Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bông, xơ tại công ty dệt may Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. 7 1.1.Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu của công ty. 7 1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu. 7 1.1.1.1.Khái niệm hoạt động nhập khẩu. 7 1.1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu. 7 1.1.2.Các hình thức nhập khẩu. 8 1.1.2.1.Nhập khẩu uỷ thác. 8 1.1.2.2.Nhập khẩu tự doanh. 8 1.1.2.3.Nhập khẩu liên doanh. 8 1.1.2.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng 9 1.1.2.5 Nhập khẩu tái xuất. 9 1.1.3 Nội dung của hoạt động nhập khẩu. 9 1.1.3.1 Nghiên cứu thị trường và nhu cầu nhập khẩu nội địa. 9 1.1.3.2 Lập phương án nhập khẩu. 9 1.1.3.3 Tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu. 10 1.1.3.4 Đánh giá hoạt động nhập khẩu. 10 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.(Yếu tố khách quan). 10 1.2 Khái quát về công ty Dệt may Hà Nội. 11 1.2.1 Khái quát quá trình phát triển của công ty. 11 1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 11 1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty. 12 1.2.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty. 13 1.2.4.1 Các đơn vị thành viên. 14 1.2.4.2 Các phòng ban trực thuộc. 16 1.3 Thực trạng hoạt động của công ty trong thời gian hiện nay. 22 1.3.1 Hoạt động chung của công ty hiện nay. 22 1.3.2 Hiện trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. 24 CHƯƠNG 2 : HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÓM NGUYÊN LIỆU BÔNG XƠ SỢI CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 32 2.1 Đặc điểm nhóm nguyên liệu bông xơ sợi và hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu này của công ty . 32 2.1.1 Đặc điểm của nhóm nguyên liệu bông xơ. 32 2.1.2 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu bông xơ của công ty. 35 2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ của công ty . 36 2.2.1 Nhân tố chủ quan 36 2.2.2 Nhân tố khách quan 38 2.2.3. Vấn đề thông tin trong giao dịch quốc tế. 40 2.3 Giá cả chung của thị trường thế giới. 40 2.4 Thực trạng hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ của Cty. 42 2.4.1 Hoạt động nhập khẩu theo mặt hàng : 42 2.4.2 Kim ngạch nhập khẩu của nhóm nguyên liệu bông xơ . 46 2.4.3 Cơ cấu nhập khẩu nhóm bông xơ nguyên liệu theo chủng loại. 48 2.4.4 Hoạt động nhập khẩu nhóm bông xơ theo thị trường. 50 2.5 Hình thức nhập khẩu bông xơ nguyên liệu. 54 2.6 Qui trình nhập khẩu của công ty. 55 2.6.1 Nhu cầu hàng hóa. 55 2.6.2 Mua hàng. 56 2.6.3 Kiểm tra hàng hóa. 64 2.6.4 Thanh toán và làm thủ tục nộp thuế 65 2.6.5 Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng và hành động khắc phục. 66 2.6.6 Đánh giá nhà cung ứng 66 2.7 Đánh giá hoạt động nhập khẩu nhóm bông xơ sợi của công ty thời gian qua. 68 2.7.1 Các ưu điểm trong hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ. 68 2.7.2 Các tồn tại trong hoạt động nhập khẩu bông xơ nguyên liệu. 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU BÔNG XƠ SỢI CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. 71 3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 71 3.1.1 Phương hướng phát triển của ngành dệt may trong thờI gian tới. 71 3.1.1.1 Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lượcphát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010. 71 3.1.1.2 Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Dệt - May đến năm 2010. 75 3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thờI gian tới. 77 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ sợi của công ty. 77 3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia vào quá trình nhập khẩu. 77 3.2.2 Hoàn thiện khâu lên kế hoạch nhập khẩu bông ,xơ phục vụ quá trình sản xuất và dự trữ bông xơ. 78 3.2.3 Hoàn thiện khâu vận chuyển và thanh toán trong hoạt động nhập khẩu 80 3.2.4 Tìm nguồn cung cấp bông xơ ổn định trong thời gian dài ,phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của công ty. 80 3.2.5 Mở rộng hoạt động kinh doanh thêm mặt hàng bông xơ . 80 3.3 Một số kiến nghị. 81 3.3.1 Nghiên cứu hướng phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu bông xơ trong nước phục vụ cho quá trình hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. 81 3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu. 81 KẾT LUẬN 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

doc86 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bông, xơ tại công ty dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị là 1.476.758,47 USD. Năm 2004 kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường này đạt 4.970,2 tấn tương ứng với lượng giá trị là 5.534.905,12 USD. Năm 2005 kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường này đạt 1.105,77 tấn tương ứng với lượng giá trị là 1.350.221,72 USD. Năm 2006 kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường này đạt 3.286,59 tấn tương ứng với lượng giá trị là 4.308.503,25 USD. Nhập khẩu xơ theo thị trường. Bảng 12 Kim ngạch nhập khẩu xơ theo thị trường Xơ PE,Visco 2003 2004 2005 2006 Tấn USD Tấn USD Tấn USD Tấn USD Đài Loan 3.914,94 3.695.084,29 5.653,01 6.544.874,31 4.485,51 5.400.121,93 5.944,32 7.871.664,40 Tổng 3.914,94 3.695.084,29 5.653,01 6.544.874,31 4.485,51 5.400.121,93 5.944,32 7.871.664,40 Nguồn từ P.XNK công ty Hanosimex Theo bảng số liệu trên hoạt động nhập khẩu xơ của công ty chủ yếu là với các đối tác Đài Loan.100% xơ nhập khẩu của công ty có nguồn gốc từ Đài Loan. Đây là các đối tác đáng tin cậy và cung cấp Theo bảng số liệu trên ta thấy giá trị nhập khẩu xơ của doanh nghiệp tăng mạnh trong vài năm trở lại đây.Năm 2003 khối lượng nhập xơ Đài Loan chỉ mới đạt 3.914,94 tấn ,lượng giá trị nhập khẩu mới đạt 3.695.084,29 USD. Đến năm 2004 cùng với sự mở rộng sang các thị trường mới đặc biệt là thị trường dệt may Hoa Kì đã làm lượng nhập của công ty tăng lên nhanh chóng nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các đơn hàng phục vụ thị trường mới.Năm 2004 công ty Dệt may Hà Nội nhập 5.653,01 tấn xơ các loại tương đương với giá trị là 6.544.874,31 USD.Năm 2005 trong điều kiện Trung Quốc chính thức trở thành thành viên của WTO hàng dệt may Trung Quốc tràn vào chiếm lĩnh thị trường hàng dệt may thế giới sản xuất của công ty cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành đều chịu ảnh hưởng lớn từ sự kiện này.Sản xuất bị thu hẹp,lượng nhập khẩu nguyên liệu xơ phục vụ sản xuất cũng giảm chỉ còn 4.485,51 tấn tương ứng với 5.400.121,93 USD.Tuy nhiên trong năm 2006 doanh nghiệp đã tìm được các kênh phân phối mới,mở rộng hoạt động sản xuất từ đó lượng nhập nguyên liệu xơ lại phục hồi và đạt mức cao nhất trong nhiều năm qua đạt 5.944,32 tấn tương ứng với 7.871.664,40 USD . 