Liều MSP trung bình và thời gian MSP
trung bình gây sẩy thai lưu hoàn toàn
Liều trung bình của chúng tôi là 4,59 viên,
cao hơn nhiều so với liều trung bình của tác giả
Nguyễn Hữu Dự là 2 viên vì tác giả Dự chủ yếu
chấm dứt thai kỳ ở tuổi thailớn > 22 tuần (có
nhiều thụ thể gắn kết với MSP hơn ) so với
nghiên cứu của chúng tôi 84,14% dùng ở tuổi thai
< 22 tuần. Về thời gian trung bình của MSP gây
sẩy thai lưu hoàn toàn, kết quả chúng tôi ghi nhận
được là 19 giờ, lâu hơn nghiên cứu của của tác giả
Jain và Srisounboon J là 13 giờ và 15 giờ cũng do
2 tác giả này dùng thuốc đường đặt âm đạo, có
thời gian bán hủy thuốc lâu hơn nên thời gian
thuốc tác dụng ngắn hơn
Tác dụng phụ sau dùng MSP
Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nặng nề
nào sau dùng MSP, và các tác dụng phụ thông
thường (sốt, nôn ói, tiêu chảy) đều chiếm tỷ lệ rất
thấp 0,69% - 2,01%. Kết quả này cũng giống như
nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Dự,
Pongsattha, Jain và Srisounboon J, dù các tác giả
này dùng MSP đường uống và đặt âm đạo, chứng
tỏ MSP không hề gây một nguy hiểm nào cho
người sử dụng.
Mức độ chấp nhận của thai phụ sau dùng MSP
Tỷ lệ hài lòng sau dùng MSP trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi khá cao 93,1% và có
96,1% người cho rằng sẽ chọn lựa phương pháp
này lần 2. Điều này càng nhấn mạnh thêm việc
dùng MSP rất hiệu quả trong đình chỉ thai lưu ở
tam cá nguyệt 2.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của Misoprostol trong đình chỉ thai lưu ở tam cá nguyệt thứ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Sản Phụ Khoa 221
HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG ĐÌNH CHỈ THAI LƯU
Ở TAM CÁ NGUYỆT THỨ 2
Đặng Ngọc Thể*, Nguyễn Duy Tài
*
TÓM TẮT
Chấm dứt thai lưu ở tam cá nguyệt 2 có rất nhiều phương pháp để thực hiện như nong và gắp thai, đặt
Kovac’s, giục sanh với oxytocin và prostaglandin... Trong số các phương pháp này, sử dụng Misoprostol
(MSP) có tỷ lệ thành công cao, hạn chế sang chấn đường sinh dục và nhiễm trùng do làm thủ thuật gây ra,
tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc sử dụng MSP trên thai lưu .Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tại bệnh viện Hùng Vương nhằm đánh giá hiệu quả của MSP trong việc đình chỉ thai lưu ở tam
cá nguyệt 2.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng tiến hành từ 07/2005 – 06/2006
tại Khoa Nội tiết Bệnh viện Hùng Vương. Có 145 trường hợp thai lưu từ 13 – 24 tuần được uống MSP với
liều 200mcg x 2 lần/ngày, cách nhau 4giờ, lặp lại tối đa 3 liều nếu chưa gây được sẩy thai.
Kết quả: Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn 87,59%, với liều dùng MSP trung bình gây sẩy thai: 4,59 + 2,15 viên
và thời gian trung bình gây sẩy thai : 19,01 + 15,02 giờ. Tác dụng phụ của MSP trong nghiên cứu như sốt,
tiêu chảy, nôn ói không đáng kể, lượng máu mất trung bình thấp (147,57 + 42,42ml), không có biến chứng
nặng như vỡ tử cung hay rối loạn đông máu
Kết luận: Việc sử dụng MSP nhằm đình chỉ thai lưu trong tam cá nguyệt 2 cho thấy hiệu quả cao, dễ thực
hiện, ít tác dụng phụ và rẻ tiền, chính vì vậy nên được áp dụng thực hiện tại các bệnh viện chuyên khoa .
ABSTRACT
THE EFFICIENCY OF MISOPROSTOL FOR TERMINATION OF STILLBIRTH IN THE
SECOND TRIMESTER
Dang Ngoc The, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 – 2007: 221 – 225
Background: There are some methods for termination of stillbirth in the second trimester: Dilation and
curettage, Kovac’s, labor – induction with oxytocin and prostagladin...Among of these methods,
Misoprostol (MSP) has a successful rate, a limited genital injury and infection due to D and C. There are
not much researchers on the efficiency of M SP, so that we carried out this study.
