những nghiên cứu đơn lẻ liên quan đến vấn đề
này.
KẾT LUẬN
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) về khả năng sinh axít mảng bám giữa pH
mảng bám ban đầu với pH mảng bám sau 12
tuần thoa Tooth Mousse.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) về khả năng sinh axít mảng bám giữa
pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth Mousse
với pH mảng bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth
Mousse, pH mảng bám ban đầu với pH mảng
bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.
Sau 12 tuần thoa Tooth Mousse, trẻ có số
lượng răng ≥ 21 có cơ hội tăng pH mảng bám
gấp 4,82 lần so với trẻ có số lượng răng ≤ 20 (p =
0,019).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abreu MH, Paixão HH, Resende VL, Pordeus IA (2002).
Mechanical and chemical home plaque control: a study of Brazilian
children and adolescents with disabilities. Spec Care Dentist, 22(2):
59-64.
2. Aimutis WR (2004). Bioactive properties of milk proteins with
particular focus on anticariogenesis. J Nutr, 134(4): 989-995.
3. Caruana PC, Mulaify SA, Moazzez R, Bartlett D (2009). The effect
of casein and calcium containing paste on plaque pH following a
subsequent carbohydrate challenge. J Dent, 37(7): 522-526.
4. Cochrance NJ, Saranathan S, Cai F, Cross KJ, Reynolds EC (2008).
Enamel subsurface lesion remineralisation with casein
phosphopeptides stabilised solution of calcium, phosphate and
fluoride. Caries Res, 42(2): 88-97.
5. Gao XJ, Fan Y, Kent RLJ, Van HJ, Margolis HC (2001). Association
of caries activity with the composition of dental plaque fluid. J Dent
Res, 80(9): 1834-1839.
6. Reynolds EC (1987). The prevention of sub-surface
demineralization of bovine enamel and change in plaque
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 138
composition by casein in an intra-oral model. J Dent Res, 66(6):
1120-1127.
7. Reynolds EC (1997). Remineralization of enamel subsurface lesions
by casein phosphopeptide-stabilized calcium phosphate solutions. J
Dent Res, 76(9): 1587-1595.
8. Reynolds EC (1998). Anticariogenic complexes of amorphous
calcium phosphate stabilized by casein phosphopeptide: A review.
Spec Care Dentist, 18(1): 8-16.
9. Reynolds EC, Cain CJ, Webber FL, Black CL, Riley PF, Johnson IH,
Perich JW (1995). Anticariogenicity of calcium phosphate
complexes of tryptic casein phosphopeptides in the rat. J Dent Res,
74(6): 1272-1279.
10. Rose RK (2000). Bingding characteristics of streptococcus mutans
for calcium and casein phosphopedtide. Caries Res, 34(5): 427-431.
11. Rose RK (2000). Effects of anticariogenic casein phosphopeptide on
calcium diffusion in streptococcal model dental plaques. Arch Oral
Biol, 45(7): 569-575.
12. Shaw L, Maclaurin ET, Foster TD (1986). Dental study of
handicapped children attending speacial schools in Birmingham,
UK. Community Dent Oral Epimediol, 14(1): 24-27.
13. Tung MS, Eichmiller FC (2004). Amorphous calcium phosphates
for tooth mineralization. Compend Contin Educ Dent, 25: 9-13.
14. Walsh LJ (2006). Dental plaque fermentation and its role in caries
risk assessment. Int Dent S Afric, 1: 4-13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_cpp_acp_tren_ph_mang_bam_rang_o_mot_nhom_tre_kh.pdf