2.5 Hình thức nhập khẩu bông xơ nguyên liệu. Hiện nay việc nhập khẩu bông xơ nguyên liệu hiện nay của công ty thực hiện hoàn toàn là dưới hình thức nhập khẩu trực tiếp. Công ty tiến hành lựa chọn kĩ càng các nhà cung cấp bông xơ,xem xét thông tin về hàng hoá rồI tiến hành kí kết trực tiếp với các đối tác đã lựa chọn. Bông được mua từ các nhà cung cấp bông của công ty theo giá thị trường giao có kì hạn trên thị trường bông thế giới.Như các doanh nghiệp dệt may khác hầu hết các hợp đồng nhập khẩu bông xơ doanh nghiệp có giá trị lớn nên đều nhập theo giá CIF và thanh toán theo phương thức L/C là chủ yếu.Việc vận chuyển và vấn đề bảo hiểm đều do phía đối tác nước ngoài (bên bán) chịu trách nhiệm.Quá trình vận chuyển bông xơ theo đường biển là chủ yếu và bông xơ nhập khẩu của công ty đều nhập khẩu qua cảng Hải Phòng vào nội địa. Bông nhập của công ty phục vụ hoạt động sản xuất nên bông nhập khẩu của công ty là bông nhập kinh doanh phục vụ sản xuất.Việc nhập khẩu được tiến hành trực tiếp theo các qui định của nhà nước. 2.6 Qui trình nhập khẩu của công ty. 2.6.1 Nhu cầu hàng hóa. - Căn cứ yêu cầu sử dụng, dự trữ hàng hóa, vật tư, phụ tùng các đơn vị lập nhu cầu hàng hóa cụ thể theo các biểu mẫu tương ứng sau: BM-7.4/01/01; BM-7.4/01/01A; BM-7.5.1/04/08. - Vật tư, phụ tùng: Lập nhu cầu theo 3 mức: khẩn cấp, thường xuyên, dự trữ,… + Nhu cầu phụ tùng khẩn cấp: Căn cứ nhu cầu phụ tùng phát sinh cần sửa chữa khẩn cấp khi xảy ra sự cố thiết bị và lượng phụ tùng tồn kho, cán bộ phụ trách thiết bị của đơn vị lập nhu cầu phụ tùng khẩn cấp (BM-7.4/01/01A) kèm theo biên bản sự cố thiết bị (BM-6.3/01/17) trường hợp đặc biệt có bản giải trình kèm theo. + Nhu cầu phụ tùng thường xuyên: Căn cứ vào số thiết bị hiện có, kế hoạch lịch xích, mức độ hao mòn hư hỏng của các kỳ trước và lượng phụ tùng tồn kho hàng quý, các đơn vị lập nhu cầu vật tư phụ tùng theo BM-7.4/01/01A chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý gửi nhu cầu của quý sau (được TGĐ phê duyệt) về PXNK. + Nhu cầu phụ tùng dự trữ: căn cứ vào phụ tùng tồn kho mức độ cần thiết phải dự trữ các đơn vị lập nhu cầu dự trữ theo BM-7.4/01/01A. - Nhu cầu hàng hóa phải ghi mã số theo catalogue hoặc theo bản chào hàng (nếu có) và mã số công ty. - Nhu cầu hàng hóa được P.KHTT kiểm tra tồn kho, P.KTDT xác nhận nhu cầu, Tổng giám đốc phê duyệt. - Phòng xuất nhập khẩu xác định số lượng nhập bông xơ cần nhập trên cơ sở nhu cầu của phòng kế hoạch thị trường và tình hình thị trường. - Một số đơn hàng gấp, nếu đợi nhu cầu từ nhà máy, nhà cung cấp sẽ không đáp ứng thời hạn giao hàng theo yêu cầu, do đó tùy từng trường hợp cụ thể phải báo cáo cán bộ lãnh đạo phòng để có hướng giải quyết linh hoạt. 2.6.2 Mua hàng. Lựa chọn nhà cung ứng. - Lựa chọn nhà cung ứng có trong danh sách đã được phê duyệt, nếu nhà cung ứng chưa có trong danh sách được duyệt thì phải đánh giá nhà cung ứng (xem mục 7). - Đối với nhà cung ứng do khách hàng chỉ định, nhân viên theo dõi đơn hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhà cung ứng cho nhân viên nhập nguyên phụ liệu. Tối thiểu phải có các thông tin sau: + Tên nhà cung ứng + Địa chỉ e-mail + Hàng hóa cần mua + Mã hàng, PO#, mã công ty, ngày giao hàng + Giá phụ liệu cần mua (nếu có) Hỏi hàng. - Gửi thông tin mua hàng đến nhà cung ứng được lựa chọn hoặc nhà cung ứng do khách hàng chỉ định (loại trừ các nhà cung ứng do khách hàng chỉ định, mỗi mặt hàng phải có ít nhất 3 bản chào hàng từ 3 nhà cung ứng khác nhau). Trong trường hợp không có đủ bản chào hàng, làm báo cáo xin ý kiến Tổng giám đốc. - Một số nhà cung cấp yêu cầu gửi thư hỏi hàng theo đơn đặt hàng mẫu của nhà cung cấp ( gọi là PO). - Thông tin hỏi hàng phải chính xác theo nhu cầu của đơn vị đặt hàng. Trong trường hợp đặt nguyên phụ liệu cho đơn đặt hàng sản xuất xuất khẩu, cần đối chiếu với hợp đồng, tài liệu kỹ thuật của đơn hàng xuất khẩu, ngoài ra thư hỏi hàng cần phải được cung cấp cho nhân viên theo dõi đơn hàng. Nhận và kiểm tra bản chào hàng. - Kiểm tra các thông tin trên bản chào hàng: tên hàng, tên mã hóa theo catalogue, chỉ tiêu kỹ thuật, ngày giao hàng,… Trường hợp nhà cung ứng chỉ định không đáp ứng yêu cầu như giá cao hơn giá khách hàng thông báo, giao hàng muộn hơn, chỉ tiêu kỹ thuật không đúng như khách hàng yêu cầu…, liên hệ khách hàng đề nghị can thiệp hoặc có những thỏa thuận phù hợp khác như: tăng giá, lùi ngày giao hàng tương ứng hoặc thay đổi nhà cung ứng… - Gửi các bản chào hàng cho P.KTĐT xác nhận. - Nếu có mẫu, gửi mẫu cho P.KTĐT hoặc khách hàng xác nhận. - Một số nhà cung cấp gửi chào hàng theo dạng PI (Proforma invoice) và yêu cầu công ty ký vào PI khi xác nhận đơn hàng. Phê duyệt. - Tập hợp các bản chào hàng, làm bảng so sánh giá giữa các bản chào hàng, so sánh với giá cũ, báo cáo các điều kiện giao hàng, thanh toán, các rủi ro, các điểm cần lưu ý (nếu có)… để Tổng giám đốc phê duyệt. - Trong trường hợp Tổng giám đốc yêu cầu giao dịch lại, lập lại các bước trên. Ký kết hợp đồng. - Trên cơ sở phê duyệt của Tổng giám đốc, soạn thảo và trình Tổng giám đốc ký kết hợp đồng (và ký PI nếu nhà cung ứng yêu cầu). Hợp đồng ký kết theo thỏa thuận giữa hai bên phù hợp với pháp luật của nhà nước và luật quốc tế. - Đối với những hàng hóa mua trực tiếp không thông qua ký kết hợp đồng, P.XNK trình Tổng giám đốc phê duyệt. Sau khi được duyệt, Phòng XNK làm thủ tục mua hàng. Thông báo hợp đồng đã ký kết. - Ngay sau khi ký kết hợp đồng, thông báo cho đơn vị có nhu cầu (và nhân viên theo dõi đơn hàng) về hợp đồng đã ký. Thanh toán. - Tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên, mỗi hợp đồng có một phương thức thanh toán khác nhau. + Đối với khách hàng tin cậy, có thể áp dụng phương thức thanh toán trả trước. Tuy nhiên phương thức này có nhiều rủi ro nên chỉ áp dụng đối với những hợp đồng có giá trị thấp. + Trường hợp nhà cung cấp tin tưởng công ty, họ có thể chấp nhận phương thức thanh toán trả sau. Phương thức này gây rủi ro cho nhà cung cấp nên họ ít khi chấp nhận. + Đối với các phương thức thanh toán D/P, D/A, công ty sẽ thanh toán khi hàng về đến cảng. Phương thức thanh toán này cũng gần giống phương thức thanh toánL/C, tuy nhiên với phương thức thanh toán này cần liên hệ chặt chẽ với P.KTTC để có kế hoạch chuẩn bị tiền trả cho ngân hàng khi nhận chứng từ. + Phương thức thanh toán L/C được áp dụng nhiều hơn. - Đối với hình thức thanh toán L/C: làm thủ tục mở L/C: + Hỏi