KEÁT LUAÄN
1. Các chính sách phát triển thể lực người
DTTS được hệ thống hóa với 02 nhóm: Chính
sách trực tiếp và chính sách gián tiếp phát triển
thể lực; thống kê được 07 giải pháp triển thể lực
người DTTS đã được triển khai từ sau đổi mới
đến nay.
2. Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng:
Sự quan tâm của chính quyền cơ sở đến công
tác CSSK cho người DTTS chưa thường xuyên
và sâu sát.
Mức sống của các gia đình người DTTS ở
Sơn La đã được cải thiện nhưng chậm, bữa ăn
đã đủ no nhưng còn thiếu chất.
Công tác CSSK phụ nữ và
trẻ em người DTTS chỉ đạt
mức bình thường và thiếu quan
tâm, phần lớn trẻ dưới 1 tuổi đã
được cho bú sữa mẹ và ăn dặm.
Hôn nhân cận huyết và tảo hôn
vẫn diễn ra ở mức cao. Số gia
đình đông con còn chiếm tỷ
trọng cao, từ trên 3 con chiếm
tới 74.2%. Phần đa người
DTTS đã sử dụng các cơ sở y
tế và bác sỹ trong điều trị bệnh
tật, nhưng cũng còn gần 15%
tự điều trị, không làm gì hoặc
mời thầy cúng ma.
3. Về vai trò của tập luyện
TDTT tới sự phát triển thể lực
đã có sự nhận thức đúng đắn,
nhưng ở nhóm người dân vẫn còn chưa cao (với
trên 62% lựa chọn).
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả tác động của các chính sách, giải pháp tới các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể lực của người dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7- Sè 3/2020
HIEÄU QUAÛ TAÙC ÑOÄNG CUÛA CAÙC CHÍNH SAÙCH, GIAÛI PHAÙP
TÔÙI CAÙC YEÁU TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN PHAÙT TRIEÅN THEÅ LÖÏC
CUÛA NGÖÔØI DAÂN TOÄC THIEÅU SOÁ TÆNH SÔN LA
Tóm tắt:
Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước thành 2 nhóm
(trực tiếp, gián tiếp) và 7 nhóm giải pháp tác động tới sự phát triển thể lực của người dân tộc thiểu
số (DTTS) thông qua các yếu tố ảnh hưởng đã có những ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
thể lực của người DTTS từ đổi mới đến nay. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì chính sách
phát triển thể lực cho người DTTS tỉnh Sơn La vẫn còn những hạn chế nhất định cần được quan
tâm nghiên cứu sâu và toàn diện. Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
thể lực chính là việc đánh giá hiệu quả tác động của các giải pháp, chính sách trong thực tiễn
triển khai ở cơ sở.
Từ Khóa: Chính sách, giải pháp, thực trạng yếu tố ảnh hưởng, dân tộc thiểu số, tỉnh Sơn La.
Efficiency of policies and solutions on factors affecting physical development
of ethnic minority people in Son La province
Summary:
The research results have systematized the policies of the Party and the State into 2 groups
(direct and indirect). And through researching the influencing factors, which have had positive effects
on the physical development of ethnic minorities from Innovation to the present, the thesis has
systematized 7 groups of solutions affecting the physical development of ethnic minorities (EM).
Beside achieved results, the physical development policy for ethnic minorities in Son La province
still has certain limitations that need to be studied deeply and comprehensively. Studying the actual
situation of factors affecting physical development is the evaluation of the effectiveness of the
solutions and policies in the practical implementation at the grassroots level.
Keywords: Policies, solutions, current situation of influencing factors, ethnic minorities, Son La
province.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
**TS, Trường Đại học Tây Bắc
Vũ Chung Thủy*
Phạm Đức Viễn**
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Phát triển nguồn nhân lực (NNL) được xác
định là một trong ba khâu đột phá của chiến
lược phát triển đất nước giai đoạn 2011 – 2020.
Phát triển NNL là quá trình tạo ra nguồn lao
động khỏe về thể chất, lành mạnh về tinh thần,
đạt trình độ giáo dục cao, được đào tạo nghề
nghiệp, có lối sống, tác phong phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Nội
dung phát triển NNL là phát triển toàn diện các
mặt thể lực, trí lực, tâm lực, trong đó phát triển
thể lực là yếu tố trọng tâm.
Từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chính sách cụ thể để khuyến khích,
hỗ trợ đồng bào các DTTS chăm sóc sức khỏe
(CSSK), phát triển thể lực, trong đó tập trung
vào những vấn đề trực tiếp ảnh hưởng đến thể
lực, như: Chế độ dinh dưỡng, TDTT, lối sống
lành mạnh, vệ sinh và môi trường sống. Bên
cạnh những kết quả đã đạt được thì chính sách
phát triển thể lực cho đồng bào DTTS vẫn còn
những hạn chế nhất định, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát triển thể lực và chất lượng
NNL DTTS. Vì vậy, việc nghiên cứu toàn diện
BµI B¸O KHOA HäC
8BµI B¸O KHOA HäC
về chính sách, giải pháp và đánh giá tác động
của chúng đến quá trình phát triển thể lực của
người DTTS là đặc biệt cấp thiết. Từ thực tiễn
nêu trên, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh triển
khai đề tài KH&CN cấp Quốc gia: "Nghiên cứu
giải pháp, chính sách phát triển thể lực, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số đến năm 2030, mã số:
CTDT.23.17/16-20. Để phát triển NNL các
DTTS cần thực hiện đồng bộ nhiều nhiệm vụ.
Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển thể lực chính là việc đánh giá hiệu
quả của các giải pháp, chính sách trong thực tiễn
triển khai.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương
pháp phỏng vấn và toán học thống kê.
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tác động
của các giải pháp, chính sách tới các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển thể lực của người DTTS
tỉnh Sơn La.
Đối tượng khảo sát:
- Các giải pháp, chính sách phát triển thể lực
của người DTTS;
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển thể lực của người DTTS tỉnh Sơn La.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Hệ thống hóa các chính sách, giải pháp
phát triển thể lực người DTTS
Từ 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách và trên cơ sở đó nhiều giải
pháp phát triển thể lực cho người DTTS đã được
triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương trong mỗi giai đoạn lịch sử.
1.1. Hệ thống hóa các chính sách phát
triển thể lực của người DTTS
Các chính sách phát triển thể lực người
DTTS được hệ thống hóa với 2 nhóm cơ bản:
Nhóm chính sách trực tiếp và chính sách gián
tiếp phát triển thể lực.
(1). Nhóm chính sách trực tiếp phát triển
thể lực, bao gồm:
Chính sách y tế, chăm sóc sức khoẻ: gồm 5
nhóm chủ yếu sau:
a. Chính sách đầu tư cho y tế cơ sở vùng
nghèo, vùng núi, vùng khó khăn nơi có nhiều
đồng bào DTTS, hộ nghèo sinh sống;
b. Chính sách bảo hiểm y tế;
c. Chính sách hỗ trợ đồng bào DTTS sinh
con đúng chính sách dân số;
d. Chính sách triển khai mô hình cô đỡ thôn
bản và hỗ trợ các cô đỡ thôn bản người DTTS
tại các vùng khó khăn;
e. Một số chương trình y tế, CSSK cộng đồng.
Chính sách thể dục, thể thao
(2). Nhóm chính sách gián tiếp phát triển
thể lực, bao gồm:
Chính sách về giáo dục - đào tạo: gồm 5
nhóm chủ yếu sau:
a. Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống
các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú
b. Chính sách cử tuyển học sinh vào các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp; ưu tiên điểm đối với học sinh thi đại
học, cao đẳng
c. Chính sách hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo
đi học tại các xã ĐBKK
d. Chính sách dạy nghề
e. Một số chính sách khác
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo, gồm 2 nhóm:
a. Nhóm chính sách chung
b. Nhóm chính sách đặc thù
1.2. Hệ thống hóa các giải pháp phát triển
thể lực
Trên cơ sở các văn bản pháp quy, nhiều giải
pháp đã được triển khai thực hiện. Thống kê cho
thấy có 7 nhóm giải pháp cơ bản, đó là:
Thứ nhất, tăng cường hỗ trợ đồng bào phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập.
Thứ hai, cải thiện dinh dưỡng, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho đồng bào.
