KẾT LUẬN
Nhóm trẻ sinh non ≤ 32 tuần mắc bệnh
màng trong và nhiễm trùng sơ sinh nguy cơ bị
suy hô hấp nặng thở máy cao. Thở áp lực dương
ngắt quãng qua mũi sau rút nội khí quản giúp
đạt tỷ lệ thành công cao 96,4% cai máy thở.
Đồng thời các biến chứng do phương pháp hỗ
trợ hô hấp này xảy ra thấp <10% do đó giúp
giảm tỷ lệ thất bại cai máy thở so với trước đây
thở áp lực dương liên tục qua mũi, giảm thời
gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, giảm tỷ lệ
tử vong sinh non.
KIẾN NGHỊ
Thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi là
kiểu thở không xâm lấn, an toàn, ít biến chứng.
Dễ áp dụng cho các tuyến cơ sở nơi có trẻ sinh
non suy hô hấp nặng, có hệ thống máy thở hỗ
trợ. Do đó, chúng tôi kiến nghị:
Cần có đội ngũ chuyên môn tốt, kịp thời
phát hiện và xử trí khi có biến chứng.
Tuy nhiên đây chỉ là những nhận xét ban
đầu của thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi
trên cỡ mẫu nhỏ. Cần có nhiều nghiên cứu tiếp
theo trên cỡ mẫu lớn hơn, những nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng có đối chứng để có thể áp
dụng tốt kiểu thở này trong điều trị suy hô hấp
trẻ sinh non nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc
và điều trị bệnh nhân tốt hơn, giảm gánh nặng,
giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi trên trẻ sinh non sau rút nội khí quản tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 228
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG NGẮT QUÃNG
QUA MŨI TRÊN TRẺ SINH NON SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Chung Thị Mộng Thúy*, Huỳnh Thị Duy Hương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Theo hiệp hội hô hấp Hoa Kỳ, tỷ lệ cai máy thở thất bại 2,7 ‐ 22% đối với trẻ lớn và 40 ‐ 60% với
trẻ cân nặng lúc sinh thấp. Do đó, thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi (NIPPV) là kiểu thở máy không sử
dụng ống NKQ, đã được chứng minh giảm tỷ lệ thất bại cai máy thở.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ thành công và biến chứng của phương pháp thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sinh
non sau rút nội khí quản.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả loạt ca.
Thời gian thực hiện: Khoa Sơ Sinh Bệnh Viện Từ Dũ từ 25/04/2012 đến 31/03/2013
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sinh non bị suy hô hấp nặng thở máy ≥ 48 giờ cần rút nội khí quản cai máy thở
thỏa các tiêu chí chọn mẫu.
Kết quả: có 112 trường hợp trẻ sinh non thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Trong đó trẻ
nam chiếm 51%. Trẻ có cân nặng trung bình 1521 ± 325 gr, tuổi thai trung bình 30.8 ± 2 tuần. Nguyên nhân
gây suy hô hấp do bệnh màng trong chiếm 50%, do nhiễm trùng sơ sinh 36,6%, do ngạt 6,2%, viêm phổi 6,2%,
tràn khí màng phổi 0,9%. Tỷ lệ thành công thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi sau rút nội khí quản cai máy
thở là 96,4%. Trong đó tỷ lệ thành công bệnh màng trong là 96,4%. Tỷ lệ thành công bệnh nhiễm trùng sơ sinh
là 95,1%. Tỷ lệ thành công bệnh viêm phổi, ngạt, tràn khí màng phổi là 100%. Thời gian thở áp lực dương là 58
giờ (12‐240 giờ). Tỷ lệ biến chứng do thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi thấp nhẹ, tất cả đều có thể khắc phục
được như trầy xước niêm mạc mũi là 3,1%, chướng bụng là 7,3%, tràn khí màng phổi 0%.
