Qua 32 trường hợp bệnh nhi thoát vị bẹn
được phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự
hỗ trợ của nội soi ổ bụng tại khoa ngoại tổng
hợp bệnh viện đa khoa tỉnh bình Định từ 01
tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm 2013 với
cùng một nhóm phẫu thuật viên có kết quả rất
tốt, không có tai biến và biến chứng sau mổ.
Chúng tôi nhận thấy kỹ thuật này an toàn, dễ
thực hiện và có ưu điểm với các chỉ định trong:
Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm thoát
vị bẹn bên kia; thoát vị bẹn lớn; thoát vị bẹn nữ;
thoát vị bẹn tái phát; có kèm thoát vị rốn. Tuy
nhiên cần thêm thời gian để theo dõi tiếp tục các
bệnh nhân đã phẫu thuật
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 68
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KHÂU LỖ BẸN SÂU QUA DA
DƯỚI SỰ HỖ TRỢ NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM
Phạm Văn Phú*, Hàn Cảnh Định*, Phan Xuân Cảnh*, Võ Xuân Thành*, Lê Công Hữu*,
Nguyễn Văn Phiên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều
trị thoát vị bẹn ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả.
Kết quả: Có 38 trường hợp thoát vị trên 32 bệnh nhân. Bên trái: 13 (40,6%), phải: 12 (37,8%), 2 bên: 7
(21,6%). Thời gian mổ trung bình 1 bên 15,5 phút, cho 2 bên là 20,5 phút. Theo dõi trung bình 4 tuần. Có 1
trường hợp tái phát do yếu tố khách quan.
Kết luận: Không có tai biến và biến chứng. Đây là phẫu thuật dễ thực hiện, kết quả tốt tuy nhiên cần thêm
thời gian để theo dõi, đánh giá.
Từ khóa: Phẫu thuật khâu lỗ bẹn.
ABSTRACT
EARLY RESULTS OF ONE TROCART LAPAROSCOPIC HERNIORRHAPHY IN CHILDRENS
Pham Van Phu, Han Canh Dinh, Phan Xuan Canh, Vo Xuan Thanh, Le Cong Huu,
Nguyen Van Phien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 67 ‐ 72
Objectives: Congenital inguinal hernias in children are very common. Herniorrhaphy through a groin
incision is the gold standard. Recently, minimally invasive surgery (MIS) have evolved with a lot of modified
techniques. We used technique of transcutaneous endoscopically assisted ligation of the internal ring for repair of
inguinal hernia in children for some limited indications.
Methods: Perspective review of 38 hernias in 32 childrens (28 male, 4 female), age of 3 months to 10 years
old, from April, first 2013 to June, 15, 2013. Under laparoscopic guidance, the internal ring was encircled
extraperitoneally using a 2‐0 Vicryl and knotted extraperitoneally for large hernia with ability to reduce the
contents of hernia completely, recurrent, female, bilateral, accomplish umbilical hernia or undescended testis in
abdominal cavity. Data analyzed included position of hernia, time for operation, accident, complications.
Results: Thirdteen left (40.6%), 12 right (37.8%), 7 bilateral (21.6%). Mean operative time for unilateral
and bilateral repair were 15.5 and 20.5 min respectively. Mean follow up time were 4 weeks. One recurrent. No
accident, none other complications.
Conclusion: One trocart laparoscopic herniorrhaphy for hernia in children may be safely perfomed, the early
results are good. Long‐term outcomes remain to be defined.