Thứ ba, tăng cường giáo dục thể chất, phát
triển TDTT trong các trường học và phong trào
TDTT trong cộng đồng.
Thứ tư, tăng cường CSSK, nâng cao chất
lượng y tế cộng đồng.
Thứ năm, xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần lành mạnh.
Thứ sáu, phát triển giáo dục - đào tạo, nâng
cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực
DTTS.
Thứ bảy, đẩy mạnh tuyên truyền vận động
giữ gìn, bảo vệ môi trường sống.
9- Sè 3/2020
Bảng 1. Thực trạng sự quan tâm của chính quyền địa phương
đến chính sách phát triển thể lực và công tác CSSK cho người DTTS ở Sơn La
2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển thể lực của người DTTS tỉnh Sơn La
Để đánh giá hiệu quả tác động của các chính
sách, giải pháp trong thực tiễn cuộc sống, chúng
tôi đã thông qua kết quả đánh giá thực trạng các
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực
của người DTTS tỉnh Sơn La qua phỏng vấn
gián tiếp 3 nhóm đối tượng, gồm: Cán bộ cơ sở,
người dân và học sinh (THCS, THPT).
2.1. Thực trạng sự quan tâm của chính
quyền địa phương đến chính sách phát triển
thể lực và công tác chăm sóc sức khỏe cho
người DTTS ở Sơn La
TT Nội dung
Cán bộ
(n = 34)
Người dân
(n = 128)
Học sinh
(n = 62)
mi % mi % mi %
1 Chính sách hỗ trợ phát triển thể lực các DTTS hiện nay
1.1 Có 11 32.35 20 15.63 19 30.65
1.2 Không 23 67.65 108 84.38 43 69.35
2 Sự quan tâm của chính quyền địa phương đến công tác CSSK người DTTS
2.1 Rất chú trọng, quan tâm 6 17.65 10 7.81 10 16.13
2.2 Chú trọng, quan tâm 11 32.35 22 17.19 36 58.06
2.3 Chưa dành sự quan tâm nhiều 15 44.12 26 20.31 7 11.29
2.4 Không rõ 2 5.88 70 54.69 9 14.52
3 Mức độ tổ chức các hoạt động TDTT ở địa phương
3.1 Thường xuyên 9 26.47 20 15.63 41 66.13
3.2 Không thường xuyên 20 58.82 103 80.47 18 29.03
3.3 Không tổ chức 5 14.71 5 3.91 3 4.84
Thực tiễn cho thấy, ý kiến của cán bộ cơ sở
và người dân về cơ bản có sự tương đồng cao
hơn, trong khi cảm nhận của học sinh có sự khác
biệt. Cụ thể: phần đông cán bộ và người dân cho
rằng chính quyền địa phương chưa thực sự quan
tâm đến chính sách phát triển thể lực và công
tác CSSK người DTTS ở Sơn La, không thường
xuyên tổ chức các hoạt động TDTT ở địa
phương; ngược lại, phần đa học sinh lại cho rằng
chính quyền đã có sự chú trọng, quan tâm
(58.06%) và thường xuyên tổ chức các hoạt
động TDTT ở địa phương (66.13%). Theo
chúng tôi, sự khác biệt là do học sinh đã lấy sự
quan tâm của lãnh đạo nhà trường thay cho
chính quyền địa phương để trả lời câu hỏi này.
Điều đó cũng đã phản ánh được thực trạng mức
độ quan tâm của nhà trường các cấp đối với
công tác giáo dục thể chất cho học sinh.
Thực trạng đã cho thấy, để các chính sách,
giải pháp đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả
trong thực tiễn cần có giải pháp nâng cao nhận
thức của lãnh đạo các cấp ở địa phương, đồng
thời chủ động rà soát hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật hỗ trợ phát triển thể lực cho
đồng bào DTTS.
2.2. Thực trạng chế độ dinh dưỡng của
người DTTS ở Sơn La
Chế độ dinh dưỡng phụ thuộc vào điều kiện
KT-XH và là 1 yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển thể lực của con người.