phòng KTTC sẽ mở L/C tại ngân hàng nào. + Làm đơn xin mở L/C theo form của ngân hàng đó. + Trình tổng giám đốc ký đơn xin mở L/C. + Giao phòng KTTC 3 đơn xin mở L/C (1 bản gốc + 2 bản copy) và 3 bản copy hợp đồng. + Bản dịch hợp đồng. - Đối với hình thức thanh toán trả trước: làm thủ tục chuyển tiền: + Làm giấy đề nghị thanh toán trả trước. + Trình tổng giám đốc ký. + Giao phòng KTTC giấy đề nghị thanh toán + hợp đồng copy + bản dịch hợp đồng. + Liên hệ với P.KTTC hoặc ngân hàng để có bản copy điện chuyển tiền gửi cho khách hàng (qua fax, e-mail) - Đối với hình thức thanh toán D/P, D/A: sau khi nhận được chứng từ copy, nếu chấp nhận thanh toán, xác nhận chứng từ hợp lệ hoặc chấp nhận bất đồng, giao cho P.KTTC (xem mục 2.9) - Đối với hình thức thanh toán trả sau: được thực hiện khi có phiếu nhập kho (xem mục 5.1) Mua bảo hiểm. Mua bảo hiểm đối với trường hợp bảo hiểm do người mua chịu trách nhiệm theo quy định của hợp đồng hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo. Đăng ký hợp đồng, định mức. * Đối với hàng nhập sản xuất xuất khẩu. - Trước khi đăng ký định mức tại hải quan, cần thống nhất với nhân viên phụ trách đơn hàng về định mức. - Mỗi hợp đồng một bản đăng ký định mức. Bản đăng ký định mức cần ghi rõ tên nguyên phụ liệu, mã hàng, tên hàng xuất khẩu, định mức/sản phẩm, hao phí, hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu … theo mẫu cơ quan hải quan yêu cầu. Cần tách riêng các loại nguyên phụ liệu cùng chủng loại, nhưng giá khác nhau. - Hồ sơ đăng ký định mức hải quan gồm: + 02 bản đăng ký theo mẫu + 01 bản sao hợp đồng nhập - Thủ tục đăng ký: + Đăng ký vào sổ “Đăng ký định mức nhập SXXK”. Ghi sổ đăng ký vào bản đăng ký định mức, số lấyb theo thứ tự. + Cán bộ hải quan kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan hải quan sẽ xác nhận vào bản đăng ký định mức. Doanh nghiệp giữ 1 bản, hải quan giữ 1 bản. - Giao bản gốc cho nhân viên theo dõi đơn đặt hàng. Bản sao sử dụng khi làm thủ tục nhập khẩu. * Đối với hàng gia công - Đối với hàng gia công, định mức được xác định trong bản hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng. Vì thế đăng ký định mức là đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công. - Hồ sơ đăng ký định mức gồm: + 2 bản hợp đồng/phụ lục hợp đồng và 2 bản dịch. + hai bản thống kê tờ khai nhập xuất. + Nếu đăng ký phụ lục bổ sung, phải kèm theo hợp đồng đã ký. - Lưu danh mục nguyên liệu đăng ký nhập khẩu (theo nguyên mẫu hải quan gồm: mã đăng ký, tên nguyên phụ liệu, mã HS, số lượng, đơn vị tính) vào đĩa mềm khi đi đăng ký để thuận tiện cho hải quan cập nhập số liệu vào máy tính. - Nếu hồ sơ hợp lệ, hợp đồng/phụ lục hợp đồng được đăng ký vào sổ theo dõi của chi cục hải quan. Một hợp đồng/phụ lục và một bản dịch lưu tại hải quan, 1 hợp đồng/phụ lục và một bản dịch do doanh nghiệp giữ và xuất trình mỗi lần mở tờ khai hải quan. Theo dõi thực hiện hợp đồng. - Theo dõi tình hình giao hàng của khách hàng để có những giải pháp kịp thời trong trường hợp khách hàng giao muộn hơn ngày giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Nếu khách giao hàng muộn hơn so với quy định, kiểm tra với các đơn vị có liên quanvà báo cáo lãnh đạo xin hướng giải quyết. Kiểm tra chứng từ. - Sau khi giao hàng, khách hàng sẽ gửi chứng từ (bằng fax, e-mail, phát chuyển nhanh …) đến P.XNK. Kiểm tra chứng từ phù hợp với L/C và/hoặc hợp đồng. Thông báo cho khách hàng về chứng từ bất đồng và yêu cầu sửa chứng từ (nếu cần). - Trong trường hợp chứng từ gốc gửi qua ngân hàng hoặc vận đơn cần ký hậu tại ngân hàng, chuyển chứng từ hoặc chấp nhận thanh toán do Tổng giám đốc ký (trường hợp chứng từ thanh toán theo L/C có bất đồng hoặc thanh toán D/P, D/A) cho phòng KTTC để lấy vận đơn và chứng từ gốc tại ngân hàng. Là thủ tục mở tờ khai và nhận hàng. (Áp dụng cho hàng nhập kinh kinh doanh, nhập sản xuất xuất khẩu và nhập gia công) * Làm thủ tục hải quan - Làm thủ tục nhanh trong vòng 5 ngày kể từ ngày tàu cập cảng để không bị nộp phí lưu container. - Hồ sơ hải quan gồm: + 2 tờ khai nhập khẩu (và phụ lục nếu số mục hàng nhập khẩu lớn hơn 3) + 2 tờ khai trị giá GATT (chỉ áp dụng đối với nhập kinh doanh) + Vận đơn copy + Invoice (1 bản gốc + 1 copy) + Packing list (1 bản gốc + 1 copy) + Copy hợp đồng + L/C hoặc điện chuyển tiền nếu thanh toán trả trước (áp dụng đối với hàng nhập kinh doanh, nhập sản xuất xuất khẩu) + Copy giấy kiểm dịch (nếu nhập bông), giấy phép bộ thương mại (nếu có), các quyết định phê duyệt hợp đồng, phê duyệt dự án (nếu nhập thiết bị theo dự án đầu tư) + Copy hợp đồng xuất và bản đăng ký định mức (áp dụng đối với hàng nhập sản xuất xuất khẩu) - Khi làm tờ khai cần tra đúng mã HS để tính thuế đúng, nếu sai mã HS => sai thuế suất => sai tổng số thuế => hải quan sẽ lập biên bản và phạt gấp 5 lần số thuế. - Công thức tính thuế (hàng gia công không cần tính thuế) Thuế NK = Trị giá CIF * tỷ giá tính thuế * thuế suất nhập khẩu Thuế VAT = { Thuế nhập khẩu + (Trị giá CIF * tỷ giá tính thuế) * thuế suất VAT} Tỷ giá tính thuế là tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày mở tờ khai - Quy trình mở tờ khai như sau + Xuất trình hồ sơ tại các bàn kiểm tra hồ sơ + Sau khi cán bộ hải quan tiếp nhận bộ hồ sơ, nhận tờ khai, ký thông báo thuế (đối với nhập sản xuất, thông báo thuế phải có ân hạn 275 ngày, nhập kinh doanh là 30 ngày. Trong trường hợp nợ thuế, HQ sẽ chỉ cho ân hạn 30 ngày) + Nộp lệ phí + Nhận bộ hồ sơ tại bàn trả tờ khai + Viết biên bản bàn giao, xin tỷ lệ kiểm tại Lãnh đạo chi cục và làm các thủ tục tại Tổ kiểm hóa. + Nhận hồ sơ. Cần nhận lại các hồ sơ có niêm phong hải quan như sau: Trường hợp miễn kiểm: + 1 TK bản lưu người khai HQ + Biên bản bàn giao + Thông báo thuế: 2 bản gốc (doanh nghiệp giữ 1 bản) Trường hợp kiểm hóa theo tỷ lệ: + Bộ tờ khai: Đủ cả 2 bản + Packing list (Trường hợp không có dùng Invoice) + Thông báo thuế: 2 bản gốc (doanh nghiệp giữ 1 bản) + Biên bản bàn giao - Địa điểm mở tờ khai: + Đối với hàng nhập kinh doanh: hàng vào cảng nào mở tờ khai nhập khẩu tại cảng đó. Hồ sơ mở tờ khai tại cảng: ngoài những hồ sơ nêu trên còn có giấy báo nhận hàng hoặc lệnh giao hàng (nếu lệnh giao hàng phát hành tại Hà Nội). Thông thường địa điểm mở tờ khai là: Chi cục hải quan đầu tư gia công, hải quan Hải Phòng, hải quan Nội bài. + Đối với hàng gia công và sản xuất xuất khẩu: nhập khẩu và xuất khẩu cùng một địa điểm. Nếu địa điểm mở tờ khai khác cảng nhập khẩu, phải gửi bộ hồ sơ có niêm phong hải quan đến cảng đó để làm tiếp thủ tục nhập tại cảng. Ngoài ra còn cần gửi thêm 1 bộ chứng từ gồm invoice, packing list, vận