Về phương diện thẩm mỹ và chức năng sinh lý mi mắt
Với khuyết mi trên bẩm sinh, chức năng mi mắt được đánh giá tốt qua các hình thái lâm sàng và
mức độ khuyết mi, không phụ thuộc vào kỹ thuật ghép nào. Đối với ghép không chuyển vạt mi, kết
quả về thẩm mỹ không đạt vì mảnh ghép đặt vào chỗ khuyết có lông mi ngắn, không phù hợp góc
trong mắt bình thường có lông mi dài cong. Vì vậy, ghép có chuyển vạt mi với lông mi dài vào trong
sẽ đem lại thẩm mỹ hơn cho bệnh nhân ngoài việc bù đắp vào chỗ khiếm khuyết(6).
Khuyết mi dưới và khuyết khe mi ngoài cũng cho kết quả tốt về phương diện thẩm mỹ và chức
năng sinh lý mi mắt. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân còn ít và khuyết khe mi ngoài có một trường hợp
biến chứng dính mi cầu, vì vậy cũng cần có một nghiên cứu mở rộng riêng cho tạo hình khuyết mi
dưới và khe mi ngoài để có một nhận định tốt hơn.
Về biến chứng
Biến chứng gặp nhiều nhất trong nghiên cứu này là cầu da mi-giác mạc tái phát 2/34 mắt (5,9%).
Điều này cần xem xét lại chỉ định chọn những khuyết mi bẩm sinh có cầu da mi che kín giác mạc
nhiều, và cũng xem lại kỹ thuật bóc tách cầu da mi-giác mạc ra khỏi giác mạc. Cần mở rộng về phía
kết mạc cùng đồ dưới để xoay một phần kết mạc lên trên có thể che kín củng mạc hơn.
Như vậy, với những khuyết mi ở mức độ 1/3 mi hoặc nhỏ hơn nữa, chỉ cần chỉ định khâu nối sụn
tận cũng cho kết quả tốt. Những trường hợp khuyết mi trên 2/3 hoặc toàn bộ mi, nên áp dụng kỹ thuật
ghép sụn kết mạc kết hợp vá da rời, hoặc ghép mi toàn bộ bề dày gồm da-sụn-kết mạc kết hợp chuyển
vạt mi, cắt một phần dây chằng mi ngoài theo tác giả Hornbless sẽ giúp cho việc bù đắp mảnh ghép
giảm 4-5 mm.
Biến chứng dính mi cầu trong tạo hình khuyết khe mi ngoài cũng cần xem xét lại khi chỉ định
trong trường hợp khuyết khe mi ngoài có cầu da mi.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 89 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tạo hình khuyết mi bẩm sinh ở trẻ em nhận xét 40 trường hợp (56 mắt), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 131
KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT MI BẨM SINH Ở TRẺ EM
NHẬN XÉT 40 TRƯỜNG HỢP (56 MẮT)
Lê Đỗ Thùy Lan*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Khuyết mi bẩm sinh bao gồm khuyết mi trên, dưới và khe mi ngoài. Có nhiều phương pháp tạo
hình khuyết mi, trong ñó tác giả ñã cải biên tạo hình khuyết mi trên với ghép da- sụn- kết mạc và chuyển vạt mi.
Phương pháp: 40 BN (56 mắt), tuổi từ 1-15 tuổi, bao gồm 25 ca (34 mắt) khuyết mi trên ñược thực hiện
với kỹ thuật ghép da-sụn-kết mạc có hoặc không chuyển vạt mi, 16 ca (16 mắt) khuyết mi dưới ñược thực
hiện với kỹ thuật xoay trượt vạt da và khâu nối dây chằng mi trong có hoặc không cắt dây chằng mi ngoài, 6
ca (6 mắt) khuyết khe mi ngoài ñược thực hiện với kỹ thuật mở khe mi ngoài và xoay vạt sụn, hoặc tái ñịnh vị
khe mi ngoài.
Kết quả: Về mặt giải phẫu và thẩm mỹ, 32 ca (94,12%) khuyết mi trên liền tốt, mảnh ghép da-sụn- kết mạc
sống tốt, 2 ca (5,88%) mảnh ghép thoái triển, khuyết mi không liền tốt. 15 ca (93,75%) khuyết mi dưới liền tốt, 1
ca (6,25%) khuyết mi dưới chưa liền tốt. 5 ca (83,33%) khuyết khe mi ngoài liền tốt, 1 ca (16,67%) khuyết khe mi
ngoài không liền tốt, bị dính mi cầu.
Bàn luận: Về mặt giải phẫu, tạo hình khuyết mi ñạt kết quả tốt về chức năng sinh lý và thẩm mỹ, kỹ thuật
ghép da-sụn và chuyển vạt mi chỉ ñịnh ñược trong những trường hợp khuyết mi trên rộng, không có biến chứng
nặng nề.