Method: A randomized clinical trial was carried out from july 2005 to june 2006 at gynecology
department in Hung Vuong hospital. There are 145 stillbirths from 13 – 24 weeks take 200mcg x 2/day,
intervl each 4 hours, repeat 3times at maximum.
Result:The rate of abortion 87,59% and the median abortion – dose: 4,59 + 2,15 tablet and the mean
abortion – time:19,01 + 15,02 hours. The side effects of MSP (fever, nausea, diarrhea) are no
significiance, lost-blood is low (147,57 + 42,42ml), no uterine rupture and coagulation disorders.
Conclucsion: MSP has a successul rate, use easily, no side-effect, and cheap. MSP make appropriate
for using in the gynecology and obstetrics hospital.
* Bệnh viện Tỉnh Cà Mau
** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 222
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai lưu là một bệnh lý sản khoa thường xảy
ra ở 2 tam cá nguyệt đầu của thai kỳ. Theo
Elizabeth Puscheck và Ngọc N.T.N ước tính có
khoảng 15 – 20% số thai kỳ kết thúc ngoài ý
muốn do sẩy thai, thai lưu. Diễn tiến của một thai
lưu thường sẩy tự nhiên. Số còn lại thì phải chủ
động đình chỉ thai vì thai lưu quá lâu trên 6 tuần
có nguy cơ gây rối loạn đông máu
(3,9,16)
. Vì thế bất
cứ thời điểm nào của thai kỳ được chẩn đoán là
thai lưu sẽ được chấm dứt tích cực. Về mặt tâm lý,
bệnh nhân sẽ tránh khỏi tâm trạng lo sợ, hồi hộp
khi mang trong cơ thể một thai đã chết, đồng thời
tránh được biến chứng rối loạn đông máu
(4,21)
.
Đối với thai lưu ở tam cá nguyệt thứ 2 có nhiều
phương pháp để chấm dứt thai bao gồm nong và gắp
thai, đặt Kovac’s, giục sanh với oxytocin và
prostaglandin
(2,6)
. Các tác giả trong và ngoài nước đã
có rất nhiều nghiên cứu về MSP để gây sẩy thai sống
hay thai chết. Các kết quả cho thấy MSP có hiệu quả
tốt trong việc chấm dứt thai, tránh gây sang chấn
đường sinh dục, hạn chế nhiễm trùng do quá trình làm
thủ thuật gây ra. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Hùng
Vương, chưa có nghiên cứu nào về chấm dứt thai lưu ở
tam cá nguyệt thứ 2 bằng MSP. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu hiệu quả của MSP trong thai lưu ở
tam cá nguyệt thứ 2 bằng đường uống với mong muốn
góp phần vào việc chọn lựa chế độ điều trị cho bệnh
nhân có được hiệu quả tốt nhất, tránh gây sang chấn
đường sinh dục, hạn chế nhiễm trùng, tạo ra quá trình
sẩy thai theo như diễn tiến tự nhiên.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ sẩy thai lưu hoàn toàn trong
nhóm nghiên cứu
2. Xác định liều Misoprostol trung bình gây
sẩy thai lưu
3. Xác định thời gian trung bình gây sẩy thai
lưu do Misoprostol
4. Liệt kê các tác dụng phụ của thuốc và biến
chứng gặp phải trên người sử dụng.
5. Đánh giá sự chấp nhận của bệnh nhân về
phương pháp gây sẩy thai lưu bằng Misoprostol.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Nhóm phụ nữ được chẩn đoán là thai lưu,
tuổi thai từ 13 – 24 tuần (tuổi thai được tính dựa
vào ngày kinh cuối hay siêu âm thai 3 tháng đầu),
thai chưa vào chuyển dạ, không vỡ ối, không dị
ứng với MSP, không có tiền căn bệnh lý nội khoa,
không rối loạn đông máu và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thai phụ mắc bệnh tâm thần, có tiền sử hoặc có
dấu hiệu biểu hiện chống chỉ định với Misoprostol,
có bệnh lý nội khoa, tiền sử hoặc dấu hiệu của tắc
nghẽn huyết khối, u xơ tử cung, tiền sử phẫu thuật ở
tử cung hay cổ tử cung
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 07/2005 đến tháng 06/2006
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu : Thử nghiệm lâm sàng
không nhóm chứng.