Key words: One trocart laparoscopic herniorrhaphy for hernia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn bẩm sinh là bệnh lý ngoại
khoa phổ biến nhất ở trẻ em(14,15) Theo kinh
điển việc điều trị bao gồm phẫu thuật với 1
đường rạch ngang bẹn phẫu tích cắt cao ống
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
Tác giả liên lạc: BS Phạm Văn Phú ĐT: 0914004337 Email: phulan02@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 69
phúc tinh mạc ngang lỗ bẹn sâu. Tuy nhiên
hơn 2 thập niên qua, phẫu thuật nội soi đang
được thách thức để có thể trở thành phẫu
thuật tiêu chuẩn vì những thuận lợi của nó
như ít xâm lấn, giảm thời gian mổ và có thể
đánh giá được tình trạng ổ bụng cũng như lỗ
bẹn sâu đối bên; cũng từ đó đã có rất nhiều kỹ
thuật khác nhau để thực hiện việc khâu thắt lỗ
bẹn sâu từ 3 trocart rồi 2 trocart rồi 1 trocart; từ
khâu thắt lỗ bẹn sâu trong ổ bụng rồi ngoài ổ
bụng(7,9) Trong các kỹ thuật này chúng tôi nhận
thấy kỹ thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự
hỗ trợ của nội soi ổ bụng có nhiều ưu điểm,
tuy nhiên chỉ định cho kỹ thuật này vẫn còn
phải cân nhắc, lựa chọn phù hợp do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm ứng
dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu để điều trị
bệnh lý này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu
lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng
điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhi thoát vị bẹn được phẫu thuật
khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ của nội
soi ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Định từ 01 tháng 4 năm 2013 đến
15 tháng 6 năm 2013 với cùng một nhóm phẫu
thuật viên.
Chọn bệnh trên bệnh nhi:
‐ Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm
thoát vị bẹn bên kia.
‐ Thoát vị bẹn lớn: Túi thoát vị xuống đến
bìu.
‐ Thoát vị bẹn nữ.
‐ Thoát vị bẹn tái phát.
‐ Có kèm thoát vị rốn.
‐ Có kèm tinh hoàn ẩn trong ổ bụng.
‐ Cần nội soi kiểm tra ổ bụng nếu nghi ngờ
có bệnh lý khác kèm theo.
Loại trừ:
‐ Tạng thoát vị dính không đẩy lên được.
‐ Thoát vị bẹn nghẹt.
‐ Thoát vị bẹn 1 bên, khối thoát vị còn nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhi được chuẩn bị các xét nghiệm tiền
phẫu thường qui, xếp lịch mổ theo kế hoạch.
Gây mê nội khí quản, máy nội soi để phía
chân bệnh nhân.
Cho kháng sinh dự phòng 1 liều duy nhất
Cefazolin 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch 30 phút
trước mổ.
Rạch da vòng cung dưới rốn, mở cân đặt
trocart 6 mm bơm hơi, đặt Optique.
Quan sát tổng quát tình trạng ổ bụng, quan
sát lỗ bẹn sâu 2 bên.
Xác định vị trị lỗ bẹn sâu tương ứng ngoài
da dùng dao 11 chọc 1 lỗ nhỏ qua đó tiến hành
khâu thắt lỗ bẹn sâu bằng chỉ Vicryl 2.0 tránh
các mạch máu tinh và ống dẫn tinh.
Sau khi kim qua da ra ngoài sẽ khâu ngược
lại, mũi kim đi sát lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc rồi
ra lại ngay điểm khâu ban đầu. Thắt nút và vùi
nút chỉ dưới da. Kiểm tra xem lỗ bẹn sâu đã
được đóng kín, có bị chảy máu hoặc kẹt các tạng
không, nếu bên đối diện còn tồn tại ống phúc
tinh mạc thì khâu tương tự, rút trocart. Khâu cân
và khâu đường rạch da bằng chỉ vicryl 4.0 luồn
dưới da.
Sau mổ cho thuốc giảm đau, không cho
kháng sinh. 4 ‐6 giờ sau cho ăn đường miệng
ngày hôm sau thay băng 1 lần và xuất viện.
Hẹn tái khám sau 1 tuần, 4 tuần.
Đánh giá kết quả dựa vào việc phân tích vị
trí thoát vị, tình trạng khối thoát vị, thời gian
mổ, tai biến, biến chứng trong và sau mổ, tỷ lệ
tái phát, tràn dịch màng tinh hoàn, nhiễm khuẩn
vết mổ, teo tinh hoàn và yếu tố thẩm mỹ.
Tất cả các bệnh nhân và hồ sơ thỏa mãn tiêu
chuẩn chọn mẫu được tiến hành ghi nhận các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 70
biến số, chụp một số hình các thương tổn bệnh
lý, hình ảnh trong và sau mổ.