Kết luận: Các kỹ thuật tạo hình khuyết mi trên, dưới, ngoài bẩm sinh ñạt kết quả tốt về mặt giải phẫu và
chức năng sinh lý. Tuy nhiên, cần có thời gian theo dõi lâu dài và số lượng bệnh nhân nhiều hơn ñể phổ biến rộng
rãi.
Từ khóa: Khuyết mi bẩm sinh, khe mi ngoài, vạt sụn
ABSTRACT
OUTCOMES OF THE RECONSTRUCTION OF THE COLOBOMA OF THE EYELID
Le Do Thuy Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 131 - 138
Objectives: The coloboma of the eyelid include the coloboma of the upper eyelid, lower eyelid and lateral
canthus. There are many methods of reconstruction, while the author advanced new reconstruction for the
coloboma of the upper eyelid with grafting dermo-tarso-conjunctiva and transferring blepharoflap.
Methods: This prospective study comprised 40 patients (56 eyes), age from 1 -15 years, 25 cases (34 eyes)
defect of the upper eyelid which mean advanced grafting dermo-conjunctiva and transferring blepharoflap or
without trasfering blepharoflap, 16 cases (16 eyes) defect of the lower eyelid which mean advanced rotating skin
flap and suture medial canthal tendon with/without cutting lateral canthal tendon, 6 cases (6 eyes) defect of
lateral canthus which mean advanced lateral canthotomy and rotating tarsus flap, or the lateral canthal
repositioning.
Results: 32 cases (94.12%) defects of the upper eyelid were achieved healthy grafts, 2 cases (5.88%) were
atrophy of grafts in anatomical and esthetic aspect. 15 cases (93.75%) defect of lower eyelid were achieved good
result, 1 case (16.67%) was not well. 5 cases (83.33%) defect of lateral canthus were achieved good result, 1 case
(16.67%) was not well, complication symblepharon.
Conclusions: The aspect of pathology of the coloboma of the eyelid, the defect were presented the coloboma
of the upper eyeylid. Technique of grafting of dermo-tarso-conjunctiva and transferring blepharoflap were
indicated for the severe coloboma of the upper eyelid. Continued follow-up of these eyes is necessary to conclude
on the long term results of this technique.
Keywords: Coloboma of the eyelid, lateral canthus, tarsus flap
ĐẶT VẤN ĐỀ Khuyết mi bẩm sinh (KMBS) là tình trạng thiếu
* Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS.BS Lê Đỗ Thùy Lan ĐT: 0903635009 Email: hoanglelan_bs@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 132
toàn bộ da, sụn, kết mạc, lông mi của mi trên hoặc mi
dưới, hoặc sự kết dính không tốt của mép mí trên và
mép mi dưới của khe mi ngoài hoặc khe mi trong.
Hậu quả của khuyết mi mắt là hở nhãn cầu, mắt
nhắm không kín, kể cả khi ngủ. Từ ñó dẫn ñến tình
trạng khô kết-giác mạc, làm giảm thị lực, và nặng nề
hơn là viêm loét giác mạc, thủng nhãn cầu, cuối cùng
bệnh nhân mù hoàn toàn.
Trong các dị tật bẩm sinh ở mắt trẻ em, khuyết mi
cũng thường hay gặp và có tỉ lệ từ 2% ñến 4% trong
số trẻ em bị mù(5). Vì vậy, vấn ñề xử lý sớm các
khuyết mi bẩm sinh ñã ñược nhiều tác giả nước ngoài
nghiên cứu bao gồm những kỹ thuật ñơn giản như
Jacques Guillemeau ở thế kỷ XVI khâu dính hai mép
hở vào nhau, và các kỹ thuật tạo hình phức tạp hơn
vào các thập niên 40 ñến 70 của thế kỷ XX như ghép
xoay và chuyển vạt da, ghép mi toàn bộ bề dầy, hoặc
ghép sụn-kết mạc(2,10,4,8,11,12). Các kỹ thuật tạo hình
khuyết mi bẩm sinh ñã không ngừng ñược cải tiến,
nhưng vẫn chưa ñạt ñược kết quả mỹ mãn. Gần ñây
nhất, có hai báo cáo của tác giả Eusterholz T (Đức,
1977) và James Patrinely (Mỹ, 1999)(9) ñã tạo hình
khuyết mi do các nguyên nhân khác nhau (bẩm sinh,
chấn thương và ung thư), kết quả ñạt ñược ñáng khích
lệ với kỹ thuật ghép sụn-kết mạc. Các tác giả này thừa
nhận ñây mới chỉ là những kết quả bước ñầu, chưa ñề
ra ñược những chỉ ñịnh phẫu thuật cho từng thể loại
lâm sàng. Điều này có nghĩa là tạo hình khuyết mi
bẩm sinh vẫn còn là vấn ñề khó, cần ñược nghiên cứu
cả về bệnh học cũng như ñiều trị.
Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ
Chí Minh, khuyết mi bẩm sinh chiếm khoảng 3%
tổng số bệnh nhân nhi khám mỗi năm. Tác giả Lê
Minh Thông ñã báo cáo tạo hình khuyết mi cho 52
trường hợp (bẩm sinh, chấn thương, ung thư)(7),
trong ñó có 8 trường hợp ñạt kết quả tốt với kỹ
thuật nối sụn tận tận, nhưng mới chỉ là kết quả bước
ñầu và số lượng ít.
Trên cơ sở thực tế của Việt Nam, chúng tôi tiến
hành công trình nghiên cứu tạo hình khuyết mi bẩm
sinh ở trẻ em, nhằm mục ñích ứng dụng và nghiên
cứu các phẫu thuật tạo hình thích hợp cho từng hình
thái lâm sàng của các thể loại khuyết mi bẩm sinh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Nghiên cứu bao gồm 40 trường hợp với 56 mắt
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tuổi: 1 – 15 tuổi (< 1 tuổi tra thuốc mỡ chờ phẫu
thuật), giới nam và nữ, các thể loại và hình thái lâm
sàng khuyết mi bẩm sinh
Bảng 1: Các thể loại và hình thái lâm sàng
Thể loại
Hình thái
Khuyết mi
trên
Khuyết
mi dưới
Khuyết khe mi
ngoài
Hình thái 1 KMBS +
cầu da mi
KMBS +
cầu da mi
KMBS ñơn
thuần
Hình thái 2 KMBS
không nhãn
cầu
+ nang bì
KMBS +
lạc chỗ lệ
ñạo
KMBS + u bì
giác mạc
Hình thái 3 KMBS
+ sẹo giác
mạc
KMBS +
dị sản
hàm mặt
KMBS
+hội chứng
Franceschetti
Tiêu chuẩn loại trừ
KMBS + não úng thủy + tật dính ngón tay chân.
Thời gian và nơi thực hiện
Từ tháng 12/1998 ñến tháng 12/ 2004, tại khoa
Mắt Nhi, BV. Mắt TP.HCM
Bảng 2: Phân bố hình thái lâm sàng của 3 thể loại khuyết mi
Thế loại
Hình thái
Khuyết mi trên
n = 34 (60,71%)
Khuyết mi dưới
n = 16 (28,57%)
Khuyết khe mi ngoài
n = 6 (10,72%)
Số mắt hình thái 1 28 3 3
Số mắt hình thái 2 4 12 1
Số mắt hình thái 3 2 1 2
Đặc ñiểm lâm sàng 56 mắt trước phẫu thuật
Bảng 3: Đặc ñiểm lâm sàng 56 mắt trước phẫu thuật
Các chức năng Thể loại lâm sàng Trước phẫu thuật
ST (±) 0,10-0,50 0,5-1,00 Thị lực (không
kính)
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
6
0
0
10
8
1
18
8
5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 133
Tốt +++ Trung bình ++ Kém ± Cảm giác giác
mạc
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
1 (3,3%)
0
5 (83%)
5 (14,7%)
2 (13%)
1 (17%)
28 (82%)
14 (87%)
0
Độ ướt giác mạc Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
24 (70%)
16 (100%)
5 (83%)
4 (12,3%)
0
0
6 (17,7%)
0
1(17%)
Độ cử ñộng của
mi khuyết
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
0
0
0
4 (12%)
2 (10%)
3 (50%)
30 (88%)
14 (90%)
3 (50%)
Độ chớp nháy
của mắt
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
0
0
2 (34%)
6 (18%)
2 (13%)
4 (66%)
28 (82%)
14 (87%)
0
Độ nhắm kín mắt Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
0
0
0
0
0
2 (33,33%)
34 (100%)
16 (100%)
4 (66,67%)
Phương pháp
Đánh giá khiếm khuyết: vị trí, kích thước, tổn
thương ñi kèm.
Phân loại khiếm khuyết: ñặc trưng hay không ñặc
trưng.
Đánh giá chức năng thị giác và chức năng sinh lý
mi mắt.
Phân ñịnh phẫu thuật
Khuyết mi trên: Khâu nối sụn tận tận, + cắt dây
chằng mi ngoài, ghép da-sụn-kết mạc và chuyển vạt
mi.
Khuyết mi dưới: Xoay vạt da, trượt vạt da.