Kết luận: nhóm trẻ sinh non ≤ 32 tuần mắc bệnh màng trong và nhiễm trùng sơ sinh cần thở máy cao. Thở
áp lực dương ngắt quãng qua mũi sau rút nội khí quản giúp đạt tỷ lệ thành công cao 96,4% cai máy thở. Đồng
thời các biến chứng do phương pháp hỗ trợ hô hấp này xảy ra thấp <10% do đó giúp giảm tỷ lệ thất bại cai máy
thở so với trước đây thở áp lực dương liên tục qua mũi, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, giảm tỷ
lệ tử vong sinh non.
Từ khóa: sinh non, thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi, nội khí quản, cai máy thở.
ABSTRACT
RESULTS OF SYNCHRONIZED NASAL INTERMTTENT POSITIVE PRESSURE VENTILATION
AS MODES OF EXTUBATION IN PRETERM INFANTS IN TU DU HOSPITAL
Chung Thi Mong Thuy, Huynh Thi Duy Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 228‐233
Background: Extubation failure rates reported in the literature range between 1.8%‐ 18.6% for adults,
2.7%‐22% for children, and may be as high as 40%‐60% for low birthweight (5). Synchronized nasal
* Khoa nhi, bệnh viện phụ sản Từ Dũ ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS.CKII Chung Thị Mộng Thúy ĐT: 0989165707 Email: chungthuy1973@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 229
intermittent positive pressure ventilation, ventilatory support that does not use an invasive artificial airway such
as an endotracheal tube (ETT), reduced the failure rates for endotracheal reintubation infants.
Objective: To determine good outcome and complication of synchronized nasal intermittent positive
pressure ventilation after extubation in preterm infants.
Methods and subject: Prospective descriptive serial cases study. Subject: Infants who were <37 weeks’
gestational age and were ventilated over 48 hours for many causes of respiration depression from 25 April 2012
to 31 March 2013 in Tu Du hospital.
Results: of 112 preterm infants received synchronized nasal intermittent positive pressure ventilation after
extubation. Of these, 51% was male and was mean birthweight 1521 ± 325 gr, 30.8 ± 2 weeks’ gestational age. Of
respiratory causes, 50% was Hyaline membrane, 36.6% was sepsis, 6.2% was asphysia, 6.2% was pneumonia.
One‐hundred and seven (96.4%) of 112 infants were extubated. Successfully with the use of synchronized nasal
intermittent positive pressure ventilation. Time of synchronized nasal intermittent positive pressure ventilation
after extubation was fifty eight hours, maximum two‐hundred and forty hours. Ten of one hundred and twelve
infants were complicated. Of early complication, 3.1% skin damange resulting from the adhesive, 7.3%
distending pressure.
Conclusion: Prematurity and birthweight under 1500 gram infants had higher rate of mechanical
ventilation. Hyaline membrane, sepsis were 2 main kind of severe respiratory causes in under 32 weeks’
gestational age. 96.4% infants was successfully with the use of synchronized nasal intermittent positive pressure
ventilation after extubation in weaning infants from mechanical ventilation. Rarely complication was noted.
Synchronized nasal intermittent positive pressure ventilation after extubation reduced the cost, the length of stay,
and the mortality in preterm infants.
Keywords: preterm infants,synchronized nasal intermittent positive pressure ventilation, extubation
ventilation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi
(NIPPV) là kiểu thở máy không sử dụng ống nội
khí quản (NKQ). NIPPV là phương pháp rất
hữu ích làm tăng hiệu quả của thở áp lực dương
liên tục qua mũi (NCPAP) trong cai máy thở trẻ
sinh non. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng
minh NIPPV giảm tỷ lệ thất bại cai máy. Sử
dụng NIPPV sau rút nội khí quản giảm tần số
ngưng thở, giảm tần suất bệnh phổi mạn tính,
giảm số ngày nằm viện(4,7).
Tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ, việc áp
dụng NIPPV mới bắt đầu thực hiện từ tháng
4/2012. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm đánh giá kết quả điều trị NIPPV sau
rút NKQ với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng điều trị và giảm tỷ lệ tử vong tại
khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ thành công và biến chứng của
phương pháp thở áp lực dương ngắt quãng qua
mũi ở trẻ sinh non sau rút nội khí quản thực
hiện tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ 04/2012
đến 03/2013.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả loạt ca. Thời gian
thực hiện từ 25/4/2012 đến tháng 31/3/2013 tại
khoa sơ sinh BV Từ Dũ.