Có thể nhận thấy, kết quả trả lời phỏng vấn ở
cả 3 nhóm đối tượng đều khá tương đồng. Phần
đông ý kiến cho rằng mức sống của các gia đình
người DTTS ở Sơn La đã được cải thiện nhưng
chậm (42.97 - 76.47%), bữa ăn đã đủ no nhưng
còn thiếu chất (41.94 - 64.71%). Điều này cũng
10
BµI B¸O KHOA HäC
Bảng 2. Thực trạng mức sống của các gia đình người DTTS ở Sơn La
TT Nội dung
Cán bộ
(n = 34)
Người dân
(n = 128)
Học sinh
(n = 62)
mi % mi % mi %
1 Được cải thiện và nâng lên nhanh chóng 2 5.88 29 22.66 15 24.19
2 Có cải thiện nhưng chậm 26 76.47 55 42.97 37 59.68
3 Chưa được cải thiện 2 5.88 36 28.13 9 14.52
4 Mức sống thấp hơn 4 11.76 8 6.25 1 1.61
Bảng 3. Thực trạng cấu trúc bữa ăn của gia đình người DTTS ở Sơn La
TT Đối tượng
≥ 4 món 3 món 2 món 1 món
mi % mi % mi % mi %
1 Cán bộ (n=34) 2 6.45 5 16.13 21 58.06 6 19.35
2 Người dân (n=128) 8 6.25 13 10.16 91 71.09 16 12.5
3 Học sinh (n=62) 3 4.69 8 12.5 35 57.81 16 25
Bảng 4. Thực trạng chất lượng lượng bữa ăn của gia đình người DTTS ở Sơn La
TT Tiêu chí
Cán bộ (n = 34) Người dân (n = 128) Học sinh (n = 62)
mi % mi % mi %
1 Ăn ngon, đủ chất 2 5.88 9 7.03 15 24.19
2 Ăn ngon, thiếu chất 1 2.94 3 2.34 4 6.45
3 Ăn no, đủ chất 7 20.59 15 11.72 15 24.19
4 Ăn no nhưng thiếu chất 22 64.71 61 47.66 26 41.94
5 Thiếu ăn 2 5.88 40 31.25 2 3.23
được phản ánh qua thực trạng bữa ăn của gia
đình chỉ có 2 món là chính (57.81 - 71.09%).
Thực trạng này đã đặt ra nhiệm vụ tăng
cường thực hiện các chính sách về xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống, chăm sóc sức khỏe
cho đồng bào.
2.3. Thực trạng các yếu tố về y tế, CSSK
và mức độ tham gia tập luyện TDTT ảnh
hưởng đến sự phát thể lực của người DTTS
ở Sơn La
Kết quả phỏng vấn thu được cho thấy có sự
tương đồng khá cao, tuy nhiên ở một số nội
dung vẫn có sự khác biệt.
Về mức độ CSSK phụ nữ và trẻ em, có trên
85.2% cán bộ cho rằng đạt mức bình thường và
tốt, thì 58.59% người dân đánh giá ở mức chưa
được chăm sóc.
Việc CSSK trẻ em dưới 1 tuổi đã có sự nhận
thức đúng. Gần 95% cán bộ và trên 87% người
dân đã cho trẻ bú sữa mẹ và khoảng 60% đã biết
kết hợp với ăn dặm. Tuy nhiên vẫn còn trên 9%
người dân cho ăn là chính ở giai đoạn sơ sinh.
Về hôn nhân cận huyết thống và tảo hôn, tuy
phần đông cho rằng ít hoặc rất ít (khoảng 60%),
nhưng vẫn còn đến 20 -25% cho rằng hủ tục này
vẫn diễn ra nhiều.