Khuyết khe mi ngoài: Tái ñịnh vị khe mi ngoài.
Tiến hành phẫu thuật
Khuyết mi trên
Kỹ thuật nối sụn tận tận, cắt dây chằng mi ngoài
- Cắt bỏ phần da quanh mép chỗ khuyết, bộc lộ
sụn
- Mở khe mi ngoài, bộc lộ dây chằng mi ngoài,
cắt bỏ một phần dây chằng mi ngoài. Trượt vạt da
và khâu hai bờ khuyết kéo khít vào nhau.
Kỹ thuật ghép da - sụn - kết mạc và chuyển vạt mi:
- Đo khoảng cách chỗ khuyết mi
- Bóc tách cầu da mi giác mạc ra khỏi giác mạc,
cắt bỏ một phần cầu da
- Cắt chuyển vạt mi trên ñã có, ñưa vào góc trong
mắt. Khâu dính mi bằng chỉ vicryl 8-0 và silk 7-0, có
trường hợp phải dùng silk 4-0.
- Đo khoảng cách da - sụn -kết mạc mi dưới bằng
khoảng cách mi trên bị khuyết, cắt lấy một mảnh ghép
hình chữ U ñáy nhọn.
- Đặt mảnh ghép vào chỗ mi trên còn thiếu sau
khi chuyển vạt mi vào phía trong. Khâu mảnh ghép
theo từng lớp sụn, kết mạc bằng vicryl 8-0 và da bằng
silk 7-0,
- Bóc tách lấy kết mạc cùng ñồ dưới, ghép vào
phần kết mạc nhãn cầu rìa giác mạc phía trên bị thiếu
sau bóc tách cầu da mi giác mạc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 134
Khuyết mi dưới
Kỹ thuật trượt vạt da + khâu nối dây chằng mi trong
có hoặc không kết hợp cắt dây chằng mi ngoài
- Cắt da quanh mép chỗ khuyết, rạch da từ ñáy
chỗ khuyết song song bờ mi kéo dài 5-10mm
- Trượt vạt da mi dưới vào góc trong. Bộc lộ dây
chằng mi trong, khâu nối dây
chằng bằng chỉ Vicryl 5-0
- Khâu vạt da mi 3 lớp kết mạc, sụn, da bằng chỉ
Vicryl 8-0, silk 7-0
Khuyết khe mi ngoài
Kỹ thuật mở khe mi ngoài + xoay vạt sụn
- Dùng kẹp cầm máu kẹp vùng khe mi ngoài, mở
rộng khe mi ngoài, cắt bỏ phần
thừa da của mi trên và mi dưới
- Tạo vạt sụn tách từ bề dầy sụn mi trên góc ngoài
và kéo ra khe mi ngoài cách xa
bờ sụn mi trên ngoài ít nhất 4 mm
- Khâu bờ ngoài vạt sụn vào màng xương hốc mắt
bằng chỉ Vicryl 4-0. Khâu bờ
trong vạt sụn với bờ ngoài vạt sụn nguyên thủy
tạo vạt sụn trượt.
- Khâu ñịnh vị khe mi ngoài bằng chỉ silk 7-0.
Kỹ thuật tái ñịnh vị khe mi ngoài
- Rạch mở khe mi ngoài, cắt dây chằng mi ngoài,
kéo mi dưới lên rìa hốc mắt trên
- Khâu bờ mi và sụn vào màng xương hốc mắt
ngoài bằng chỉ Vicryl 4-0
- Khâu tổ chức hốc mắt mi dưới vào màng xương
hốc mắt và phần trên dây chằng mi ngoài ñể tạo lực
kéo mi dưới
- Chuyển vạt da xuống ñường rạch theo bờ mi
dưới. Khâu da và các ñường rạch bằng chỉ Vicryl 5-0
và silk 7-0
Bệnh nhân ñược mổ mê nội khí quản.
Hậu phẫu một tuần ñầu theo dõi vết mổ, theo dõi
diễn tiến, sự thay ñổi màu mảnh ghép.
Bệnh nhân ñược ñiều trị với kháng sinh toàn thân,
tại chỗ, dung dịch nước muối sinh lý 0,9% nhỏ tại
chỗ, thuốc giảm ñau, thuốc chống phù nề và tan máu
bầm. Sau ñó, bệnh nhân ñược theo dõi ngoại trú 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng. Chúng tôi ñánh giá
kết quả dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Về chức năng: Ảnh hưởng trên chức năng thị
giác - Độ chớp nháy của mi mắt - Cử ñộng mi mắt -
Độ nhắm kín mắt - Cảm giác giác mạc - Độ ướt giác
mạc qua test Schirmer.