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ sinh non bị SHH nặng thở máy ≥ 48 giờ
cần cai máy thở thỏa các tiêu chí chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu ngẫu nhiên không xác suất. Tất cả
trẻ sinh non thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa
vào nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 230
Phỏng vấn trực tiếp bố mẹ trẻ, trình bày và
giải thích cặn kẽ về phương pháp điều trị sau rút
NKQ.
Phát bản đồng thuận tham gia nghiên cứu.
Nếu chấp thuận ký tên vào bản đồng thuận và
tiến hành thu thập số liệu đã được soạn sẵn
theo mẫu.
Trong quá trình nghiên cứu, nếu bà mẹ cảm
thấy bất an có quyền được dừng nghiên cứu và
trẻ vẫn được đối xử công bằng, vẫn tiếp tục điều
trị như chưa vào nhóm nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu
Tất cả trẻ thỏa tiêu chuẩn nhận vào và không
có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu.
Các dữ kiện LS, CLS và điều trị được thu
thập theo bệnh án mẫu.
Các bước tiến hành
+ Chuẩn bị bệnh nhân
Tất cả trẻ sinh non thở máy cần cai máy thở
được tiến hành các bước chuẩn bị sau trước khi
rút NKQ:
‐ Sử dụng Caffeine de Citrate 10% trước rút
NKQ 30 phút (liều tấn công 20 mg/kg, duy trì 5
mg/kg/ngày).
‐ Đối với trẻ có thời gian thở máy lâu trên 7
ngày, trước khi tiến hành rút NKQ được tiêm
mạch Dexamethasone 0,25 – 0,5 mg/kg/ngày
(chia 2 lần) trước rút NKQ 48 giờ và tiếp tục 24
giờ sau đó.
‐ Trẻ được thực hiện kiểm tra khả năng tự
thở trước khi rút NKQ 30 phút.
Rút NKQ vào buổi sáng các ngày trong tuần.
Nhịn ăn trước và sau rút NKQ 3 giờ. Trẻ được
hút sạch đàm nhớt trước rút NKQ.
+ Phương pháp tác động
Chuẩn bị sẵn Cannula phù hợp kích cỡ mũi
trẻ. Máy thở BABY LOG với các thông số cài đặt
trước rút NKQ:
‐ Kiểu thở ngắt quãng đồng bộ.
‐ Tần số thở + 10 lần/phút so trước rút NKQ.
‐ PIP: trên 2 ‐ 4 cmH2O trước rút NKQ.
‐ PEEP ≤ 5 cmH2O.
‐ Thời gian hít vào: 0,4 – 0,5 giây.
‐ FiO2 ≥ FiO2 đang thở 5 ‐ 10%.
‐ Lưu lượng: 8 – 10 lít/ph.
Mục tiêu đạt thể tích khí lưu thông 4 – 6
ml/kg.
Mục tiêu FiO2 ≤ 0,6 duy trì SpO2 88 ‐ 93%.
Khi thông số cài đặt ban đầu chưa đạt mục tiêu
có thể điều chỉnh máy để đạt mục tiêu đưa ra(9).
Để tránh thất thoát áp lực, trẻ được ngậm
kín miệng bằng núm vú giả hoặc bằng cách
nâng cằm và cột dãi băng bịt kín từ cằm đến
đỉnh đầu như trẻ được đội nón có dây đai.
