Sự tiến tiển của BVMĐTĐ
Trong nghiên cứu nầy có 10/52 (19,23%) mắt có tiến triển độ nặng BVMĐTĐ (Bảng 4). Tỉ lệ
nầy thấp hơn so với Anna Zaczek (11/46, 23,9%)(9), Squirell (13/50, 26%)(8). Điều nầy có thể giải
thích do mẫu nghiên cứu của các tác giả trên có tỉ lệ BVMĐTĐ thể nặng và tăng sinh cao hơn.
Để nhận biết các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tiến triển của BVMĐTĐ sau mổ, giống như
phân tích ở phần thị lực, chúng tôi tiến hành so sánh đặc điểm lâm sàng của nhóm có và không có
tiến triển BVMĐTĐ sau mổ. Kết quả cho thấy các yếu tố: sự hiện của BVMĐTĐ trước mổ, thời
gian phát hiện ĐTĐ là khác biệt giữa 2 nhóm. Hai đặc điểm nầy cũng tương đồng với yếu tố ảnh
hưởng kết quả thị lực xấu như đã bàn luận trên. Điều nầy gợi ý rằng: sự tồn tại của BVMĐTĐ
trước mổ và thời gian phát hiện ĐTĐ là hai yếu tố có liên hệ đến kết quả thị lực và tiến triển của
BVMĐTĐ sau mổ. Muốn biết độ lớn của các yếu tố nầy cần phải tiến hành một nghiên cứu với
cỡ mẫu lớn hơn và một phương pháp thống kê khác.
Tóm lại mặc dù không phân loại chi tiết sự tồn tại củaBVMĐTĐ trước mổ, nghiên cứu cũng
đã cho thấy kết quả thị lực và sự tiến triển của bệnh võng mạc sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ
là tốt, giống với các báo cáo trên y văn thế giới. Sự hiện diện của BVMĐTĐ trước mổ, thời gian
phát hiện ĐTĐ có thể có liên hệ với kết quả thị lực và sự tiến triển của BVMĐTĐ.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thị lực và tiến triển của bệnh võng mạc sau mổ Phaco trên bệnh đái tháo đường type 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 125
KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH VÕNG MẠC SAU MỔ
PHACO TRÊN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Nguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Công Kiệt**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực, sự tiến triển của bệnh võng mạc ñái tháo ñường (BVMĐTĐ) sau mổ
phaco trên bệnh nhân ñái tháo ñường (ĐTĐ) type 2.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt dọc, gồm 52 mắt của 46 bệnh nhân ĐTĐ cùng 40 mắt chứng
ñã ñược mổ phaco không biến chứng từ năm 2003 – 2006. Thị lực và sự tiến tiển của BVMĐTĐ ñược theo
dõi ít nhất 12 tháng. Sự hiện diện của BVMĐTĐ, thời gian phát hiện ĐTĐ, HbA1c trước mổ, cũng ñược ghi
nhận ñể phân tích liên quan.
Kết quả: Thị lực sau 1 tuần, 12 tháng của nhóm chứng và nhóm ĐTĐ không có BVMĐTĐ là tương
ñương (0,72 và 0,74). Thị lực giảm trong nhóm có BVMĐTĐ (0,47). Có 10 ca (19,23%), BVMĐTĐ tiến triển
sau 12 tháng. Sự hiện diện của BVMĐTĐ trước mổ, thời gian phát hiện ĐTĐ là các yếu tố có thể có liên
quan ñến kết quả thị lực sau mổ.
Kết luận: Kết quả thị lực sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ hầu hết là tốt. Thị lực giảm ở nhóm có
BVMĐTĐ trước mổ và có liên hệ với thời gian phát hiện ĐTĐ.
Từ khóa: bệnh võng mạc ñái tháo ñường, mổ phaco, phẫu thuật ñục thủy tinh thể.