Tốt – Trung bình - Xấu
- Về thẩm mỹ: Bờ mi liền, cong vênh, có khấc chữ
V, lõm sâu - Lông mi ngắn, không có - Da cùng màu,
khác màu - Gương mặt trông dễ nhìn, còn khiếm
khuyết mi phải sửa chữa tiếp.
- Về mảnh ghép: Hòa hợp mô tại chỗ - Teo - Đào
thải
- Về biến chứng: Trầy giác mạc - Co kéo lật mi -
Quặm vênh - Cầu da mi tái phát - Nhiễm trùng vết
khâu - Tuột chỉ, bung mảnh ghép.
KẾT QUẢ
40 bệnh nhân với 56 mắt sau thời gian theo dõi 24
tháng (Thời gian theo dõi trung bình 11,2 tháng ±
2,3), kết quả ghi nhận như sau:
Kết quả về mảnh ghép trong tạo hình khuyết mi trên
bẩm sinh
Bảng 4: Kết quả về mảnh ghép qua thời gian theo
dõi hậu phẫu
Thời gian
theo dõi
Kết quả
1 tháng 3 tháng 6 tháng
12 tháng
24 tháng
Tốt 34
(100%)
33
(97,05%)
32
(94,12%)
32
(94,12%)
Teo mảnh
ghép
0 1 (2,95%) 2 (5,88%) 2 (5,88%)
Loại mảnh
ghép
0 0 0 0
n = số mắt 34 34 34 34
Nhận xét: Mảnh ghép sống tốt: 94,12% sau thời
gian theo dõi 24 tháng. Kiểm ñịnh kết quả trước và
sau mổ cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê với p
= 0,0812.
Kết quả về mặt chức năng theo các thể loại lâm sàng của khuyết mi bẩm sinh
Bảng 5: Kết quả về mặt chức năngtheo các thể loại lâm sàng
Các chức năng Thể loại lâm sàng Kết quả
ST (±) 0,10-0,50 0,5-1,00 Thị lực (không
kính)
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
6 (17,6%)
0
1
12 (35,3%)
8 (50%)
0
16 (47,1%)
8 (50%)
5 (83%)
Cảm giác giác mạc Tốt +++ Trung bình ++ Kém ±
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 135
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
28 (82,35%)
14 (87,5%)
5 (83,33%)
0
2 (12,5%)
0
6 (17,65%)
0
1 (16,67%)
Độ ướt giác mạc Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
24 (70%)
16 (100%)
5 (83%)
4 (12,3%)
0
0
6 (17,7%)
0
1 (17%)
Độ cử ñộng của mi Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
32 (94,12%)
14(87,5%)
5 (83,33%)
0
1 (6,25%)
0
2 (5,88%)
1 (6,25%)
1 (16,67%)
Độ chớp nháy của
mắt
Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
32 (94,12%)
13 (81,25%)
5 (83,33%)
0
2 (12,5%)
0
2 (5,88%)
1 (6,25%
1 (16,67%)
Độ nhắm kín mắt Khuyết mi trên
Khuyết mi dưới
Khuyết khe mi ngoài
32 (94,12%)
14 (87,5%)
5 (83,33%)
0
1 (6,25%)
0
2 (5,88%)
1 (6,25%)
1 (16,67%)
Kết quả về giải phẫu học và phương diện thẩm mỹ của tạo hình mi trên
Bảng 6: Kết quả về giải phẫu học và thẩm mỹ theo từng nhóm phẫu thuật
Kỹ thuật
Kết quả
Bờ mi liền Có lông mi Cùng màu da mi Gương mặt
trông bình
thường
Khâu nối tận tận
Cắt dây chằng mi ngoài
6 Tốt
(17,64%)
6 Tốt
(17,64%)
6 Tốt
(17,64%)
6 Tốt
(17,64%)
Ghép da-sụn-KM
Không chuyển vạt mi
2 Xấu (5,88%) 2 Xấu (5,88%) 2 Xấu (5,88%) 2 Xấu (5,88%)
Ghép da-sụn-KM
Chuyển vạt mi + cắt DCMN
24 Tốt (70,6%)
2 TB (5,88%)
24 Tốt (70,6%)
2 TB (5,88%)
26 Tốt
(70,6%)
26 Tốt
(70,6%)
n 34 34 34 34
Nhận xét: Sáu trường hợp không có nhãn cầu
ñược tạo hình hốc mắt ñể gắn mắt giả trong phẫu
thuật thì 2.