Về tiếp cận y tế trong điều trị bệnh: Tuy đã có
trên 85% người dân có sử dụng các cơ sở y tế và
bác sỹ, nhưng cũng còn gần 15% tự điều trị,
không làm gì hoặc mời thầy cúng ma. Về mức độ
11
- Sè 3/2020
Bảng 5. Thực trạng các yếu tố về y tế, CSSK và mức độ tham gia tập luyện TDTT
ảnh hưởng tới sự phát triển thể lực của người DTTS ở Sơn La
TT Nội dung
Cán bộ (n = 34) Người dân (n = 128)
mi % mi %
1 Mức độ CSSK phụ nữ và trẻ em người DTTS
1.1 Tốt 8 23.53 12 9.38
1.2 Bình thường 21 61.76 41 32.03
1.3 Chưa được chăm sóc 5 14.71 75 58.59
2 Mức độ CSSK trẻ em dưới 1 tuổi người DTTS tại địa phương
2.1 Chỉ cho bú sữa mẹ 13 38.24 29 22.66
2.2 Cho bú sữa mẹ kết hợp với ăn dặm 19 55.88 83 64.84
2.3 Chủ yếu bú sữa ngoài 0 0 4 3.13
2.4 Cho ăn là chủ yếu 2 5.88 12 9.38
3 Mức độ hôn nhân cận huyết thống diễn ra ở địa phương
3.1 Nhiều 8 23.53 25 19.53
3.2 Ít 13 38.24 33 25.78
3.3 Rất ít 7 20.59 60 46.88
3.4 Không có 6 17.65 10 7.81
4 Mức độ tảo hôn diễn ra ở địa phương
4.1 Rất nhiều 1 2.94 4 3.13
4.2 Nhiều 7 20.59 29 22.66
4.3 Ít 16 47.06 77 60.16
4.4 Rất ít 9 26.47 10 7.81
4.5 Không có 1 2.94 8 6.25
5 Phương pháp chữa trị được lựa chọn khi gia đình có người thân bị bệnh
5.1 Tự chữa bệnh 10 7.81
5.2 Mời y sĩ, bác sĩ đến khám, chữa bệnh 10 7.81
5.3 Đưa đến cơ sở y tế, bệnh viện khám chữa 99 77.34
5.4 Mời thầy mo đến đuổi ma, bắt ma 4 3.13
5.5 Không làm gì 5 3.91
6 Mức độ sinh con mỗi cặp vợ chồng dân tộc thiểu số
6.1 Có 1 đến 2 con 33 25.78
6.2 Có 3 đến 4 con 79 61.72
6.3 Có 5 đến 6 con 10 7.81
6.4 Có 6 con trở lên 6 4.69
7 Mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao
7.1 Thường xuyên 10 29.41 8 6.25
7.2 Thỉnh thoảng 22 64.71 38 29.69
7.3 Không tập 2 5.88 82 64.06
12
sinh con, số gia đình đông con còn có tỷ trọng cao,
61.72% có từ 3-4 con và 12.5% gia đình có từ 5
con trở lên. Tỷ lệ tập luyện TDTT thường xuyên
thấp so với mặt bằng chung ở Việt Nam, chỉ có
6.25% người dân tập luyện thường xuyên, trong
khi có tới 64.06% không tham gia tập luyện.
Những hạn chế nêu trên cho thấy cần có các
giải pháp đổi mới về tổ chức mạng lưới y tế và
cơ chế hoạt động theo hướng ưu tiên đầu tư và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm
y tế huyện và Trạm y tế xã trong cung ứng các
dịch vụ CSSK ban đầu, phòng bệnh, nâng cao
sức khỏe; thực hiện CSSK toàn diện và liên tục;
đẩy mạnh truyền thông nhằm làm thay đổi nhận
thức, dẫn tới thay đổi hành vi và thực hiện lối
sống lành mạnh, khuyến khích người dân sử
dụng dịch vụ y tế cơ sở, giảm tỷ lệ sinh, nâng
cao tỷ lệ tập luyện TDTT thường xuyên.