- Cách tiến hành
Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào mẫu
được cho uống MSP 20mcg liều 2 viên x 2 lần/ngày,
cách nhau 4 giờ (tổng liều là 800mcg/24 giờ), lặp lại
liều sau 24 giờ nếu cổ tử cung chưa cải thiện và
không gây được sẩy thai. Liều MSP sử dụng tối đa là
3 liều (2400mcg) trong 76 giờ. Trước khi cho bệnh
nhân uống MSP lần kế tiếp đều phải khám lại bệnh
nhân, đánh giá độ xóa mở, mật độ cổ tử cung cũng
như ghi nhận các tác dụng phụ của thuốc để quyết
định tiếp tục cho bệnh nhân uống thuốc hay ngưng
thuốc. Sau khi sẩy thai, sản phẩm của thai và máu
mất sẽ được cho vào bô dẹt tại giường bệnh nhân
nằm để đánh giá lượng máu mất.
Tổ chức mô nhau và thai sẽ được kiểm tra và
gửi giải phẫu bệnh lý. Những trường hợp còn chảy
máu nhiều sẽ được nạo lòng tử cung liền sau đó.
Những trường hợp nghi ngờ sót nhau mà không có
chảy máu sẽ được siêu âm kiểm tra vào ngày hôm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Sản Phụ Khoa 223
sau. Nếu kết quả siêu âm nghi ngờ sót nhau thì sẽ
được chỉ định nạo lòng tử cung và những trường
hợp này được xem là thất bại.
Trong vòng 24 giờ sẩy thai, bệnh nhân sẽ
được theo dõi lâm sàng : dấu hiệu sinh tồn, tiêu
chảy, nôn ói, đau bụng, ra huyết âm đạo, và các
biến chứng khác.
Nếu không có tai biến, bệnh nhân sẽ được
xuất viện sau 24 giờ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong khoảng thời gian từ 7/2005 – 6/2006,
chúng tôi đã nghiên cứu trên 145 thai phụ có thai
lưu từ 13 – 24 tuần, được chấm dứt bằng MSP.
Mẫu nghiên cứu có các đặc điểm sau :
Đặc điểm chung của sản phụ trong mẫu
nghiên cứu
- Trong nhóm nghiên cứu có 37,93% thai phụ
trong độ tuổi 24 – 29 tuổi, 42,07% thai phụ mang
thai lần đầu tiên bị thai lưu và 43,45% trường hợp
thai lưu ở tuổi thai từ 13 – 15 tuần
Bảng 1: Phân bố số lần mang thai trong nhóm
nghiên cứu
Số lần mang thai Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Lần đầu 61 42,07
1 con 59 40,69
2 con 18 12,41
> 3 con 7 4,83
Bảng 2: Phân bố tuổi thai trong nhóm nghiên cứu
Tuổi 13 – 15 16 – 18 19 – 21 22 - 24
Tỷ lệ (%) 43,45 22,76 17,93 15,86
- Đa số thai phụ cư trú tại TP.HCM (82,2%).
Gần 50% là nghề nội trợ. Có 51,73% mẫu nghiên
cứu có trình độ cấp II, III. Trình độ đại học, sau
đại học chiếm tỷ lệ đáng kể là 26,2%.
Tỷ lệ sẩy thai lưu hoàn toàn sau dùng MSP:
87,59%
Phần lớn (85,52%) sẩy thai hoàn toàn sau khi
dùng 2 liều MSP
Bảng 3 : Liều dùng MSP và tỷ lệ sẩy thai tương ứng
Sẩy thai
Liều I
Liều I + Liều
II
Cả 3 liều
Tần
số (n1)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n2)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n3)
Tỷ lệ
(%)
Sẩy hoàn
toàn
82 56,50 124 85,52 127 87,59
Sẩy không
hoàn toàn
5 3,50 7 4,82 13 8,96
Không sẩy 58 40,0 14 9,66 5 3,45
Liều MSP trung bình gây sẩy thai lưu hoàn
toàn: 4,59 + 2,15 viên
Bảng 4 : Liều dùng MSP
Liều Ít nhất Nhiều nhất Trung bình
Liều 1 2 4 3,42 + 0,91
Liều 2 4 8 6,51 + 1,31
Liều 3 8 12 9,6 + 1,67
3 liều 2 12 4,59 + 2,15
Thời gian trung bình gây sẩy thai lưu hoàn
toàn: 19,01 + 15,02 giờ
Bảng 5: Thời gian sẩy thai sau dùng MSP
Liều Ít nhất Nhiều nhất Trung bình
Liều 1 2 24 19,90 + 5,84
Liều 2 14 46 30,36 + 6,81
Liều 3 48 66 54,55 + 6,55
3 liều 2 66 19,01 + 15,02
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng
MSP
Bảng 6: tác dụng phụ thường sau dùng MSP
Tác dụng
phụ
Liều 1 Liều 2 Liều 3 3 liều Tỷ lệ
(%)
Nôn 0 1 0 1 0,69
Tiêu chảy 3 0 0 3 2,07
Sốt 1 1 1 3 2,07
Khác 0 0 0 0 0,00
Bảng 7: lượng máu mất sau dùng MSP
Ít Nhiều Trung bình
ml 100 250 147,57 + 42,42
Đánh giá sự chấp nhận của thai phụ
Đa số (93,1%) các thai phụ đều hài lòng sau khi
dùng MSP và 96,1% sẽ lựa chọn áp dụng lần nữa.