Kết quả về giải phẫu học và phương diện thẩm mỹ
của tạo hình mi dưới
Bảng 7: Kết quả về giải phẫu học và thẩm mỹ theo
từng nhóm phẫu thuật
Kỹ thuật
Kết quả
Trượt vạt da +
khâu nối DCMT
Trượt vạt da +
khâu nối DCMT
+ Cắt DCMN
Bờ mi liền 3 Tốt
(18,75%)
11 Tốt (68,75%) 1
TB (6,25%) 1 Xấu
(6,25%)
Góc mắt trong
kín
2 Tốt (12,5%) 1
TB (6,25%)
2 Tốt (12,5%) 11
TB (68,75%)
Gương mặt
trông bình
thường
2 Tốt (12,5%)
1 TB (6,25%)
11 Tốt (68,75%) 1
TB (6,25%)
1 Xấu (6,25%)
Kết quả về giải phẫu học và phương diện thẩm mỹ
của tạo hình mi
Bảng 8: Kết quả về giải phẫu học và thẩm mỹ theo
từng nhóm phẫu thuật
Kỹ thuật
Kết quả
Mở khe mi ngoài
+ xoay vạt sụn
Tái ñịnh vị
khe mi
ngoài
Khe mi liền 3 Tốt (50%)
1 Xấu (16,67%)
2 Tốt
(33,33%)
Gương mặt
trông bình
thường
3 Tốt (50%)
1 TB (16,67%)
2 Tốt
(33,33%)
Nhận xét: Cả hai kỹ thuật mở khe mi ngoài kết
hợp xoay vạt sụn và kỹ thuật tái ñịnh vị khe mi ngoài
cho kết quả tốt. Một mắt có kết quả xấu do hình thái
lâm sàng là khuyết khe mi ngoài bẩm sinh kèm cầu da
mi giác mạc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 136
Biến chứng sau mổ
Bảng 9: Biến chứng sau mổ
Thể loại Nhiễm trùng tuột
chỉ vết khâu
Tuột chỉ, hở
vết mổ
Trầy giác
mạc
Co kéo lật
mi
Quặm
vênh
Cầu da mi giác
mạc tái phát
Khuyết mi trên 0 2 (5,9%) 0 0 0 2(5,9%)
Khuyết mi dưới 0 1 (6,25%) 0 0 0 0
Khuyết khe mi
ngoài
0 0 0 0 1 (16,66%)
n 0 3 0 0 0 3
BÀN LUẬN
Về bệnh học lâm sàng
Với 56 mắt phẫu thuật tạo hình khuyết mi bẩm sinh, trong ñó chúng tôi ñã tiến hành tạo hình 34
khuyết mi trên bẩm sinh. Do ñó, khuyết mi bẩm sinh thường gặp nhất là khuyết mi trên.
Về kỹ thuật mổ
Đối với khuyết mi trên bẩm sinh, dựa vào kết quả mảnh ghép sống qua thời gian theo dõi hậu
phẫu trung bình 11,2 tháng ± 2,3, chúng tôi nhận thấy với kỹ thuật ghép da-sụn-kết mạc kết hợp
chuyển vạt mi hoặc cắt một phần dây chằng ngoài(6), mảnh ghép sống và tồn tại tốt. So với kỹ thuật
ghép không chuyển vạt mi, không cắt dây chằng mi ngoài, khả năng teo mảnh ghép ñã xảy ra (2/34
trường hợp) sau một năm, chúng tôi nghĩ rằng áp dụng ghép da-sụn-kết mạc kết hợp chuyển vạt mi và
cắt bỏ dây chằng mi ngoài an toàn hơn, giúp mảnh ghép sống và ñem lại kết quả thẩm mỹ hơn. Phẫu
thuật ñược tiến hành một thì, không ảnh hưởng chức năng thị giác, vì không kéo vạt da mi dưới ñể
nuôi dưỡng mảnh ghép bên trên, duy trì ñược chức năng cơ vòng cung mi, bờ mi liền ñẹp, ít biến
chứng. Kinh nghiệm của chúng tôi là cần lựa chọn lại hình thái lâm sàng của khuyết mi bẩm sinh có
cầu da mi-giác mạc che giác mạc ít sẽ ñem lại kết quả tốt hơn. Trong mở rộng nghiên cứu, cần xem
xét vấn ñề có nên bóc tách cầu da mi ra khỏi giác mạc hay chỉ cắt ngang cầu da, không bóc tách ñể
tránh tái phát. Một yếu tố nữa ñáng ghi nhận qua kết quả trên là vấn ñề sử dụng chỉ phẫu thuật, ñó là
chỉ vicryl 8-0 có ñộ hấp thu tại chỗ tốt, góp phần cho quá trình thẩm thấu ở mô mảnh ghép và mô
xung quanh tốt hơn, giúp mảnh ghép sống. Kỹ thuật khâu rời, ñều trên từng lớp ghép có thể cũng là
yếu tố mang lại kết quả khả quan hơn.