3. Thực trạng nhận thức về mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố y tế chăm sóc sức
khỏe tới sự phát triển thể lực người DTTS
ở Sơn La
Bảng 6. Thực trạng nhận thức của cán bộ và học sinh về ảnh hưởng của các yếu tố y tế,
chăm sóc sức khoẻ tới sự phát triển thể lực người DTTS ở Sơn La (n= 34)
TT Nội dung Đốitượng
Ảnh hưởng
rất lớn
Ảnh hưởng
lớn
Ít ảnh
hưởng
Không ảnh
hưởng
mi % mi % mi % mi %
1 Đói nghèo
Cán bộ 25 73.53 3 8.82 2 5.88 4 11.76
Học sinh 20 32.26 18 29.03 17 27.42 7 11.29
2 Chăm sóc sức khỏe phụ nữvà trẻ em
Cán bộ 19 55.88 8 23.53 5 14.71 2 5.88
Học sinh 20 32.26 15 24.19 20 32.26 7 11.29
3 Phong tục, tập quán
Cán bộ 21 61.76 4 11.76 5 14.71 4 11.76
Học sinh 19 30.65 12 19.35 15 24.19 16 25.81
4 Tiếp cận dịch vụ chăm sócsức khỏe
Cán bộ 11 32.35 14 41.18 7 20.59 2 5.88
Học sinh 9 14.52 8 12.9 35 56.45 10 16.13
5 Dinh dưỡng
Cán bộ 20 58.82 11 32.35 1 2.94 2 5.88
Học sinh 12 19.35 30 48.39 15 24.19 5 8.06
6 Bệnh tật
Cán bộ 16 47.06 15 44.12 1 2.94 2 5.88
Học sinh 27 43.55 22 35.8 12 19.35 1 1.61
7 Di truyền
Cán bộ 11 32.35 9 26.47 7 20.59 7 20.59
Học sinh 15 24.19 25 40.32 7 11.29 15 24.19
8 Hoạt động giáo dục trong cácnhà trường
Cán bộ 14 41.18 13 38.24 5 14.71 2 5.88
Học sinh 10 16.13 7 11.29 15 24.19 30 48.39
9 Nước sạch và vệ sinh môitrường
Cán bộ 16 47.06 7 20.59 5 14.71 6 17.65
Học sinh 13 20.97 15 24.19 18 29.03 16 25.81
10 Giao thông
Cán bộ 11 32.35 15 44.12 3 8.82 5 14.71
Học sinh 20 32.26 15 24.19 12 19.35 15 24.19
11 Hoạt động truyền thông vàphát triển nông thôn
Cán bộ 9 26.47 21 61.76 2 5.88 2 5.88
Học sinh 15 24.19 9 14.52 22 35.48 16 25.81
12
Chính sách của Nhà nước về
dân số- kế hoạch hóa gia
đình, y tế, giáo dục
Cán bộ 25 73.53 7 20.59 1 2.94 1 2.94
Học sinh 14 22.58 11 17.74 20 32.26 17 27.42
BµI B¸O KHOA HäC
13
- Sè 3/2020
3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ và
học sinh về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
y tế, chăm sóc sức khoẻ đến sự phát triển thể
lực người DTTS ở Sơn La
Xuất phát từ môi trường sống, nhận thức và
khả năng đọc hiểu của người dân còn nhiều hạn
chế, chúng tôi đã xây dựng bảng hỏi riêng cho
người dân.
Có thể nhận thấy ý kiến đánh giá của người
dân và cán bộ có sự tương đồng khá cao và với
các nhận thức cảm tính đã có sự nhận thức
tương đối đúng đắn, tuy nhiên một số nhận thức
lý tính thì còn có sự khác biệt với tỷ lệ khá cao.
Cụ thể, cán bộ, người dân phần lớn đều cho rằng
các yếu tố như đói nghèo, CSSK phụ nữ và trẻ
em, Các dịch vụ CSSK ở địa phương, Dinh
dưỡng, Bệnh tật, Truyền thông và phát triển
nông thôn có ảnh hưởng lớn và rất lớn đến sự
phát triển thể chất của người DTTS. Tuy vậy,
các yếu tố về tiếp cận dịch vụ CSSK, Phong tục,
Bảng 7. Thực trạng nhận thức của người dân về ảnh hưởng của các yếu tố y tế,
chăm sóc sức khoẻ tới sự phát triển thể lực người DTTS ở Sơn La (n= 128)
TT Nội dung, mức độ
Ảnh hưởng
rất lớn
Ảnh hưởng
lớn
Ít ảnh
hưởng
Không ảnh
hưởng
mi % mi % mi % mi %
1 Điều kiện sống, phong tục, tập quán 41 32.03 69 53.91 12 9.38 6 4.69
2 Đời sống văn hóa, tinh thần 10 7.81 88 68.75 28 21.88 2 1.56
3 Hoạt động vận động 12 9.38 85 66.41 22 17.19 9 7.03
4 Dinh dưỡng 35 27.34 76 59.38 10 7.81 7 5.47
5 Bệnh tật 38 29.69 75 58.59 9 7.03 6 4.69
6 Di truyền 20 15.63 82 64.06 16 12.5 10 7.81
7 Hoạt động giáo dục 12 9.38 78 60.94 30 23.44 7 6.25
8 Hoạt động chăm sóc sức khỏe 16 12.5 89 69.53 15 11.72 8 6.25
Phát triển thể lực cho người dân tộc thiểu số đã và đang được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm
14
tập quán (gồm cả hủ tục), Nước sạch và đặc biệt
là yếu tố Di truyền (trên 41%) còn một tỷ lệ khá
cao cho rằng ít hoặc không ảnh hưởng. Đây là
những nhận thức lý tính, đòi hỏi phải có kiến
thức khoa học nhất định mới có thể hiểu và lý
giải được.