ABSTRACT
VISUAL OUTCOME AND RETINOPATHY PROGRESSION AFTER
PHACOEMULSIFICATION
AND IOL IMPLANTATION IN PATIENTS WITH TYPE II DIABETES
Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Cong Kiet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 125 - 130
Objectives: To evaluate retinopathy progression and visual outcomes after phacoemulsification in
patients with type 2 diabetes.
Methods: This is a prospective study, including 52 eyes of 46 diabetic patients and 40 eyes of non
diabetic patients underwent phacoemulsification surgery without complications from 2003 to 2006. Visual
acuity and retinopathy progression was monitored at least 12 months. The presence of diabetic retinopathy,
the duration of diabetes and HbA1c before surgery, also recorded to analyze.
Results: visual acuity after 1week, 12 months of the control and no diabetic retinopathy group is
equivalent (0.72 and 0.74). Visual acuity decrease in diabetic retinopathy group (0.47). There are 10 cases
(19.23%) of DR progression after 12 months. The presence of diabetic retinopathy before surgery, the
duration of diabetes may be relatively with the visual outcomes after surgery.
Conclusions: Visual outcomes after phacoemulsification in diabetic patients are good. Visual acuity
reduces in diabetic retinopathy group and associated with duration of diabetes.
Key words: diabetic retinopathy, phacoemulsification, cataract surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên nhân mù lòa ở bệnh nhân ĐTĐ chủ
yếu là do bệnh võng mạc ĐTĐ, và ñục thủy tinh
thể gây ra. Đục thủy tinh thể trên bệnh nhân ĐTĐ
không những làm giảm thị lực mà còn làm khó
khăn trong việc khám và ñiều trị bệnh lí võng
mạc ĐTĐ. Như vậy, Phẫu thuật ñục thủy tinh thể
trên bệnh nhân ĐTĐ là cần thiết, tuy nhiên nó
cũng ñặt ra vấn ñề là liệu cuộc phẫu thuật có cho
kết quả thị lực tốt không? Bệnh lý võng mạc có
tiến triển trầm trọng hơn sau mổ không?
Nếu như trong vài thập niên trước các nhà phẫu
thuật nhãn khoa trên thế giới rất thận trọng trong
chỉ ñịnh mổ ñục thủy tinh thể ở bệnh nhân ĐTĐ, thì
* BM Mắt ĐHYK Phạm Ngọc Thạch ** BM Mắt ĐY Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Anh Email: drngocanh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 126
gần ñây, y văn thế giới ñã có nhiều báo caó cho
thấy kết quả thị lực cũng như tiến triển của võng
mạc sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ là rất
tốt(2,6,9).
Ơ Việt Nam, trong thập niên qua, có rất nhiều
báo cáo cho thấy kết quả sau mổ phaco của chúng
ta tương ñương với các nước tiên tiến(3). Tuy nhiên,
cho ñến nay, vấn ñề mổ phaco trên người bệnh
ĐTĐ vẫn còn nhiều câu hỏi. Do vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu nầy ñể ñánh giá kết quả thị lực và
sự tiến triển của bệnh lí võng mạc sau mổ phaco
trên bệnh nhân ĐTĐ, qua ñó nhận dạng các yếu tố
nguy cơ có ảnh hưởng ñến những kết quả trên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu cắt dọc gồm 52 mắt của
bệ nh nhân ĐTĐ (nhóm bệnh), và 40 bệnh nhân
không ĐTĐ (nhóm chứng) ñã ñược mổ phaco
không có biến chứng taị BV Hoàn Mỹ từ năm 2003
ñến năm 2006. Loại trừ các bệnh nhân có các bệnh
lí võng mạc khác bệnh võng mạc ĐTĐ (AMD, thái
hóa hắc võng mạc cậ thị, bệnh lí thị thần kinh, viêm
màng bồ ñào saucó ảnh hưởng ñến kết quả thị
lực.