Thu thập, xử lý dữ liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
với giá trị p < 0,05 dùng để xác định mức có ý
nghĩa thống kê. Các phép kiểm được đặt ở độ
tin cậy 95%, α < 0,05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu tại
khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ 25/04/2012 đến
31/03/2013, có 586 trường hợp trẻ sinh non tháng
và đủ tháng bị suy hô hấp (SHH) nặng cần hỗ
trợ thở máy, nhưng có 112 trường hợp trẻ sinh
non SHH nặng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được
đưa vào nghiên cứu thở NIPPV. Trong đó có các
đặc điểm sau:
Đặc điểm dịch tễ
Giới tính
Bảng 1
Tác giả Giới tính
R.Ramanthan 58%
Nabeel Ali 50%
C.N.Phượng 55%
Nghề nghiệp
Trẻ có mẹ không có việc làm hoặc ở nhà làm
nội trợ, chiếm 51,8%, 28/112 ca mẹ làm công
nhân lao động nặng nhọc tại các nhà máy xí
nghiệp, chiếm 25% và 26/112 ca mẹ là thành
phần công nhân viên chức, trí thức chiếm 23,2%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 231
Tiền căn sản khoa của mẹ
Bảng 2
Tác giả Corticoid TSG OVS
Rene Santin 75% 25%
Ramanthan 68% 40%
Jucille Meneses 72% 32%
Nabeel Khalaf 82% 24% 21%
Chúng tôi 8% 22,3% 27,7%
Có sự tương đồng về tiền căn bệnh lý của
mẹ. Không có sự tương đồng về tiền căn sản
khoa mẹ sử dụng Corticoid điều này cho thấy
tại các nước tiên tiến việc quản lý thai nghén
chặt chẽ hơn.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3
Tác giả Tuổi thai
(tuần)
Cân nặng (gr) Apgar
(tại 5 phút)
Barrington 26,3 ± 1,8 831 ± 193gr 8
Aghai 29,5 ± 2,4 1.367 ± 325gr 8
C.N.Phượng 28 ± 1,5 1100 ± 550gr
Chúng tôi 30,8 ± 2 w 1521 ± 325gr 6,2 ± 1,6
Có sự khác biệt về tuổi thai và cân nặng giữa
các tác giả. Đa phần các tác giả chọn nhóm trẻ
rất non vì các nhóm này có thời gian thở máy
lâu, khả năng phục hồi kém, cần sự hỗ trợ nhiều
hơn sau rút NKQ.
Nguyên nhân gây SHH thở máy
Nguyên nhân PV Thanh
2007
LTT Trinh
2007
Chúng
tôi
Bệnh màng trong (BMT) 51% 43% 50%
Nhiễm trùng huyết (NTSS) 36,6%
Viêm phổi (VP) 32,6% 6%
Ngạt 15% 6%
Điều này phản ảnh bệnh màng trong và
nhiễm trùng vẫn là hai nguyên nhân đứng hàng
đầu gây bệnh tật và tử vong sơ sinh tại các nước
đã và đang phát triển.
Đặc điểm cận lâm sàng
CLS Tổng số ca Trung bình Độ lệch chuẩn
Hct 112 45,093 9,0
BC 112 10584,09 4719
DH 112 96,17 34,1
Na 112 136,840 4,5
Ca 112 1,16 0,2
K 112 4,227 0,6
Cl 112 94 4,5
Ure 102 10,2 4,4
Creatinin 102 71,8 22,7
Các giá trị cận lâm sàng ổn định trước tiến
hành rút NKQ thở NIPPV.
Thành công
Tác giả Đối tượng mẫu NIPPV NCPAP p
Friedlich <1500 gr 48 95% 63% 0,016
M.N.Khalaf <34 w 64 94% 60% <0,01
Barrington <1250 gr <6
w tuổi
54 85,2% 56% <0,001
Nhi đồng I 28 ± 1,8 w
1100 ± 550
gr
30 86,7% 74% <0,01
Từ- Dũ 2007 <2500 gr 157 57,23%
Sau 48 giờ thở NIPPV có 108/112 ca thành
công (96,4%), 4/112 ca thất bại (3,6%) đặt NKQ ở
giờ thứ 17, 25, 38 và 42. Tuy nhiên, trong 108 ca
thành công có 3 ca cần đặt NKQ ở giờ thứ 72 và
1 ca ở giờ thứ 96, còn lại 7 ca tái đặt NKQ sau
thở NIPPV từ 5 – 13,5 ngày. Theo tác giả Phạm
Việt Thanh tỷ lệ thành công thở NCPAP sau rút
NKQ tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ 2009 là 57,2%
đối với nhóm < 2500gr(8). Như vậy, tại thời điểm
2013 chúng tôi áp dụng kỹ thuật mới với thở
NIPPV sau rút NKQ cho thấy tỷ lệ thành công
cao hơn gấp 2 lần so với cách đây 5 năm áp
dụng NCPAP sau rút NKQ cai máy thở. Tại BV
Nhi Đồng I, theo tác giả Cam ngọc Phượng tỷ lệ
thành công sau 48 giờ thở NIPPV là 86,7% trong
khi rút NKQ thở NCPAP thì tỷ lệ thành công
thấp hơn 74% (p <0,01)(3). Tại các khoa hồi sức,
việc áp dụng NIPPV sau rút NKQ sẽ giúp tăng
tỷ lệ thành công cai máy thở.