Các số liệu được điền vào theo 1 mẫu phiếu
thống nhất.
Số liệu được phân tích bằng thuật toán
thống kê.
KẾT QUẢ
Từ 1 tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm
2013 chúng tôi có 32 trường hợp được phẫu
thuật, trong đó:
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu
Chỉ số Kết quả
Số trường hợp 32
Giới Nam: 28; Nữ:4
Tuổi trung bình 4 ± 3.2 (3 tháng – 10 tuổi)
Vị trí bên thoát vị
Trái: 13 (40,6%), Phải: 12
(37,8%),
2 bên: 7 (21,6%)
Thời gian khi bắt đầu có triệu
chứng thoát vị 19 tháng ( 2- 36 tháng)
Bệnh kèm Giảm tiểu cầu vô căn: 1, Thoát vị rốn: 2
Thời gian mổ trung bình
15,5 phút (10 – 23 phút)/ mổ
1 bên; 20,5 phút ( 15- 26
phút)/ mổ 2 bên
Thời gian theo dõi trung bình 4 tuần ( 1 – 8 tuần)
Thoát vị tái phát 1
Nhận xét: 1 trường hợp tái phát do cán bộ y
tế cơ sở cắt mối chỉ khâu thắt lỗ bẹn trong đã vùi
dưới da.
Không có trường hợp nào bị tai biến. Không
có trường hợp nào bị biến chứng nhiễm khuẩn
vết mổ, tràn dịch màng tinh hoàn hoặc teo tinh
hoàn. Sẹo mổ trùng vào nếp vòng cung dưới
rốn.
Hình 1. Khâu thắt lỗ bẹn sâu dưới sự hỗ trợ nội soi
Hình 2. Sau khi khâu thắt lỗ bẹn sâu
Hình 3. Cuộc mổ hoàn thành
BÀN LUẬN
Thoát vị bẹn là bệnh lý hay gặp nhất trong
các bệnh lý ngoại khoa ở trẻ em. Theo nhiều
nghiên cứu, tỉ lệ thoát vị bẹn xảy ra chiếm 4‐5 %
trẻ em sinh ra khoẻ mạnh và lên đến 30% ở trẻ
đẻ non(14,15).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bênh
nhân nam cao hơn số bệnh nhân nữ điều này
phù hợp với y văn cũng như các nghiên cứu
khác vì ở bệnh nhân nam ống phúc tinh mạc liên
quan đến sự đi xuống của tinh hoàn. Vì đây là
các bệnh lý có nguồn gốc bẩm sinh nên thường
xuất hiện rất sớm. Trong nghiên cứu của chúng
tôi thời gian kéo dài triệu chứng trung bình là 19
tháng, điều này có thể do bố mẹ chưa thật sự
quan tâm, do tâm lý ngại phẫu thuật khi trẻ còn
quá nhỏ, do khối thoát vị xuất hiện khi có khi
không hoặc do việc tầm soát bệnh của mạng
lưới y tế cơ sở chưa thật tốt.
Chúng tôi nhận thấy ở bệnh nhi thoát vị bẹn
sự khác biệt về tần suất xuất hiện ở bên phải và
bên trái không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên
theo y văn tỷ lệ thoát vị bẹn bên phải nhiều hơn
bên trái: 60% bên phải 25% bên trái và 15% cả
hai bên. Ở trẻ em, tinh hoàn phải xuống chậm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 71
hơn tinh hoàn trái và vì vậy ống phúc ‐tinh mạc
chậm đóng kín ở bên phải hơn bên trái. Đối với
em bé gái, thoát vị ống Nuck thường gặp cả hai
bên vì nó chỉ lệ thuộc áp lực bụng tăng cao mà
không bị sức đẩy của tuyến dục ở nam không
đồng đều và không cùng thời điểm. Trong một
số trường hợp siêu âm có thể giúp ích, hoặc
chụp phim có hình ảnh của hơi của ruột trong
bìu. Một số trường hợp khó chẩn đoán thoát vị
bẹn thì thoát vị đồ (Herniogram) có thể được đề
nghị để giúp chẩn đoán tuy nhiên cần cân nhắc
đến giá cả và biến chứng của tia xạ ảnh hưởng
lên bộ phận sinh dục do đó kỹ thuật này ít khi
được dùng đến. Phân tích giá trị của siêu âm
trong chẩn đoán tồn tại ống phúc tinh mạc cho
thấy siêu âm chẩn đoán được tồn tại ống phúc
tinh mạc khi lỗ bẹn trong rộng hơn 4 mm hoặc
có sự hiện diện của dịch trong ống bẹn lúc nghỉ
hoặc lúc tăng áp lực, độ chính xác lên đến
95%(10).