Bảng 8. Sự chấp nhận của bệnh nhân.
Tần số Tỷ lệ (%)
Sự hài lòng
Rất hài lòng
Hài lòng
Không ý kiến
35
100
10
24,13
68,97
6,90
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 224
Tần số Tỷ lệ (%)
Tổng số 145 100
Sẽ chọn lại
Có
Không
Không chắc
135
5
5
93,10
3,45
3,45
Tổng số 145 100
Sẽ giới thiệu phương pháp
Có
Không
Không chắc
134
4
7
92,41
2,76
4,83
Tổng số 145 100
BÀN LUẬN
Tỷ lệ gây sẩy thai hoàn toàn
Trong nghiên cứu của chúng tôi là 87,52%
gần giống với nghiên cứu của tác giả Pongsattha,
nhưng thấp hơn nghiên cứu (92% và 97%) . Hai
tác giả này dùng MSP bằng đường đặt âm đạo, có
thời gian hấp thu thuốc lâu hơn (1 -2 giờ sau đặt)
nhưng thời gian tác dụng kéo dài hơn (nồng độ
đỉnh huyết thanh giảm chậm sau 4 giờ) nên tác
dụng mạnh hơn nghiên cứu của chúng tôi (chỉ
dùng đường uống)
Liều MSP trung bình và thời gian MSP
trung bình gây sẩy thai lưu hoàn toàn
Liều trung bình của chúng tôi là 4,59 viên,
cao hơn nhiều so với liều trung bình của tác giả
Nguyễn Hữu Dự là 2 viên vì tác giả Dự chủ yếu
chấm dứt thai kỳ ở tuổi thailớn > 22 tuần (có
nhiều thụ thể gắn kết với MSP hơn ) so với
nghiên cứu của chúng tôi 84,14% dùng ở tuổi thai
< 22 tuần. Về thời gian trung bình của MSP gây
sẩy thai lưu hoàn toàn, kết quả chúng tôi ghi nhận
được là 19 giờ, lâu hơn nghiên cứu của của tác giả
Jain và Srisounboon J là 13 giờ và 15 giờ cũng do
2 tác giả này dùng thuốc đường đặt âm đạo, có
thời gian bán hủy thuốc lâu hơn nên thời gian
thuốc tác dụng ngắn hơn
Tác dụng phụ sau dùng MSP
Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nặng nề
nào sau dùng MSP, và các tác dụng phụ thông
thường (sốt, nôn ói, tiêu chảy) đều chiếm tỷ lệ rất
thấp 0,69% - 2,01%. Kết quả này cũng giống như
nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Dự,
Pongsattha, Jain và Srisounboon J, dù các tác giả
này dùng MSP đường uống và đặt âm đạo, chứng
tỏ MSP không hề gây một nguy hiểm nào cho
người sử dụng.
Mức độ chấp nhận của thai phụ sau dùng MSP
Tỷ lệ hài lòng sau dùng MSP trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi khá cao 93,1% và có
96,1% người cho rằng sẽ chọn lựa phương pháp
này lần 2. Điều này càng nhấn mạnh thêm việc
dùng MSP rất hiệu quả trong đình chỉ thai lưu ở
tam cá nguyệt 2.
KẾT LUẬN
Với tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn là 87,59% có thời
gian tác dụng trung bình là 19 giờ, việc sử dụng
MSP trong đình chỉ thai lưu ở tam cá nguyệt 2
không gây ra một tác dụng phụ đáng kể nào,
mang lại sự hài lòng cho người sử dụng vì tính
hiệu quả cao, dễ sử dụng. Nhờ những lý do trên,
nên chăng phổ biến lựa chọn MSP tại các bệnh
viện chuyên khoa góp phần thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng phục vụ y tế cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aronsson (2005), Changes in cervix after misoprostol,
contraception.
2. Bệnh viện Hùng Vương (2005), Lớp bồi dưỡng kiến thức về
phá thai nội khoa.