Tất cả các bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñược phẫu
thuật phaco bới một bác sĩ có kinh nghiệm. Các
biến số chính ñược theo dõi ở các thời ñiểm trước
mổ và sau mổ 1 tuần, 6 tháng, 12 tháng. Các dữ liệu
nầy ñược thu thập vào một phiếu “ mổ phaco trên
bệnh nhân ĐTĐ “, sau ñó ñược nhập vaò chương
trình SPSS for window 13.0 ñể xử lí các thuật toán
thông kê.
Phân loại bệnh võng mạc
ĐTĐ theo “phân loại lâm sàng quốc tế
BVMĐTĐ” năm 2002 gồm 5 mức: (không, nhẹ,
trung bình, nặng, tăng sinh), nhưng trong phân
tích chỉ xét 2 mức là có hay không có BVMĐTĐ.
Sự tiến triển của BVMĐTĐ sau mổ ñược coi là có
khi: (1) bệnh nhân không có BVMĐTĐ trước
mổ, sau mổ xuất hiện BVMĐTĐ (2) bệnh nhân
có tồn taị BVMĐTĐ trước mổ nhưng sau mổ
phát triển ở mức ñộ nặng hơn (3) có xuất hiện
hoặc tiến triển phù hoàng ñiểm sau mổ, có hoặc
không kèm BVMĐTĐ. Thị lực: ñược ño bằng
bảng thị lực Snellen, qua kính lổ ñể loại trừ tật
khúc xạ, sau ñó ñược chuyển qua thị lực logMAR
ñể thực hiện các phép tính thống kê, và khi trình
bày lại chuyển về thị lực thập phân ñể dễ hình
dung. Tình trạng kiểm soát ñường máu ñược ño
bằng số % HbA 1c trước mổ. Thời gian phát hiện
ñái tháo ñường: là thời gian từ lúc bệnh nhân biết
ñược mình ñã mắc bệnh ĐTĐ ñến thời ñiểm thăm
khám của nghiên cứu, tính bằng năm.
Phẫu thuật phaco
Các bước phẫu thuật gồm: tê hậu nhãn cầu, tạo
ñường rạch 3,2mm trên giác mạc trong, bơm chất
nhầy healon, xé bao trước liên tục, thủy tách nhân,
bẻ nhân bằng kĩ thuật phaco chop hoặc chop and
stop, hút sạch cortex, ñặt kính acrysof trong bao
dươí chất nhầy. Sau mổ nhỏ mắt bằng maxitrol 6
lần/ngày trong tuần ñầu, giảm liều còn 4, rồi 2
lần/ngày ở các tuần tiếp theo. Indocollyre ñược sử
dụng kết hợp ở bệnh nhân có phù hoàng ñiểm.
Phương pháp thống kê
Tỉ lệ và tần suất ñược dùng ñể mô tả ñặc ñiểm
lâm sàng của dân số nghiên cứu. Phép kiểm chi
bình phương dùng ñể so sánh 2 tỉ lệ, t test và phép
phân tích phương sai một yếu tố ñược dùng ñể so
sánh các số trung bình.
Các số thống kê ñược trình bày với ước lượng
ñiểm cùng với khoảng tin cậy 95%. Các kiểm ñịnh
với giá trị p < 0.05 ñược xem là có ý nghĩa thống
kê.
KẾT QUẢ
Mô tả ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu
Đặc ñiểm lâm sàng của 40 bệnh nhân nhóm
chứng và 52 bệnh nhân ĐTĐ (34 bệnh không có
BVMĐTĐ, 18 cĩ BVMĐTĐ) ñược mô tả chi tiết
trong bảng 1.