đơn và giấy báo nhận hàng hoặc lệnh giao hàng (nếu lệnh giao hàng phát hành tại Hà Nội). Sau khi kiểm hóa, trả hồ sơ cho hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ. Địa điểm mở tờ khai hiện nay là chi cục Hải quan đầu tư gia công. - Theo dõi và nhận lại tờ khai gốc sau khi hải quan tính thuế. Đối với hàng gia công, nhận lại tờ khai ngay sau khi kiểm hóa. * Những lưu ý: - Trường hợp thanh toán bằng L/C mà chưa có chứng từ gốc, cần yêu cầu phòng KTTC làm thủ tục xin bảo lãnh nhận hàng với ngân hàng mở L/C để làm thủ tục nhận hàng kịp thời gian. - Trường hợp nếu do chứng từ khách gửi muộn, hoặc lượng hàng quá lớn không kịp lấy hàng trong thời gian miễn phí lưu container phải thông báo cho khách hàng biết và yêu cầu khách xin gia hạn miễn phí lưu container hoặc làm công văn gửi hãng tàu xin gia hạn miễn phí lưu container. - Trường hợp phải nộp phí lưu container, phải tìm nguyên nhân vì sao chậm làm thủ tục, nếu lỗi do người bán thì yêu cầu người bán trả tiền, nếu do lỗi khách quan báo cáo trưởng phòng để làm thủ tục thanh toán. - Đối với hàng gia công và sản xuất xuất khẩu: yêu cầu lấy và lưu giữ mẫu vải và phụ liệu đã được hải quan niêm phong để làm thủ tục thanh khoản và kiểm tra định mức thực tế sau này. Giao chứng từ. - Giao các chứng từ sau cho phòng KHTT và đơn vị đặt mua hàng để làm thủ tục nhập kho và xác nhận chất lượng (đối với bông, xơ, sợi, vải, ngoài các đơn vị trên cần phải giao chứng từ cho TTTN). + Hợp đồng (bản sao) + Bản dịch hợp đồng + Invoice (bản sao) + Packing list (bản sao) 2.6.3 Kiểm tra hàng hóa. - Thông báo cho đơn vị có nhu cầu và các đơn vị có chức năng kiểm tra hàng theo hợp đồng hoặc theo những thỏa thuận riêng. - Trường hợp hàng hóa không đạt yêu cầu về chất lượng, kiếu nại khách hàng theo quy định của hợp đồng. - Trong quá trình nhận hàng ngay khi phát hiện thấy hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng, mất mát, thiếu hụt … phải mời cơ quan giám định bảo hiểm và lập hồ sơ kiếu nại bảo hiểm (theo quy định của chứng từ bảo hiểm) - Đối với hàng gia công: trong trường hợp nguyên phụ liệu bị thiếu, hỏng, thông báo cho khách hàng để gửi nguyên phụ liệu thay thế, và mời cơ quan giám định để giám định tình trạng hàng hóa (để khiếu nại nhà cung cấp) nếu khách hàng yêu cầu Nhập kho. - Các loại hàng hóa có phương thức thanh toán trả trước (L/C, D/P, D/A hoặc thanh toán trả trước), không yêu cầu có cơ quan giám định kiểm tra. Trong vòng 7 ngày kể từ ngỳa hàng về kho, không có tổn thất, phòng KHTT làm thủ tục nhập kho theo bản kê khai chi tiết và hóa đơn của nhà cung ứng. Sau khi nhập kho, nếu phát hiện có tổn thất, P.XNK liên hệ với khách hàng và giải quyết theo mục 3 của quy định này. - Các loại hàng hóa thanh toán trả sau hoặc không thanh toán, trong vòng 14 ngày kể từ ngày hàng hóa về kho, nếu kiểm tra đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng, phòng KHTT lập phiếu nhập kho. Nếu không đạt yêu cầu, P.XNK đơn vị mua hàng liên hệ với khách hàng và giải quyết theo mục 3 của quy định này. 2.6.4 Thanh toán và làm thủ tục nộp thuế Làm thủ tục thanh toán. - Đối với hình thức thanh toán trả sau, trả theo giá trị của phiếu nhập kho. Hồ sơ thanh toán trả sau gồm: + Đề nghị thanh toán tiền hàng + Bản gốc phiếu nhập kho + Invoice (bản gốc) + Packing list (bản gốc) + Vận đơn (bản chính) + Tờ khai nhập khẩu (bản sao) + Hợp đồng (bản sao) + Dịch hợp đồng Liên hệ với P.KTTC hoặc ngân hàng để có bản copy điện chuyển tiền gửi cho nhà cung cấp. - Đối với các hợp đồng thanh toán trả trước (TT trả trước, L/C, D/P, D/A…), sau khi có phiếu nhập kho, giao bản gốc phiếu nhập kho cho phòng KTTC. Thủ tục nộp thuế - Làm đề nghị thanh toán thuế gửi phòng KTTC (yêu cầu phòng KTTC nộp thuế trong vòng 10 ngày trước thời gian hết hạn nộp thuế). - Lấy giấy nộp tiền vào NSNN từ phòng KTTC để đi lấy biên lai thuế từ hải quan và chuyển biên lai thuế cho phòng KTTC. (Khi nhận giấy nộp tiền vào NSNN và biên lai thuế phải kiểm tra đối chiếu số thuế ghi trên đó và số thuế đề nghị nộp có khớp có phù hợp với thuế trên thông báo thuế). Cần lập sổ theo dõi việc đề nghị thanh toán thuế và số biên lai nộp thuế cho tiện việc tra cứu sau này. Làm thủ tục hoàn thuế. - Giao các chứng từ gốc sau cho nhân viên theo dõi đơn hàng làm thủ tục miễn, hoàn thuế + Tờ khai nhập khẩu (bản gốc) + Thông báo thuế (bản gốc) + Bản đăng ký định mức (bản gốc) + Hợp đồng (bản sao) + Dịch hợp đồng 2.6.5 Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng và hành động khắc phục. Những thông tin của khách hàng liên quan đến chất lượng, tiến độ, dịch vụ … do hàng hóa cung ứng gây nên xử lý theo quy định “Đo lường thỏa mãn khách hàng” (QĐ5.2/01) 2.6.6 Đánh giá nhà cung ứng Đánh giá nhà cung ứng. - Đánh giá nhà cung ứng máy móc thiết bị thông qua đấu thầu thực hiện theo quy định của nhà nước. - Các nhà cung ứng khác được đánh giá theo BM-7.4/01/02. - Các nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn được cập nhật vào BM-7.4/01/04. Khi có sự thay đổi danh sách nhà cung ứng, phòng XNK cập nhật, tập hợp trình Tổng giám đốc phê duyệt 6tháng/lần. - Chỉ thực hiện đánh giá nhà cung ứng 1 lần. Các trường hợp đặc biệt. - Các nhà cung ứng đã ký hợp đồng cung ứng hàng cho Công ty trước tháng 12/2004, các nhà cung ứng độc quyền, các phòng thí nghiệm không cần đánh giá. - Các nhà cung ứng đơn hàng nhỏ, lẻ, ít lặp lại cho phép không cần đánh giá và được chon cung ứng khi có sự phê duyệt của Tổng giám đốc/người được ủy quyền. - Đối với các đơn hàng mua trực tiếp, theo dõi nhà cung ứng qua việc thực hiện đơn đặt hàng BM-7.4/01/06 hoặc giấy đề nghị duyệt giá BM-7.4/01/07. Đối với các đơn hàng mua theo hợp đồng nguyên tắc, nhà cung ứng được cập nhật theo BM-7.4/01/05B có thể bỏ những cột không cần thiết trong biểu mẫu. - Các nhà cung ứng do khách hàng chỉ định cung ứng hàng hóa cho đơn hàng của họ, đơn vị mua hàng tự quản lý cho đến khi kết thúc đơn hàng. Các nhà cung ứng vi phạm hợp đồng. - Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền xem xét lại nhà cung ứng và quyết định có tiếp tục mua hàng của nhà cung ứng đó hay không. - Tiêu chí loại bỏ nhà cung ứng ra khỏi danh sách. + Nhà cung ứng bị cấm kinh doanh, vi phạm pháp luật. + Vi phạm về điều kiện giao hàng: 3 lần liên tiếp nhà cung ứng giao hàng muộn hơn hợp đồng đã ký, hoặc không theo thỏa thuận giữa 2 bên, gây thiệt hại cho quý trình sản xuất và kinh doanh của công ty. + Vi phạm về chất lượng: 2 lần liên tiếp nhà cung ứng giao hàng có chất lượng không đạt, hoặc sai chủng loại theo yêu cầu của hợp đồng đã ký kết mà không thay thế hoặc thay