Đánh giá của học sinh về vấn đề này thực sự
là vấn đề cần được quan tâm trong quá trình
giáo dục, đào tạo. Có thể nhận thấy có tới 9/12
yếu tố đưa ra phỏng vấn được học sinh cho rằng
ít hoặc không ảnh hưởng, chỉ có 3 yếu tố (bệnh
tật, di truyền, dinh dưỡng) nhận được trên 60%
ý kiến đồng ý có ảnh hưởng ở mức lớn và rất
lớn do học sinh đã được tiếp cận kiến thức này
trong chương trình học tập. Những nhận thức
này có sự khác biệt thu được ở 02 mẫu cán bộ
và người dân.
Những kết quả trên đã cho thấy cần thiết phải
xây dựng chương trình truyền thông phù hợp
với các yếu tố về văn hóa, giới tính, lứa tuổi để
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân
về y tế, CSSK sinh sản, tác hại của hôn nhân cận
huyết, tảo hôn, phòng chống tệ nạn xã hội, nâng
cao chất lượng NNL. Đặc biệt đối với lứa tuổi
học sinh, cần có sự tuyên truyền lồng ghép trong
quá trình học tập nhằm nâng cao nhận thức về
các yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng tới sự phát
triển thể lực của con người nói chung và người
DTTS nói riêng, từ đó học sinh có những hành
động ứng xử một cách khoa học, chủ động nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống.
3.2. Thực trạng nhận thức của người
DTTS ở Sơn La về vai trò, mục đích của tập
luyện TDTT tới sự phát triển thể lực
Trong hoạt động tập luyện TDTT thì vai trò,
tác dụng và lợi ích của tập luyện, phương pháp
và phương tiện tập luyện... là đối tượng của
nhận thức. Nhận thức đúng đắn là cơ sở làm
xuất hiện nhu cầu bên trong và là căn cứ để xác
định động cơ, xây dựng kế hoạch tham gia tập
luyện một cách khoa học.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích tài liệu chuyên
môn chúng tôi đã tổng hợp và khái quát hiệu quả
tác động của tập luyện TDTT thường xuyên theo
09 tiêu chí. Kết quả phỏng vấn được trình bày
trong bảng 8.
Về vai trò của tập luyện TDTT đã có sự nhận
thức đúng đắn ở cả 3 nhóm, trong đó mức quan
trọng và rất quan trọng ở nhóm cán bộ đã nhận
được trên 88% sự lựa chọn, thấp nhất là ở người
dân chỉ với trên 62% lựa chọn. Có thể người dân
cho rằng với người lao động chân tay thì vai trò
của tập luyện TDTT là không cao.