Biến chứng
Biến chứng BMT NTSS Viêm
phổi
Ngạt TKMP Tổng
TKMP
Trầy niêm mạc.
Chướng bụng
0
2
2
0
1
4
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
3(30%)
7(70%)
Tần suất xảy ra biến chứng chiếm 10/112 ca,
tỷ lệ thấp 8,9%. Biến chứng gặp nhiều nhất là
chướng bụng, chiếm 70% các biến chứng.
Chướng bụng là biến chứng khá phổ biến
nhưng nhẹ, không gây trầm trọng ở trẻ thở
NIPPV. Làm chậm tốc độ nuôi ăn qua đường
tiêu hóa và giảm hiệu quả tối ưu của thở NIPPV.
Chướng bụng được đánh giá qua đo kích thước
vòng bụng ngang rốn trẻ tăng > 2cm. Vòng bụng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 232
trung bình trong nhóm nghiên cứu là 23,6 ± 1,7
cm trước và 24,2 ± 1,6 cm sau 48 giờ thở NIPPV,
kích thước này có cao hơn tác giả Nabeel Ali
(20,3 ± 2,1 cm) do dân số trong nhóm nghiên cứu
có cân nặng trung bình cao hơn. Sự tăng kích
thước vòng bụng trung bình trong nhóm nghiên
cứu chứng tỏ có 1 lượng khí bị thoát qua dạ dày
trong 1 số nhịp thở máy hỗ trợ. Tuy nhiên sự
thoát khí này không đáng kể nên trẻ vẫn duy trì
được PaO2, SpO2 đặt ra và vẫn dung nạp được
lượng sữa cho cử sau. Trong nhóm nghiên cứu
có 7/96 trường hợp (7,3%) có tăng kích thước
vòng bụng >2 cm sau 48 giờ thở NIPPV, những
trường hợp này được đặt ống thông dạ dày để
mở thoát khí đồng thời ngưng ăn 2 cử kế tiếp.
Tất cả được cải thiện tốt, không trường hợp nào
phải ngưng ăn kéo dài. Một số nhà nghiên cứu
nhận thấy không có sự liên quan giữa tình trạng
chướng bụng và viêm ruột hoại tử mặc dù duy
nhất có tác giả Garland báo cáo tăng nguy cơ
thủng ruột(6). Trong nghiên cứu tác giả Jackson
và cộng sự thực hiện 2003 đã báo cáo có sự liên
quan giữa tình trạng chướng bụng và ống thông
mũi dạ dày sử dụng trong NIPPV. Nếu tình
trạng chướng bụng không giải quyết có thể dẫn
đến nguy cơ viêm phổi hít sặc. Trong 112 ca
nghiên cứu, tất cả đều được đặt ống thông dạ
dày và được rút bỏ khí trước mỗi cử ăn 3 giờ.
Kết quả chưa có trường hợp nào cần can thiệp
ngoại khoa hoặc viêm phổi hít.
KẾT LUẬN
Nhóm trẻ sinh non ≤ 32 tuần mắc bệnh
màng trong và nhiễm trùng sơ sinh nguy cơ bị
suy hô hấp nặng thở máy cao. Thở áp lực dương
ngắt quãng qua mũi sau rút nội khí quản giúp
đạt tỷ lệ thành công cao 96,4% cai máy thở.