thế không kịp thời gây thiệt hại cho công ty. + Vi phạm về số lượng: 3 lần liên tiếp nhà cung ứng giao hàng thiếu số lượng mà không bổ xung hoặc bổ xung không kịp thời ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh của công ty. + Ba lần liên tiếp nhà cung ứng không tuân thủ các dịch vụ sau bán hàng theo hợp đồng hoặc cam kết bảo hành. + Trường hợp nhà cung ứng vi phạm hợp đồng gây thiệt hại lớn cho sản xuất – kinh doanh của công ty P.XNK trình Tổng giám đốc, người được ủy quyền loại khỏi danh sách nhà cung ứng (không căn cứ vào số lần vi phạm). - Các nhà cung ứng đã loại khỏi danh sách, khi có nhu cầu nối lại giao dịch, được đánh giá lại như đánh giá lần đầu. 2.7 Đánh giá hoạt động nhập khẩu nhóm bông xơ sợi của công ty thời gian qua. 2.7.1 Các ưu điểm trong hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ. Hoạt động nhập khẩu bông xơ hiện nay của công ty Dệt may Hà Nội có nhiều ưu điểm trong quá trình tổ chức thực hiện. Hoạt động nhập khẩu bông, xơ của công ty Dệt May Hà Nội hiện đang cung cấp một cách hiệu quả bông xơ nguyên liệu cho hoạt động nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu bông ,xơ của công ty không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng ,chủng loại mà còn đảm bảo chất lượng trong cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất.Trong những năm gần đồng thời với quá trình mở rộng sản xuất ,hoạt động nhập khẩu nguyên liệu bông xơ cũng không ngừng mở rộng đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về bông ,xơ phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp tại mọi thời điểm. Doanh nghiệp có một hệ thống quản lý nhập khẩu tốt bao gồm một bộ máy tổ chức các hoạt động lên kế hoạch ,tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu bông xơ dựa trên hệ thống quản lý chất lượng ISO-9000 .Tất cả các khâu của hoạt động nhập khẩu bông xơ đều được điều chỉnh theo các tiêu chí quản lý chất lượng chặt chẽ do đó tiết kiệm được chi phí quản lý ,giảm chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện việc nhập khẩu bông xơ của công ty.Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu bông xơ theo các công đoạn được qui định chặt chẽ từ khâu lựa chọn nhà cung cấp tới các khâu làm thủ tục ,nhập hàng vào kho tất cả đều nằm trong quình quản lý chất lượng và được thực hiện dướI sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban chịu trách nhiệm quản lý công việc.Ngoài ra việc thực hiện hoạt động nhập khẩu cũng diễn ra dưới sự kết hợp chặt chẽ của các đơn vị trong các khâu.Bông xơ nhập khẩu được các đơn vị phụ trách theo dõi chặt chẽ về cả chất lượng lẫn số lượng nhằm đáp ứng các yêu cầu về sản xuất và giải quyết nhanh chóng các phát sinh trong quá trình cung cấp đảm bảo hoạt động sản xuất được thông suốt liên tục. Công ty có một danh mục các nhà cung cấp ổn định có uy tín.Hoạt động nhập khẩu được đánh giá theo các tiêu chí chặt chẽ nhằm tuyển chọn các nhà cung cấp tốt nhất cho doanh nghiệp.Hiện doanh nghiệp có một lượng lớn các nhà cung cấp bông có uy tín và có các nguồn cung cấp bông đa dạng cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn và thay thế các nhà cung cấp bông khi thị trường có biến động hoặc do các nhân tố khách quan khác làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu cung cấp bông xơ cho hoạt động sản xuất của công ty.Hiện nay công ty có nguồn cung đa dạng từ các thị trường chính như Mĩ , Indonesia ,Malaysia, Ấn Độ, Mêhico ,các nước Châu Phị (Togo ,Mali ,Mozambic... )… Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực dệt,có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu bông xơ phục vụ sản xuất,có truyền thống và uy tín cao với các đơn vị phụ trách nhập khẩu.Công ty luôn hoành thành đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước trong hoạt động nhập khẩu ,tuân thủ tốt các qui định của pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu do đó doanh nghiệp đã tao một hình ảnh tốt đối với các cơ quan quản lý hoạt động nhập khẩu.Do luôn tuân thủ tốt các hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp luôn được ưu tiên ,và tạo điều kiện từ các cơ quan thuế quan ,các cơ quan hải quan và các đơn vị phụ trách hoạt động nhập khẩu . Điều đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu bông xơ. 2.7.2 Các tồn tại trong hoạt động nhập khẩu bông xơ nguyên liệu. Phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên. Hoạt động nhập khẩu bông xơ nguyên liệu của công ty chủ yếu để phục vụ cho quá trình sản xuất và nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp theo các kế hoạch đặt ra của các đơn vị nhà máy thành viên.Do đó việc thực hiện các hoạt động nhập khẩu được tiến hành theo định kì và theo từng giai đoạn sản xuất trong năm nên có nhiều khoảng thời gian giao hàng sát với quá trình sản xuất . Điều này có thể tạo nên các khó khăn cho quá trình sản xuất nếu xảy ra biến động hoặc phát sinh bất thường trong quá trình nhập khẩu bông xơ. Phụ thuộc vào giá bông trên thị trường thế giới. Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp được tiến hành dựa trên các tiêu chuẩn về giá bông ,xơ thế giới.Bên cạnh đó hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trải dài trong cả năm theo các kế hoạch định trước. Điều này tất yếu tác động làm tăng chi phí nhập khẩu trong hoạt động nhập khẩu bông xơ của doanh nghiệp.Hiện nay tình hình giá cả bông thế giới có nhiều biến động lớn và xu hướng tăng giảm thất thường do các yếu tố thời tiết và nhu cầu bông trên thế giới.Do đó các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thường phải chịu các tác động trên mà việc tiến hành hoạt động nhập khẩu theo thời gian đề ra trong các kế hoạch sản xuất chỉ tính tớI nhu cầu sản xuất không tính tới sự biến động của giá bông thế giới có thể làm cho doanh nghiệp tốn nhiều chi phí hơn trong hoạt động nhập khẩu bông xơ phục vụ nhu cầu sản xuất và dự trữ của doanh nghiệp. Sự biến động liên tục về nguồn cung cấp bông xơ của doanh nghiệp. Việc thực hiện đa dạng hoá nhà cung cấp hiện nay của cty tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thay thế và đảm bảo nguồn cung cấp liên tục cho hoạt động sản xuất và dự trữ bông xơ nguyên liệu.Tuy nhiên phương thức này lạI làm nảy sinh một tình trạng là thay đổi nhà cung cấp liên tục và làm tăng chi phí tìm kiếm nhà cung cấp.Nếu năm 2003 các thị trường cung cấp chính cho doanh nghiệp là MĨ,Mehico ,các nước Nam Á như Ấn Độ,Pakistan,các nước châu Âu như Thụy Sĩ , Đức thì hiện nay các nguồn cung cấp bông chính của doanh nghiệp lại là bông Ấn Độ , bông Châu Phi ,bông của các nước Trung Á.Mặc dù bông Mĩ vẫn còn đóng góp phần quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nhưng hiện nay bông nhập khẩu từ Mĩ đã giảm chỉ bằng 50% so với năm 2003 và bông nhập khẩu từ Mĩ chủ yếu là loạI bông cấp 1. Nếu không nhanh chóng ổn định nguồn thị trường cung cấp bông thì sẽ làm chi phí phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tăng nhiều khoản không hợp lý. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU BÔNG XƠ SỢI CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. 3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 3.1.1 Phương hướng phát triển của ngành dệt may trong thờI gian tới. 3.1.1.1 Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lượcphát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010. Ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 55/2001/QĐ-TTG phê duyệt chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lượcphát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010 các nội dung sau: Mục tiêu: Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010: a. Đối với ngành dệt, bao gồm: sản xuất nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất: - Kinh tế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo; khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này. - Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn. - Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, trình độ chuyên môn hoá cao. Chú trọng công tác thiết kế các sản phẩm dệt mới, nhằm từng bước củng cố vững chắc uy tín nhãn mác hàng dệt Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Tổ chức lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo bước nhảy vọt về chất lượng, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt, nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. b. Đối với ngành may: - Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp may mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư, nhiều lao động. - Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may. Tập trung đầu tư, cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp dụng các biện pháp tiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên thị trường quốc tế. c. Đẩy mạnh đầu tư phát triển các vùng trồng bông, dâu tằm, các loại cây có xơ, tơ nhân tạo, các loại nguyên liệu, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm cung cấp cho ngành dệt may nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu, vật liệu và phụ liệu thay thế nhập khẩu. d. Khuyến khích mọi hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài, để phát triển cơ khí dệt may, tiến tới cung cấp phụ tùng, lắp ráp và chế tạo thiết bị dệt may trong nước. Các chỉ tiêu chủ yếu: a. Sản xuất: - Đến năm 2005, sản phẩm chủ yếu đạt: Bông xơ 30.000 tấn; xơ sợi tổng hợp 60.000 tấn; sợi các loại 150.000 tấn; vải lụa thành phẩm 800 triệu mét vuông; dệt kim 300 triệu sản phẩm; may mặc 780 triệu sản phẩm. - Đến năm 2010, sản phẩm chủ yếu đạt: Bông xơ 80.000 tấn; xơ sợi tổng hợp 120.000 tấn; sợi các loại 300.000 tấn; vải lụa thành phẩm 1.400 triệu mét vuông; dệt kim 500 triệu sản phẩm; may mặc 1.500 triệu sản phẩm. b. Kim ngạch xuất khẩu: - Đến năm 2005: 4.000 đến 5.000 triệu đô la Mỹ. - Đến năm 2010: 8.000 đến 9.000 triệu đô la Mỹ. c. Sử dụng lao động: - Đến năm 2005: Thu hút 2,5 đến 3,0 triệu lao động. - Đến năm 2010: Thu hút 4,0 đến 4,5 triệu lao động. d. Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may xuất khẩu: - Đến năm 2005: Trên 50% - Đến năm 2010: Trên 75% đ. Vốn đầu tư phát triển: - Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-2005 khoảng 35.000 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt May Việt Nam khoảng 12.500 tỷ đồng. - Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2006-2010 khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt may Việt Nam khoảng 9.500 tỷ đồng. - Tổng vốn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trồng bông đến năm 2010 khoảng 1.500 tỷ đồng. Một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010: 1. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may. 2. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may: a. Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó 50% vay với lãi suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ân hạn; 50% còn lại được vay theo quy định của Quỹ Hỗ trợ phát triển; b. Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. 3. Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu. 4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may: a. Trong trường hợp cần thiết, được Chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài nước; b. Được cấp lại tiền thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001-2005) để tái đầu tư; c. Được ưu tiên cấp bổ sung một lần đủ 30% vốn lưu động đối với từng doanh nghiệp. 5. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động tham gia các Tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. 6. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu trong quý II năm 2001, trình Thủ tướng Chính phủ chính sách hỗ trợ thích hợp hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 3.1.1.2 Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Dệt - May đến năm 2010. Mục tiêu:         Mục tiêu phát triển của ngành Công nghiệp Dệt - May đến năm 2010 là hướng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất của ngành, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá cả; từng bước đưa ngành Công nghiệp Dệt - May Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt - May Việt Nam đến năm 2010 gồm các nội dung: - Về đầu tư công nghệ:         Kết hợp hài hòa giữa đầu tư chiều sâu, cải tạo, mở rộng và đầu tư mới. Nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết bị còn khả năng khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. - Về thị trường tiêu thụ:         Thị trường ngoài nước: củng cố, giữ vững và phát triển quan hệ ngoại thương với các thị trường truyền thống, thâm nhập và tạo đà phát triển vào các thị trường có tiềm năng và thị trường khu vực. Từng bước hội nhập thị trường kinh tế khu vực AFTA và thị trường kinh tế thế giới WTO.         