Về mục đích tập luyện TDTT: 03 phương án
được lựa chọn nhiều và tập trung là: Tăng cường
sức khỏe, Nâng cao năng lực vận động, Phòng
Bảng 8. Thực trạng nhận thức của người dân về vai trò, mục đích của tập luyện TDTT
tới sự phát triển thể lực của người DTTS
TT Nội dung phỏng vấn
Kết quả
Cán bộ
(n = 34)
Người dân
(n = 128)
Học sinh
(n = 62)
mi % mi % mi %
1 Nhận thức về vai trò của TDTT tới sự phát triển thể lực của người DTTS
1.1 Rất quan trọng 28 82.35 50 39.06 35 56.45
1.2 Quan trọng 2 5.88 30 23.44 9 14.52
1.3 Bình thường 3 8.82 28 21.88 17 27.42
1.4 Không quan trọng 1 2.94 20 15.63 1 1.61
2 Nhận thức về mục đích luyện tập TDTT
2.1 Tăng cường sức khỏe 22 64.71 87 67.97 18 28.13
2.2 Thi đấu 2 5.88 5 3.91 5 7.81
2.3 Nâng cao năng lực vận động 2 5.88 16 12.5 17 26.56
2.4 Phòng chống bệnh tật 7 20.59 20 15.63 21 32.81
2.5 Mục đích khác 1 2.94 0 - 3 4.69
BµI B¸O KHOA HäC
15
- Sè 3/2020
chống bệnh tật. Đây là những nhận thức đúng
đắn, khoa học và là cơ sở để phát triển phong
trào TDTT cơ sở cần được phát huy. Tuy vậy,
thực trạng mức độ tham gia tập luyện TDTT
(bảng 5) lại chưa phản ánh đúng và tương đồng
với nhận thức.
Với kết quả khảo sát nêu trên đã cho thấy
cần xây dựng chương trình truyền thông phù
hợp với các yếu tố về văn hóa, giới tính, lứa
tuổi để tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận
thức của người dân về vai trò, tác dụng và lợi
ích của tập luyện TDTT thường xuyên. Trước
hết cần làm rõ những nguyên nhân hạn chế, cản
trở việc tham gia tập luyện để làm cơ sở đề xuát
giải pháp phát triển thể lực cho người dân tộc
thiểu số.
KEÁT LUAÄN
1. Các chính sách phát triển thể lực người
DTTS được hệ thống hóa với 02 nhóm: Chính
sách trực tiếp và chính sách gián tiếp phát triển
thể lực; thống kê được 07 giải pháp triển thể lực
người DTTS đã được triển khai từ sau đổi mới
đến nay.
2. Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng:
Sự quan tâm của chính quyền cơ sở đến công
tác CSSK cho người DTTS chưa thường xuyên
và sâu sát.
Mức sống của các gia đình người DTTS ở
Sơn La đã được cải thiện nhưng chậm, bữa ăn
đã đủ no nhưng còn thiếu chất.
Công tác CSSK phụ nữ và
trẻ em người DTTS chỉ đạt
mức bình thường và thiếu quan
tâm, phần lớn trẻ dưới 1 tuổi đã
được cho bú sữa mẹ và ăn dặm.
Hôn nhân cận huyết và tảo hôn
vẫn diễn ra ở mức cao. Số gia
đình đông con còn chiếm tỷ
trọng cao, từ trên 3 con chiếm
tới 74.2%. Phần đa người
DTTS đã sử dụng các cơ sở y
tế và bác sỹ trong điều trị bệnh
tật, nhưng cũng còn gần 15%
tự điều trị, không làm gì hoặc
mời thầy cúng ma.
3. Về vai trò của tập luyện
TDTT tới sự phát triển thể lực
đã có sự nhận thức đúng đắn,
nhưng ở nhóm người dân vẫn còn chưa cao (với
trên 62% lựa chọn).
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương
(2002), Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
của Đảng Cộng sản việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
2. Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27 tháng 10
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
3. Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10 tháng 9 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ Về nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
dân tộc.
4. Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Việt Cường,
Báo cáo “Phát triển nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số đến năm 2020, định hướng đến năm
2030”.
5. Ủy ban Dân tộc, Báo cáo “Hội thảo đề
xuất các chính sách dân tộc giai đoạn 2016 -
2020”, tháng 9/2015, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 7/6/2020, Phản biện ngày
10/6/2020, duyệt in ngày 26/6/2020
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Chung Thủy
Email: vuchungthuytdtt@gmail.com)
Thi ném còn trong Ngày hội văn hóa, thể thao các dân tộc ở
Thuận Châu, Sơn La, ngày hội thu hút đông đảo đồng bào
các dân tộc trong huyện, du khách gần xa tham gia, cổ vũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_tac_dong_cua_cac_chinh_sach_giai_phap_toi_cac_yeu_t.pdf