Thoát vị bẹn nên có chỉ định mổ sau khi có
chẩn đoán xác định vì biến chứng nghẹt rất
nguy hiểm đồng thời nếu biến chứng này xảy ra
nhiều lần có thể gây chèn ép dẫn đến teo tinh
hoàn sau này. Với thoát vị bẹn hai bên các ý kiến
đều thống nhất là nên mổ cùng một thì. Còn đối
với thoát vị bẹn một bên thì có nên mổ thăm dò
bên đối diện hay không vẫn còn là vấn đề còn
nhiều bàn cãi. Có nhiều lý do để ủng hộ cho việc
thăm dò bên đối diện khi có thoát vị một bên là
và đây cũng chính là lý do khá thuyết phục để
chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi:
‐ Tỉ lệ còn tồn tại ống phúc tinh mạc bên đối
diện cao 46‐ 63% có khi lên đến 90% theo vài
nghiên cứu. Khi mổ nội soi thoát vị bẹn cho các
bệnh nhi, bơm khí ổ phúc mạc có thể phát hiện
thoát vị bẹn tiềm ẩn bên đối diện tỉ lệ 22‐ 29%.
Tuy nhiên trong số đó theo dõi thấy chỉ có 20%
sẽ phát triển thành thoát vị bẹn thực sự. Do đó
không phải tất cả các trường hợp tồn tại ống
phúc tinh mạc đều gây ra thoát vị bẹn có nghĩa
là tỉ lệ còn tồn tại ống phúc tinh mạc không
tương ứng với tỉ lệ xuất hiện thoát vị bẹn sau đó.
Sparman thấy trong số 1944 bệnh nhân được mổ
thoát vị bẹn một bên và được theo dõi từ 18
tháng đến 37 năm chỉ có 15,8% xuất hiện thoát vị
ở bên đối diện(1,2,4,5).
‐ Tránh được chi phí cho cuộc mổ lần hai,
tránh sang chấn tâm lý khi mổ lần hai, tránh cho
bố mẹ phải lo lắng khi mổ lần nữa và phẫu thuật
viên khỏi phải bối rối khi phải mang tiếng là đã
bỏ sót bên kia. Tuy nhiên có nhiều trường hợp
mổ mở để thăm dò bên kia âm tính, khi mổ bên
kia phải tính đến khả năng tai biến do phẫu
thuật cũng như do gây mê kéo dài hơn.
Phẫu thuật nội soi kỹ thuật Ozdegiz với 1
trocart
Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ
em đã phát triển mạnh trong hơn 20 năm qua
với rất nhiều kỹ thuật khâu nút trong hay nút
ngoài; 3 trocart, 2 trocart, 1 trocart. Năm 2005
Ozdegiz với kỹ thuật 1 trocart để nội soi hỗ trợ
khâu thắt nút chỉ ngoài đã được ứng dụng rộng
rãi. Theo Ozdegiz ký thuật này đã giúp phát
hiện được các trường hợp tồn tại ống phúc tinh
mạc tiềm ẩn ở bên kia với tỷ lệ theo các y văn lên
đến 23‐37%. Khi phát hiện có tồn tại ống phúc
tinh mạc tiềm ẩn ở bên kia thì tiêu chuẩn để
khâu thắt ống phúc tinh mạc này là đường kính
> 2 mm hoặc chiều dài của túi là >1,5 cm. Ống
phúc ‐tinh mạc chậm đóng kín ở bên phải hơn
bên trái do đó khi có thoát vị bẹn bên trái cần
chú ý khả năng còn tồn tại ống phúc tinh mạc
bên phải(1,2,3,6,7)
Kỹ thuật này đảm bảo xâm lấn tối thiểu vì
chỉ vào 1 trocart rốn để đặt otique 5 mm và thời
gian mổ rất ngắn. Thời gian mổ của chúng tôi
cũng tương đương với Ozdegiz hay Kumar.