Đồng thời các biến chứng do phương pháp hỗ
trợ hô hấp này xảy ra thấp <10% do đó giúp
giảm tỷ lệ thất bại cai máy thở so với trước đây
thở áp lực dương liên tục qua mũi, giảm thời
gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, giảm tỷ lệ
tử vong sinh non.
KIẾN NGHỊ
Thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi là
kiểu thở không xâm lấn, an toàn, ít biến chứng.
Dễ áp dụng cho các tuyến cơ sở nơi có trẻ sinh
non suy hô hấp nặng, có hệ thống máy thở hỗ
trợ. Do đó, chúng tôi kiến nghị:
Cần có đội ngũ chuyên môn tốt, kịp thời
phát hiện và xử trí khi có biến chứng.
Tuy nhiên đây chỉ là những nhận xét ban
đầu của thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi
trên cỡ mẫu nhỏ. Cần có nhiều nghiên cứu tiếp
theo trên cỡ mẫu lớn hơn, những nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng có đối chứng để có thể áp
dụng tốt kiểu thở này trong điều trị suy hô hấp
trẻ sinh non nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc
và điều trị bệnh nhân tốt hơn, giảm gánh nặng,
giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barrington KJ, Finer NN, Bull D, (2001) ʺRandomized trial of
nasal synchronized intermittent mandatory ventilation
compared with continuouspositive airway pressure after
extubation of very low birth weight infantsʺ. Pediatrics,(107),
pp.638 – 641
2. Bhandari V et al (2010) ʺNasal intermittent positive pressure
ventilation in the newborn: review of literature and evidence‐
based guidelinesʺ. Journal of Perinatology, (30), pp. 505 ‐ 512.
3. Cam Ngọc Phượng, Đỗ Hữu Thiều Chương (2012) ʺKinh
nghiệm bước đầu thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi trên
trẻ non thángʺ. Hội nghị Pháp Việt lần thứ XII.
4. Davis PG, Lemyre B, De Paoli AG (2001) ʺNasal intermittent
positive pressure ventilation (NIPPV) versus nasal continuous
positive airway pressure (NCPAP) for preterm neonates after
extubationʺ. Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 3.
Art. No.CD003212. DOI:10.1002/14651858.CD003212.
5. Garland JS, Rice T, Nelson DB, Neu J. (1985) ʺIncreased risk of
gastrointestinal perforations in neonates mechanically
ventilated with either face mask or nasal prongs. Pediatrics
;76:406‐410.(PubMed: 4034300)
6. Khalaf MN, Hurley J, Brodsky N, Bhandari V, (2001) ʺA
prospective randomized controlled trial comparing
synchronized nasal intermittent positive pressure ventilation
versus nasal continuous positive airway pressure as modes of
extubationʺ. Pediatrics,108(1): 13 ‐ 17.
7. Kulkarni A, Ehrenkranz RA, Bhandari V ( 2006), ʺEffect of
introduction of synchronized nasal intermittent positive‐
pressure ventilation in a neonatal intensive care unit on
bronchopulmonary dysplasia and growth in preterm infantsʺ.
Am J Perinatol; 23,pp; 233‐240.
8. Phạm Việt Thanh, Nguyễn Văn Dũng, Ngô Minh Xuân
(2008) ʺMột vài nhận xét về tình hình thở máy và cai máy
thở tại khoa sơ sinh BV Từ Dũʺ. Y Hoc TP. Ho Chi Minh, tập
số 4: 69 – 74
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 233
9. Santin R, Bhandari V, Brodsky N (2004), ʺA Prospective
Observational Pilot Study of Synchronized Nasal Intermittent
Positive Pressure Ventilation (SNIPPV) as a Primary Mode of
Ventilation in Infants Z 28 Weeks with Respiratory Distress
Syndrome (RDS)ʺ. Journal of Perinatology 24, 487‐493.
doi:10.1038/sj.jp.7211131
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_tho_ap_luc_duong_ngat_quang_qua_mui_tren_tr.pdf