3. Bộ môn Sản (2004), Khởi phát chuyển dạ trong thực hành Sản
phụ khoa - Nhà xuất bản Y học, trang 105.
4. Bộ môn Sản (2004), Vai trò của Misoprostol trong thai kỳ –
Chương trình đào tạo liên tục lần thứ 2.
5. Bộ môn Sản, Phá thai kế hoạch trong sản phụ khoa, tập 2 -
Nhà xuất bản TP.HCM, trang 1266.
6. Bộ Y Tế, Vụ sức khỏe sinh sản (2005), Hội thảo phổ biến kết
quả nghiên cứu về sức khỏe sinh sản hợp tác giữa Bộ Y Tế
Việt Nam và Tổ chức Y tế thế giới (Do bệnh viện Hùng
Vương và chương trình phát triển nghiên cứu sinh sản thực
hiện).
7. Caliskan E, Dilbazs, Dogen E, Ozeren S, Dilbaz B,
Randomized comparison of 3 Misoprostol protocols for
abortion induction at 13 – 20 weeks of gestation in Reprod
Med. 2005 Mar,
8. Craig P. Griebel, MD, John Hal Vorsen, MD and et al (2005),
Management of Spontaneous Abortion, Vol. 72, No. 7.
9. Elizabeth Puscheck, MD (2005), Complete Abortion.
Department of Obstetrics and Gynecology Reproductive
Endocrine and Infertility, Wayne State University.
10. Fretts RC (2005), Etiology and prevention of stillbirth, Am J
Obstet Gynecol; 193(6) : 1923-35.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Sản Phụ Khoa 225
11. Geogre Daskalakis, MD, PhD and et al (2005). Sonographic
findings and surgical management of a uterine rupture
associated with the use of Misoprostol during second
trimester abortion. J Ultrasound Med 24 : 1565 – 1568, 0278
– 4297.
12. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2001) – Khởi phát chuyển dạ
với Misoprostol ngả âm đạo : So sánh liều 25mcg với 50mcg.
Hội nghị tổng kết khoa học kỹ thuật bệnh viện Hùng Vương,
trang 31-35.
13. James L. Lindsey, MD, Veronica R. Rivera, MD (2005),
Missed Abortion. Department of Obstetrics Gynecology
Valley Medical Center.
14. Natalie E Roche, MD, Assistant Professor (2004), Surgical
Management of Abortion. Department of Obstetrics
Gynecology and Women’s Health, University of Medicine
and Dentistry of New Jersey.
15. Ngọc N.T.N., Blum J., Westheimer E. and et al (2004),
Medical treatment of missed abortion using misoprostol.
International journal of gynecology and obstetrics 87, 138-
142.
16. Nguyễn Đỗ Nguyên (2002) – Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong y học – Bộ môn dịch tễ khoa Y tế công cộng Đại
học Y Dược TP.HCM.
17. Nguyễn Thị Như Ngọc, Đỗ Kỳ Dung, Đặng Lê Dung Hạnh
(2004), So sánh hai phương pháp phá thai trong tam cá nguyệt
2; Misoprostol đặt âm đạo và túi ối giả – Tạp chí Phụ sản số 1
– 2, Hội phụ Sản Việt Nam, trang 112.
18. Nguyễn Thị Như Ngọc, Trần Thiện Vĩnh Quân (2004),
Misoprostol trong điều trị nội khoa thai lưu : hiệu quả, an toàn
và sự chấp nhận của bệnh nhân. Tạp chí Phụ sản Việt Nam
tập 4, số 1 - 2, trang 73 - 77.
19. Đỗ Quang Minh (2004), Misoprostol trong điều trị nội khoa
thai không tiến triển 3 tháng đầu. Sinh sản và sức khỏe số 7.
20. Đỗ Văn Dũng (2005) – Phương pháp nghiên cứu sức khỏe
cộng đồng và xử lý số liệu với Stata 8.0 – Bộ môn dân số
thống kê Y học và Tin học.
21. Phạm Thủy Linh (2004), Sử dụng oxytocin trong sản khoa,
Thực hành sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, trang 77 – 81.
22. Trần Thị Miền (2004) – Nghiên cứu sử dụng cytotex chấm dứt
thai kỳ, Nội san Hội nghị sản phụ khoa vùng đồng bằng sông
Cửu Long, trang 139-145.
23. Vũ Thị Nhung (2002), Một số nhận xét về tai biến và biến
chứng của nạo hút thai tại TP.HCM, Tạp chí Phụ sản số 3, tập
1, trang 60-65.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_misoprostol_trong_dinh_chi_thai_luu_o_tam_ca_ng.pdf