Tỷ lệ tái phát thấp. Với kỹ thuật 3 trocart tỷ
lệ tái phát 0‐ 5,3%; với kỹ thuật 1 trocart 0‐
4,8%. Trong khi kỹ thuật mổ mở đang được
xem là tiêu chuẩn vàng để điều trị thoát vị bẹn
nhi có tỷ lệ tái phát là 2‐ 6,3% (8,9,11,12,13). Chúng
tôi có 1 trường hợp tái phát là do nhân viên y
tế cơ sở đã cắt mối chỉ khâu thắt ống phúc tinh
mạc đã vùi dưới da nhưng lại nổi cộm lên sát
dưới mặt da.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 72
So với các thoát vị bẹn 1 bên đơn thuần với
túi thoát vị nhỏ chúng tôi chưa nhận thấy ưu
điểm rõ rệt của phẫu thuật nội soi với kỹ thuật
này. Do đó bước đầu triển khai chúng tôi nhận
thấy kỹ thuật này có nhiều ưu điểm khi áp dụng
cho các trường hợp:
‐ Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm
thoát vị bẹn bên kia.
‐ Thoát vị bẹn lớn.
‐ Thoát vị bẹn nữ.
‐ Thoát vị bẹn tái phát.
‐ Có kèm thoát vị rốn: Chúng tôi có 2 trường
hợp và đã phối hợp giải quyết tốt thoát vị bẹn và
thoát vị rốn cùng lúc.
‐ Có kèm tinh hoàn ẩn trong ổ bụng.
‐ Cần nội soi kiểm tra ổ bụng nếu nghi ngờ
có bệnh lý khác.
Chúng tôi không có trường hợp nào có biến
chứng trong và sau mổ.
Mặc dù phẫu thuật điều trị tồn tại ống phúc
tinh mạc ngày nay hầu như không có tử vong
nhưng các biến chứng trong khi mổ nhất là với
thoát vị bẹn nghẹt vẫn là vấn đề đáng quan tâm.
Trong mổ mở, các biến chứng thường xảy ra ở
ống dẫn tinh, mạch máu tinh hoàn và tinh hoàn.
Biến chứng ống dẫn tinh và khả năng có con về
sau đã được báo cáo. Sparkman khi kiểm tra 313
bao thoát vị được cắt đã thấy có 5 trường hợp có
một phần ống dẫn tinh trong đó (1,6%). Khả
năng ống dẫn tinh bị tắc do cặp phải khi phẫu
tích cũng được Shandlong báo cáo năm 1981.
Theo Collin tỉ lệ biến chứng chung trong mổ từ
1,7 ‐ 8%, trong đó tỉ lệ teo tinh hoàn có thể lên
đến 19%(15).
Bảng 2. Các tỉ lệ theo từng tác giả.
Tác giả Tái phát Tràn dịch màng tinh hoàn Biến chứng khác
Nagar (2004) 3/110 1/110
Parelkar (2010) 14/576 (2,4%) 2/576 90,35%)
Patkowski (2006) 0 5/106
Dutta (2009) 4/275 (1,5%) 2/275 2/275 u hạt rốn
Chang (2008) 0
Schier (2002) 30/911 (3,4%) 4/911
Gorsler (2011) 7/279 (2,7%)
Kumar (2013) 1/37 (2,7%) 1/37 (2,7%)
Các bệnh nhân của chúng tôi hiện tại chưa
phát hiện biến chứng gì vì thời gian theo dõi còn
ngắn nên sẽ tiếp tục theo dõi lâu dài hơn.