Vấn ñề chăm sóc hậu phẫu cũng cần bàn ñến, vì nếu không chăm sóc kỹ, các bệnh nhi thường có
khuynh hướng dụi tay vào vết mổ làm tuột chỉ, bung mảnh ghép. Chúng tôi chưa gặp trường hợp nào
bung mảnh ghép.
Đối với khuyết mi dưới và khuyết khe mi ngoài, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật của các tác giả trên
thế giới như Frick, Huges, Katowitz(1,5,4), và kết quả ñạt ñược khá tốt, chỉ một trường hợp bị biến
chứng dính mi cầu.
Về mảnh ghép
32/34 mắt (94,1%) mảnh ghép sống, hòa hợp với mô bình thường. Điều ñó nói lên mảnh ghép
tự thân ñã ñược nuôi dưỡng tốt bằng quá trình thẩm thấu tại chỗ qua kết nối mạng mạch máu mới,
2/34 mắt (5,9%) mảnh ghép bị teo dần sau một năm theo dõi, chứng tỏ quá trình nuôi dưỡng
mảnh ghép chưa tốt, hoặc là có sự co hẹp sụn theo quá trình phát triển thể chất của ñứa trẻ do
không ñủ ñáp ứng về ñộ rộng của mảnh ghép. Vấn ñề này cần bàn thêm trong quá trình mở rộng
nghiên cứu về sau. Trung bình mảnh ghép có kích thước từ 6-10 mm, nhưng bốn trường hợp phải
lấy mảnh ghép từ 12-16 mm mới ñủ, bốn trường hợp phải cắt bỏ một phần dây chằng mi ngoài ñể
ñược thêm 4-5 mm (theo Hornbless) bù vào chỗ thiếu(2,3,5). Hai trường hợp không kết hợp chuyển
vạt mi thì khâu trực tiếp mảnh ghép vào chỗ khuyết mi ñã có. Điều này cho thấy, tỉ lệ mảnh ghép
sống của kỹ thuật này ñã chỉ ra ñộ rộng mảnh ghép rời cần lấy không chỉ giới hạn ở mức ñộ 6-10
mm nếu ñộ dài của mi lành cho phép, và không bị quặm vênh hay co hẹp, khác với những trường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 137
hợp tác giả James Patrinely ñã báo cáo trước ñây là chỉ giới hạn lấy mảnh ghép tối
ña 10mm(9).
Với 3 hình thái lâm sàng, tùy theo mức ñộ khuyết mi 1/3, 2/3, hoặc toàn bộ mi, kết quả ghi nhận
mảnh ghép sống tốt 94,1%. Như vậy, vấn ñề chỉ ñịnh phẫu thuật không chỉ hạn chế cho những khuyết
mi 1/3 mi và những khuyết mi ñơn thuần.
Về phương diện thẩm mỹ và chức năng sinh lý mi mắt
Với khuyết mi trên bẩm sinh, chức năng mi mắt ñược ñánh giá tốt qua các hình thái lâm sàng và
mức ñộ khuyết mi, không phụ thuộc vào kỹ thuật ghép nào. Đối với ghép không chuyển vạt mi, kết
quả về thẩm mỹ không ñạt vì mảnh ghép ñặt vào chỗ khuyết có lông mi ngắn, không phù hợp góc
trong mắt bình thường có lông mi dài cong. Vì vậy, ghép có chuyển vạt mi với lông mi dài vào trong
sẽ ñem lại thẩm mỹ hơn cho bệnh nhân ngoài việc bù ñắp vào chỗ khiếm khuyết(6).
Khuyết mi dưới và khuyết khe mi ngoài cũng cho kết quả tốt về phương diện thẩm mỹ và chức
năng sinh lý mi mắt. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân còn ít và khuyết khe mi ngoài có một trường hợp
biến chứng dính mi cầu, vì vậy cũng cần có một nghiên cứu mở rộng riêng cho tạo hình khuyết mi
dưới và khe mi ngoài ñể có một nhận ñịnh tốt hơn.
Về biến chứng
Biến chứng gặp nhiều nhất trong nghiên cứu này là cầu da mi-giác mạc tái phát 2/34 mắt (5,9%).
Điều này cần xem xét lại chỉ ñịnh chọn những khuyết mi bẩm sinh có cầu da mi che kín giác mạc
nhiều, và cũng xem lại kỹ thuật bóc tách cầu da mi-giác mạc ra khỏi giác mạc. Cần mở rộng về phía
kết mạc cùng ñồ dưới ñể xoay một phần kết mạc lên trên có thể che kín củng mạc hơn.