Bảng 1: Trung bình tuổi, giới, thời gian phát hiện
ĐTĐ, HbA1c của nhóm chứng và nhóm bệnh ĐTĐ
Nhóm bệnh ĐTĐ
Nhóm
chứng Không
BVMĐTĐ
Có
BVMĐTĐ
Số bệnh (n) 40 34 18
Tuổi Tr b
(Ln - nn)
68,2
(43 –
88)
67,93
(58 – 79)
64,15
(46 – 79)
Nữ 24 (60%)
25
(73,5%)
12
(66,66%) Giới
Nam 16 (40%)
9
(26,5%)
6
(33,33%)
Thời gian ĐTĐ
Trb (ln – nn) _
4,53*
(0 - 14)
10,89*
(2 - 21)
HbA1c, Tr b
(ln – nn) _
8,38
(6 – 11,9)
8,53
(6,6 - 14)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 127
Ghi chú: Các cặp số có cùng dấu * là khác biệt có
ý nghĩa thống kê
Trb: trung bình, ln-nn: lớn nhất – nhỏ nhất.
Thị lực
Thị lực trung bình của nhóm chứng và các phân
nhóm trong nhóm bệnh ĐTĐ sau mổ tại các thời
ñiểm 1 tuần, 6 tháng, 12 tháng, ñược mô tả qua
bảng 2.
Bảng 2: Thị lực của nhóm chứng và nhóm ĐTĐ tại
thời ñiểm trước mổ và sau mổ 1tuần, 6 tháng, 12
tháng..
Thị lực: Snellen (logMAR)
Trước
mổ
Sau mổ 1
tuần
Sau mổ 6
tháng
Sau mổ 12
tháng
Nhóm
chứng
0,08
(1,089)
0,66*
(0,178)
0,72*
(0,141)
0,72*
(0,141)
Nhóm
không
BVMĐTĐ
0,10
(1)
0,60♦
(0,223)
0,73♦
(0,136)
0,74♦
(0,129)
Nhóm có
BVMĐTĐ
0,12
(0,92)
0,45*♦
(0,347)
0,46*♦
(0,334)
0,47*♦
(0,331)
Ghi chú: các cặp số có cùng dấu *♦ là khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
Phương pháp phân tích phương sai so sánh các
thị lực trung bình tại các ñiểm thời gian của từng
nhóm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghiã
thống kê ñối với nhóm chứng và nhóm ĐTĐ không
có BVMĐTĐ. Riêng nhóm có BVMĐTĐ, thị lực
trung bình sau mổ ở các thời ñiểm ñều thấp hơn có
ý nghĩa thống kê so với 2 nhóm trên (p < 0,05). Sự
khác biệt nầy ñược minh họa bằng ñồ thị 1.
So sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm thị lực
thấp (nhóm BVMĐTĐ) và nhóm không BVMĐTĐ
Bảng 3: So sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm có
và không có BVMĐTĐ
Đặc ñiểm
lâm sàng
Nhóm có
BVMĐTĐ
Nhóm
không
BVMĐTĐ
p
TGPHĐTĐ
(năm) 10,89 4,53 0,000
HbA1c 8,53 8,38 0,77
Ghi chú: TGPHĐTĐ: thời gian phát hiện ĐTĐ
Nhận xét: Nhóm có TL thấp là nhóm có
BVMĐTĐ và có TGPHĐTĐ lớn hơn (có ý nghĩa
thống kê, p=0,000)
Sự tiến triển của BVMĐTĐ
Mô tả sự tiến triển của BVMĐTĐ. (Bảng 4)
Bảng 4: Sự tiến triển của BVMĐTĐ và phù hoàng
ñiểm sau 12 tháng
Tiến triển
Có Không Tổng
Có BVMĐTĐ 8(44,4) 10(55,6) 18(100)
Không
BVMĐTĐ 2(5,9) 32(94,1) 34(100)
Tổng 10 42 52
Đặc ñiểm lâm sàng của nhóm BVMĐTĐ có
tiến triển, so sánh với nhóm không tiến triển sau
mổ 12 tháng ñược mô tả trong bảng 5.