Thị trường trong nước: Đáp ứng nhu cầu các mặt hàng thuộc ngành Dệt - May trong nước bằng chất lượng hàng hóa, hạ giá thành, đa dạng hóa mặt hàng, đáp ứng thị hiếu và phù hợp với sức mua của mọi tầng lớp nhân dân. - Vốn đầu tư và sắp xếp doanh nghiệp:         Đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức huy động vốn đầu tư, phát huy nội lực và mở rộng đầu tư trực tiếp của nước ngoài để phát triển. Nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp may, từng bước cổ phần hóa một số doanh nghiệp dệt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành. - Bố trí quy hoạch cơ sở sản xuất:         Trên cơ sở hiện trạng, củng cố và phát triển 3 trung tâm công nghiệp dệt của cả nước là vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng duyên hải miền Trung. Đối với công nghiệp may, phân bổ rộng rãi trên địa bàn cả nước, ưu tiên phát triển cơ sở may xuất khẩu tại những vùng thuận lợi về giao thông, gần bến cảng, sân bay. - Định hướng phát triển nguyên liệu:         Nâng tỷ trọng phụ liệu may sản xuất trong nước của sản phẩm xuất khẩu để tăng giá trị gia tăng của công nghiệp may. Phát triển vùng nguyên liệu bông và tơ tằm để chủ động về nguyên liệu dệt, hạ giá thành sản phẩm và thu hẹp nhập khẩu nguyên liệu. - Đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật:         Phát triển nhiều hình thức và cấp đào tạo để tăng số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Dệt - May.         Chỉ tiêu về nhu cầu tổng vốn đầu tư đến năm 2010 là định hướng, Bộ Công nghiệp căn cứ định hướng này và điều kiện thực tế từng thời kỳ để có những tính toán và hiệu chỉnh cho phù hợp.         3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Hiện nay trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO thì doanh nghiệp cũng có những cơ hội và thách thức mới.Trong bối cảnh mới hiện nay để đối mặt với những thách thức mới và có điều kiện nắm bắt tốt hơn các cơ hội mới công ty Dệt May Hà Nội đang tiến hành cổ phần hoá các công ty thành viên ,tiến tới cổ phần hoá toàn bộ công ty từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần .Theo quyết định số 542/QĐ-BCN ngày 13 tháng 02 năm 2007 của bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá Tổng công ty dệt may Hà Nội công ty đang tích cực xây dựng kế hoạch cổ phần hoá ,bước đầu thành thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam.Theo kế hoạch công ty Dệt may Hà Nội sẽ thực hiện cổ phần hóa toàn bộ Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong năm 2007, hướng tới việc xây dựng và tổ chức chiến lược sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững, kinh doanh đa ngành để hội nhập đầy đủ với kinh tế quốc tế. Hiện công ty đang lên kế hoạch để có thể tiên shành phát hành cổ phiếu trong năm 2007.   Công ty hiện cũng đang tích cực hoàn thiện hệ thống quản lý và không ngừng năng cao năng suất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm , đa dạng hoá các mặt hàng.Hiện công ty đang tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ ,mở rộng sản xuất.Bên cạnh đó công ty đang tích cực đầu tư cho công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên. 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ sợi của công ty. 3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia vào quá trình nhập khẩu. Hiện nay quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới đang ở mức độ cao, đánh dấu bằng việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.Hội nhập với kinh tế thế giới ,đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao trình độ của độ của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Tổ chức các buổi thảo luận nâng cao trình độ cho cán bộ xuất nhập khẩu. Việc tổ chức các buổi thảo luận nghiệp vụ giữa các cán bộ nhân viên phòng xuất nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho cán bộ có thể nói lên các vướng mắc của mình trong công việc,từ đó giải quyết các vướng mắc trong công việc. Việc tổ chức các buổi thảo luận còn là cơ hội để các cán bộ nhân viên phòng xuất nhập khẩu nâng cao kiến thức nghiệp vụ bằng việc trao đổi kinh nghiệm làm việc giữa các cá nhân trong phòng. Tổ chức mời các giáo sư ,các cán bộ đầu ngành tới giảng bài cho cán bộ nhân viên trong phòng nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ,nhân viên trong phòng. Hoạt động nhập khẩu bông xơ là một nghiệp vụ nhập khẩu khó về chuyên môn đồng thời có sự kết hợp giữa nhiều khâu trong quá trình nhập khẩu do đó đòi hỏi các cán bộ phụ trách việc nhập khẩu phải không ngừng nâng cao khả năng nghiệp vụ chuyên môn của mình qua các buổi thảo luận chuyên môn. Tổ chức các nhóm làm việc nhằm tăng khả năng hợp tác theo công việc. Việc tổ chức phân công các nhóm làm việc sẽ làm tăng hiệu quả quản lý trong công việc của các thành viên trong nhóm.Hoạt động nhập khẩu bông,xơ của công ty tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu nên hai hoạt động này có quan hệ một cách chặt chẽ.Việc tổ chức làm việc theo nhóm cũng tạo khả năng cho các thành viên trong phòng có thể trao đổi kinh nghiệm và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ trong công việc. Hoàn thiện và cập nhật các kiến thức mới vào hệ thống quản lý chất lượng ISO về hoạt động nhập khẩu. Do hoạt động nhập khẩu của công ty được điều chỉnh theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 nên đòi hỏi phòng xuất nhập khẩu của công ty phải liên tục cập nhật các kiến thức mới bổ sung cho qui trình nhập khẩu ISO làm kim chỉ nan cho hoạt động nhập khẩu của công ty. 3.2.2 Hoàn thiện khâu lên kế hoạch nhập khẩu bông ,xơ phục vụ quá trình sản xuất và dự trữ bông xơ. Việc lập kế hoạch của công ty cần kết hợp chặt chẽ giữa nhu cầu hoạt động sản xuất và nhu cầu dự trữ của các đơn vị thành viên.Do đó trong quá trình lập kế hoạch công ty cần nghiên cứu kĩ cả tình hình hoạt động của các công ty , đơn vị thành viên,lên kế hoạch tính toán về mặt thời gian nhằm tránh tình trạng hoạt động nhập khẩu bông xơ quá sát với thời gian sản xuất nhằm tránh tình trạng nhập không đáp ứng kịp cho nhu cầu sản xuất trong những thời điểm có biến động. Nghiên cứu có hệ thống nhu cầu của hoạt động sản xuất và biến động của thị trường Công việc này đòi hỏi sự kết hợp giữa các phòng ban trong công ty như phòng kế hoạch thị trường,phòng kĩ thuật đầu tư, phòng xuất nhập khẩu ,phòng thương mại và các đơn vị sản xuất nhằm nắm bắt chính xác khả năng sản xuất của các đơn vị sản xuất ,nhu cầu về nguyên liệu phục vụ sản xuất cho các đơn hàng theo kế hoạch. Phòng kế hoạch thị trường ,phòng xuất nhập khẩu ,phòng kĩ thuật đầu tư sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu dự báo biến động của thị trường, lên kế hoạch giao dịch tại các thời điểm mà gía bông có lợi cho hoạt động nhập khẩu. Nâng cao khả năng liên kết giữa các bộ phận của công ty trong hoạt động nhập khẩu. Việc kết hợp các hoạt động giữa các đơn vị trong công ty sẽ làm nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc phối hợp các khâu giữa hoạt động nhập khẩu nguyên liệu với nhu cầu dự trữ và hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu. Công ty có thể theo dõi các vấn đề đầu vào của các hoạt động sản xuất khẩu đểu tiện trong vấn đề hoàn thuế đầu vào sau khi xuất khẩu. 3.2.3 Hoàn thiện khâu vận chuyển và thanh toán trong hoạt động nhập khẩu Hiện nay quá trình thuê vận chuyển bông ,xơ nguyên liệu hiện phần lớn thuộc về ngườI bán.Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu để có thể đảm trách cả vấn đề vận chuyển nhằm làm giảm chi phí cho hoạt động nhập khẩu. Việc thanh toán trong hoạt động nhập khẩu bông xơ của công ty chủ yếu bằng hình thức L/C điều này làm mất nhiều thời gian thời gian và có thể ảnh hưởng tới quá trình giao dịch trong hoạt động nhập khẩu.Do đó doanh nghiệp cần tìm các đối tác đáng tin cậy và nghiên cứu các biện pháp nhằm làm giảm chi phí trong hoạt động thanh toán đồng thời tiết kiệm thời gian giao dịch, kịp thời hỗ trợ cho quá trình giao nhận hàng nguyên liệu bông xơ trong nhập khẩu của công ty. 3.2.4 Tìm nguồn cung cấp bông xơ ổn định trong thời gian dài ,phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của công ty. Trong thời gian tới doanh nghiệp nên tiến hành lựa chọn kĩ càng và tìm kiếm doanh sách các nhà cung cấp bông ,xơ ổn định trong một thờI gian.Bên cạnh việc tìm kiếm các nguồn cung cấp bông từ những nhà cung cấp quốc tế thì nguồn cung cấp bông, xơ trong nước cũng là những lựa chọn có thể nghiên cứu và tính tớI trong những năm sắp tới . Trong thời gian tới công ty cụ thể là phòng xuất nhập khẩu nên tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường bông, xơ một cách cụ thể để tìm kiếm các thị trường có khả năng cung cấp lượng hàng hoá bông xơ theo đúng yêu cầu của công ty về số lượng và chất lượng .Lập các kế hoạch phát triển thị trường nhập khẩu bền vững nhằm tạo một nguồn cung cấp ổn định nhóm nguyên liệu bông xơ cho hoạt động sản xuất của công ty.Thực hiện được vấn đề này sẽ tạo bàn đạp cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty. 3.2.5Mở rộng hoạt động kinh doanh thêm mặt hàng bông xơ . Hoạt động nhập khẩu bông của công ty Dệt May Hà Nội chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất của đơn vị.Nhưng trong tình hình hiện nay mặt hàng bông trên thị trường đang biến động mạnh theo xu hướng chung trên thị trường là giá bông sẽ tăng do ảnh hưởng của các vụ thu hoạch bị hạn chế bởi yếu tố thời tiết , kết hợp với nhu cầu bông thế giới ngày càng tăng ,sản lượng bông dự trữ thế giới giảm.Từ đó doanh nghiệp có thể nghiên cứu khả năng tiến hành nhập khẩu bông xơ nhằm kinh doanh mặt hàng này trong nước. Thực tế là 90% bông xơ nguyên liệu phục vụ ngành dệt may trong nước có nguồn gốc nhập khẩu mà không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng để nhập khẩu bông xơ dự trữ cho hoạt động sản xuất trong một thời gian dài do đó công ty có thể tiến hành hoạt động nhập khẩu bông xơ để kinh doanh,bán lại cho các công ty đang có nhu cầu. 3.3 Một số kiến nghị. 3.3.1 Nghiên cứu hướng phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu bông xơ trong nước phục vụ cho quá trình hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Hiện nay nhà nước đang có nhiều chính sách bảo hộ và khuyến khích đầu tư vào hoạt động trồng cây bông nguyên liệu do đó doanh nghiệp có thể nghiên cứu hướng phát triển này nhằm chủ động về nguyên liệu trong quá trình hoạt động sản xuất>hiện nay giá thành bông trong nước rẻ hơn nhiều so vớI bông nhập khẩu điều này làm doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí trong sản xuất,tiết kiệm lượng ngoại tệ trong nhập khẩu bông để chuyển sang nhập khẩu những thứ cần thiết khác cho hoạt động sản xuất của công ty như máy móc,phụ liệu thuốc nhuộm… 3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu. Hiện nay các hợp đồng kinh tế trong hoạt động nhập khẩu bông hiện đang phải chịu sự biến động vì giá bông thế giớI luôn biến động không ổn định.Trong khi đó việc giữ thuế nhập khẩu ở mức 5% hiện nay cùng vớI việc nhập khẩu 100% bông xơ cho sản xuất làm doanh nghiệp phảI chịu thêm nhiều chi phí trong sản xuất.Do đó nhà nước cần nghiên cứu kĩ biểu thuế hợp lý nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất xuất khẩu. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu một điều dễ nhận thấy là hoạt động nhập khẩu bông xơ có vai trò chiến lược trong quá trình phát triển của ngành dệt may Việt Nam .Hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ có vai trò là nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu của ngành dệt may . Đây là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân gián tiếp góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận quan trọng trong xã hội và tạo tiền đề cho các thành tựu quan trọng của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đối với công ty Dệt may Hà Nội hiện nay quá trình sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hầu hết là khép kín từ khâu sản xuất sợi, dệt vải tới may hoàn chỉnh sản phẩm.Do đó việc nhập khẩu nhóm nguyên liệu đang là nguồn cung cấp chủ yếu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.VớI các kinh nghiệm và truyền thống của mình trong hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ công ty Dệt may Hà Nội đang ngày càng hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của mình để đáp ứng nhu cầu của thời kì mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu điện tử : Khái niệm nhập khẩu: Wikipedia.org Phương hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam : Moi.gov.vn Thông tin thị trường bông xơ thế giới : Moi.gov.vn Google.com.vn Mot.gov.vn Dantri.com.vn Agtex.com.vn Vnn.com.vn Các phương thức nhập khẩu : Giáo trình thương mại quốc tế Các tài liệu của công ty Dệt may Hà Nội. Các bảng biểu: Số liệu thống kê hoạt động xuất nhập khẩu - phòng xuất nhập khẩu công ty Hanosimex Số liệu thống kê các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty phòng kế hoạch thị trường công ty Hanosimex Các tài liệu liên quan 20 năm xây dựng và trưởng thành công ty Hanosimex ISO 9001-2000 hệ thống tổ chức các đơn vị của công ty Hanosimex BẢN CAM ĐOAN Em là : Bùi Đăng Thắng Sinh viên lớp : TMQT - 45 - QN Khoa : Thương mại Em làm bản cam đoan này cam đoan trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập em không sao chép bất cứ chuyên đề hoạch luận văn của người khác.Toàn bộ các tài liệu sử dụng đều được trích dẫn đầy đủ trong phần phụ lục kèm theo. Nếu có bất kì hình thức sai phạm nào em xin chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường. Sinh viên Bùi Đăng Thắng NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 63.doc
Tài liệu liên quan