Như vậy, với những khuyết mi ở mức ñộ 1/3 mi hoặc nhỏ hơn nữa, chỉ cần chỉ ñịnh khâu nối sụn
tận cũng cho kết quả tốt. Những trường hợp khuyết mi trên 2/3 hoặc toàn bộ mi, nên áp dụng kỹ thuật
ghép sụn kết mạc kết hợp vá da rời, hoặc ghép mi toàn bộ bề dày gồm da-sụn-kết mạc kết hợp chuyển
vạt mi, cắt một phần dây chằng mi ngoài theo tác giả Hornbless sẽ giúp cho việc bù ñắp mảnh ghép
giảm 4-5 mm.
Biến chứng dính mi cầu trong tạo hình khuyết khe mi ngoài cũng cần xem xét lại khi chỉ ñịnh
trong trường hợp khuyết khe mi ngoài có cầu da mi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và theo dõi kết quả lâu dài (ñến hai năm, trung bình 12 tháng ± 2,3) trên 56 mắt
(cho 40 bệnh nhân) ñược phẫu thuật tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ tháng 6/1998 ñến tháng
4/2003, về các dị tật khuyết mi bẩm sinh ở trẻ em, về bệnh học lâm sàng, hay gặp nhất là khuyết mi
trên bẩm sinh.
Kết quả các phẫu thuật ñạt kết quả tốt về mặt giải phẫu thẩm mỹ và chức năng sinh lý mắt, cả 3
loại phương pháp kỹ thuật ñều ñạt kết quả cao: 94,12% mảnh ghép sống trong tạo hình khuyết mi
trên; khuyết mi dưới ñạt kết quả thẩm mỹ 87,5%; khuyết khe mi ngoài ñạt kết quả thẩm mỹ 83,5%.
Về mặt chỉ ñịnh, chúng tôi ñề xuất chỉ ñịnh tạo hình khuyết mi trên không phụ thuộc ñộ rộng chỗ
khuyết cho kỹ thuật ghép da-sụn-kết mạc và chuyển vạt mi, mảnh ghép cần lấy có kích thước tương
ứng chỗ khuyết ñược tạo mới; hạn chế chỉ ñịnh cho những khuyết mi rộng có cầu da mi-giác mạc quá
rộng; chỉ ñịnh tạo hình khuyết mi dưới có ñộ rộng 1/3-2/3 chiều dài mi với kỹ thuật trượt vạt da, khâu
nối dây chằng mi trong, nếu có dị sản hàm mặt ñi kèm thì phải phối hợp với phẫu thuật hàm mặt;
khuyết khe mi ngoài có chỉ ñịnh mở khe mi ngoài và xoay vạt sụn hoặc tái ñịnh vị khe mi ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brady KM, Patrinely JR, Soparkar CN (1998),“Surgery of the eyelid”,Clin Plast Surg., p. 579 –586.
2. Brown BZ, Beard C. (1979), “Split level full thickness eyelid graft”, Am. J. Ophthalmol., 87:p. 388 – 392.
3. Cies W. A., Bartlett R.E. (1967), “ Modification of the Mustarde and Huges methods of reconstruction of the lower lid”,
Ann. Ophthalmol., 7: p.1497- 1501.
4. Huges W.H. (1976), “Total lower lid reconstruction: Technical details”, Trans. Am. Ophthalmol.Soc., 74: p. 321- 329.
5. Katowitz JA. (1999), Pediatric oculoplastic surgery, Springer, p. 184 –193.
6. Lê Đỗ Thùy Lan (2001), “Tạo hình khuyết mi bẩm sinh ở trẻ em bằng ghép da-sụn-kết mạc và chuyển vạt mi: nhận xét
8 trường hợp (13 mắt)”, Nội san nhãn khoa số 5, tr. 88 – 95.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 138
7. Lê Minh Thông, Trịnh Bạch Tuyết (2000), “Tạo hình khuyết mi (tổng kết qua 52 bệnh nhân)”, Nội san nhãn khoa số 3,
tr. 69 -76.
8. Mustarde J.C. (1982), “Eyelid reconstruction”, Orbit, 1: p.33-43.
9. Patrinely JR. (1999), “Total upper eyelid reconstruction with mucosalized tarsal graft and overlying bipedicle flap”,
Archieve Ophthalmology, p. 1655-1660.
10. Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn (1998), Phẫu thuật tạo hình của mi mắt, Nxb Y học.
11. Stewart WB. (1984), Ophtalmic plastic and reconstructive surgery, American academy of Ophthalmology, San
Francisco.
12. Tenzel RR, Stewart WB (1978), “Eyelid reconstruction by the semi-circle flap technique”, Ophthalmology, 85: p. 1164
– 1169.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_tao_hinh_khuyet_mi_bam_sinh_o_tre_em_nhan_xet_40_tru.pdf