Qua ñó các yếu tố TGPHĐTĐ và sự hiện diện
của BVMĐTĐ là khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm (p=0,021 và 0,001).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 128
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
Trước mổ 1 tuần 6 tháng 12 tháng
Thời gian sau mổ
Th
ị l
ự
c
Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ không BVMĐTĐ Nhóm BVMĐTĐ
Biểu ñồ 1: Đồ thị biểu diễn thị của nhóm chứng và các nhóm bệnh ĐTĐ theo thời gian.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 129
Bảng 5: So sánh sự hiện diện của BVMĐTĐ, TGPHĐTĐ, HbA1c của nhóm có và không tiến
triển của BVMĐTĐ sau mổ 12 tháng.
Đặc ñiểm lâm sàng
Tiến triển
BVMĐTĐ
n=10
Không
tiến triển
n=42
p
Có 8(44,4%) 10(55,6%) BVMĐTĐ
Không 2(5,9%) 32(94,1%) 0,001
TGPH ĐTĐ (năm) 10,40 5,86 0,021
HbA1c 8,94 8.31 0,30
Ghi chú: TGPHĐTĐ: thời gian phát hiện ĐTĐ
BÀN LUẬN
Đặc ñiểm dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, giữa nhóm có BVMĐTĐ, nhóm không có BVMĐTĐ và nhóm
chứng ñược mổ bởi một bác sĩ, cùng phương pháp, và chỉ xét những ca mổ phaco không biến
chứng nên kết quả thị lực khác nhau giữa 2 nhóm có thể qui cho nguy cơ bệnh (ĐTĐ) và sự
hiện diện của BVMĐTĐ.
Kết quả thị lực
Trong nghiên cứu nầy kết qủa thị lực sau mổ phaco trên bệnh ĐTĐ là rất tốt. Nhóm bệnh
ĐTĐ không có BVMĐTĐ và nhóm chứng cho kết quả thị lực tương ñương sau mổ 1 tuần (> 0,6)
cũng như sau 12 tháng (> 0,7) (bảng 3). Kết quả nầy của chúng tôi tương ñương với Hideharu
Funatsu(4), cao hơn một ít so với Anna Zaczeck(9). Sự khác nhau biệt nầy ñến từ sự khác nhau về
ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu hơn là do kỹ thuật mổ. Cũng vì lý do nầy mà chúng tôi chỉ so sánh
một cách trực quan chứ không thực hiện các phép kiểm ñịnh thống kê.
Phép phân tích phương sai so sánh thị lực trung bình tại các thời ñiểm trước mổ, sau mổ 1
tuần, 6 tháng, 12 tháng, của 3 nhóm cho thấy không có sự khác biệt về kết quả thị lực giữa nhóm
chứng và nhóm bệnh ĐTĐ không có BVMĐTĐ. Chỉ có sự khác biệt thị lực giữa nhóm
BVMĐTĐ so với 2 nhóm còn lại (bảng 2, hình 1). Như vậy, có thể thấy nguyên nhân sụt giảm thị
lực sau mổ (0,45 ñến 0,47) thuộc về nhóm có sự hiện diện của BVMĐTĐ. Điều nầy phù hợp với
các kết luận của ña số các tác giả trong các nghiên cứu gần ñây(6,7,8,9). Tuy nhiên, ñể nhận biết cụ
thể ñược nhóm nào của BVMĐTĐ ảnh hưởng ñến kết quả thị lực cần phải có một số lượng mẫu
ñủ lớn trong các phân nhóm từ BVMĐTĐ nhẹ ñến BVMĐTĐ tăng sinh. Đây cũng là ñiểm hạn
chế của nghiên cứu nầy. Để nhận diện các yếu tố tiên lượng sụt giảm thị lực sau mổ phaco trên
bệnh ĐTĐ, chúng tôi tiến hành phân tích ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm giảm thị lực (nhóm có
BVMĐTĐ) và so sánh với nhóm không sụt giảm thị lực sau mổ. Kết quả ở bảng 3 cho thấy có sự
khác biệt về thời gian phát hiện ĐTĐ. Ở nhóm sụt giảm thị lực, thời gian phát hiện ĐTĐ trung