KẾT LUẬN
Qua 32 trường hợp bệnh nhi thoát vị bẹn
được phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự
hỗ trợ của nội soi ổ bụng tại khoa ngoại tổng
hợp bệnh viện đa khoa tỉnh bình Định từ 01
tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm 2013 với
cùng một nhóm phẫu thuật viên có kết quả rất
tốt, không có tai biến và biến chứng sau mổ.
Chúng tôi nhận thấy kỹ thuật này an toàn, dễ
thực hiện và có ưu điểm với các chỉ định trong:
Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm thoát
vị bẹn bên kia; thoát vị bẹn lớn; thoát vị bẹn nữ;
thoát vị bẹn tái phát; có kèm thoát vị rốn. Tuy
nhiên cần thêm thời gian để theo dõi tiếp tục các
bệnh nhân đã phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chang YT, Wang JY, Lee JY, Chiou CS, Hsieh JS (2008). One‐
trocar laparoscopic transperitoneal closure of inguinal hernia
in children. World J Sur;32(11): pp 2459‐63.
2. Dutta S, Albanese C (2009). Transcutaneous laparoscopic
hernia repair in children: a prospective review of 275 hernia
repairs with minimum 2‐year follow‐up. Surg Endosc. 23(1):
pp 103‐7.
3. Kastenberg Z, Bruzoni M, Dutta S (2011). A modification of
the laparoscopic transcutaneous inguinal hernia repair to
achieve transfixation ligature of the hernia sac. J pediatr Surg.
46(8): pp 1658‐64.
4. Nagar N, Mambo F (2004). Laparoscopic surgery of inguinal
hernia in children. Indian Jour of surg Vol. 66. Issue 2. pp70‐
74.
5. Oak SN, Parelkar SV, Pathal R (2007). Large inguinal hernia
in infants: is laparoscopic repair the answer?. J Laparoendosc
Adv Surg Tech A. 17(1):pp 114‐8.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 73
6. Oue T, Kubota A, Okuyama H (2005). Laparoscopic
percutaneuos extraperitoneal closure (LPEC) method of
inguinal hernia in girls. Pediatr Surg Int.;21(12):pp 964‐8.
7. Ozgediz D, Roayaie K, Lee H (2007). Subcutaneuos
endoscopically assisted ligation (SEAL) of the internal ring for
repair of inguinal hernia in children: report of a new
technique and early results. Surg Endosc;21(8):pp 1327‐31.
8. Parelkar S V, Oak S, Gupta R (2010). Laparoscopic inguinal
hernia repair in the pediatric age group‐ experience with 437
childrens. J Pediatr Surg.;45(4):pp 789‐92.
9. Patkowski D, Czemik J, Chzan R (2006). Percutaneuos
internal ring suturing: a simple minimally invasive technique
for inguinal hernia repair in children. J Laparoendosc Adv
Surg Tech A;16(5): pp 513‐7.
10. Robinson P, Hensor E, Lansdown MJ (2006). Inguinofemoral
hernia: accuracy of sonography in patients with intermediate
clinical features. Am J Roentgenol.; 187(5): pp 1168‐1178.
11. Sanjay O, Sandesh P, Prakash A (2004). Laparoscopic surgery
of inguinal hernia in children‐ Experience with 110 repairs.
Indian J Surgery:66. pp70‐74.
12. Sanjay P, Woodward A (2007). A survey of inguinal hernia
repair in Wales with special emphasis on laparoscopic repair.
Hernia. Vol 11, No. 5. pp403‐407.
13. Schier F, Montupet P, Esposito C (2002). Laparoscopic
inguinal herniorrhaphy in children: a three‐center experience
with 933 repairs. J Pediatr Surg. 37(3):pp 395‐7.
14. Tovar JA (2003). Inguinal hernia. Prem Puri. In: Newborn
surgery. 2rd Ed. Pp 561‐568.
15. Weber TR, Tracy TF (2003). Groin hernia & hydrocele.
Pediatric surgery. 4th Ed.. pp 697‐705.
Ngày nhận bài 28/06/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 20/07/2013.
Ngày bài báo được đăng: 15–09‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_khau_lo_ben_sau_qua_da_duoi_su_ho_tro_noi_s.pdf