bình (10,89 năm) lớn hơn nhiều so với nhóm không có BVMĐTĐ (4,53 năm). Khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê (p=0,000). Kết quả nầy, theo chúng tôi, là một yếu tố tiên lượng kết quả thị lưc
sau mổ quan trọng trong trường hợp không thể xác ñịnh rõ mức ñộ BVMĐTĐ trước mổ do thủy
tinh thể quá ñục. Chỉ số HbA1c trước mổ có thể ñánh giá tình trạng kiểm soát ñường máu trong
vòng 2-3 tháng trước ñó, nhưng kết quả của nghiên cứu nầy cho thấy không có sự khác biệt về
HbA1c giữa nhóm giảm thị lực (nhóm không có BVMĐTĐ) và nhóm có BVMĐTĐ. Squirell và
cs(8), trong nghiên cứu của mình, ñã tìm thấy có sự liên hệ giữa HbA1c và sự tiến triển của vọng
mạc sau mổ (OR=2,9). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ngay ở phần mô tả ñặc ñiểm
dân số nghiên cứu (bảng 2) ñã cho thấy chỉ số HbA1c trung bình của nhóm BVMĐTĐ nặng thậm
chí còn thấp hơn nhóm BVMĐTĐ nhẹ và trung bình.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 130
Sự tiến tiển của BVMĐTĐ
Trong nghiên cứu nầy có 10/52 (19,23%) mắt có tiến triển ñộ nặng BVMĐTĐ (Bảng 4). Tỉ lệ
nầy thấp hơn so với Anna Zaczek (11/46, 23,9%)(9), Squirell (13/50, 26%)(8). Điều nầy có thể giải
thích do mẫu nghiên cứu của các tác giả trên có tỉ lệ BVMĐTĐ thể nặng và tăng sinh cao hơn.
Để nhận biết các yếu tố có thể ảnh hưởng ñến sự tiến triển của BVMĐTĐ sau mổ, giống như
phân tích ở phần thị lực, chúng tôi tiến hành so sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm có và không có
tiến triển BVMĐTĐ sau mổ. Kết quả cho thấy các yếu tố: sự hiện của BVMĐTĐ trước mổ, thời
gian phát hiện ĐTĐ là khác biệt giữa 2 nhóm. Hai ñặc ñiểm nầy cũng tương ñồng với yếu tố ảnh
hưởng kết quả thị lực xấu như ñã bàn luận trên. Điều nầy gợi ý rằng: sự tồn tại của BVMĐTĐ
trước mổ và thời gian phát hiện ĐTĐ là hai yếu tố có liên hệ ñến kết quả thị lực và tiến triển của
BVMĐTĐ sau mổ. Muốn biết ñộ lớn của các yếu tố nầy cần phải tiến hành một nghiên cứu với
cỡ mẫu lớn hơn và một phương pháp thống kê khác.
Tóm lại mặc dù không phân loại chi tiết sự tồn tại củaBVMĐTĐ trước mổ, nghiên cứu cũng
ñã cho thấy kết quả thị lực và sự tiến triển của bệnh võng mạc sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ
là tốt, giống với các báo cáo trên y văn thế giới. Sự hiện diện của BVMĐTĐ trước mổ, thời gian
phát hiện ĐTĐ có thể có liên hệ với kết quả thị lực và sự tiến triển của BVMĐTĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aerican Academy Of Opthalmology (2002) Summary: international clinical diabetic
retinopathy and diabetic macular edema disease severity scales.
2. Chew EJ, Benson WE, Remaley NA et al. (1999). Result after lens extraction in pations with
diabetic retinopathy. Arch Ophthalmol. 117: 1600 – 1606.
3. Dương Quốc Cường, Trần thị Phương Thu (2003). Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco ở
bệnh nhân ñục thủy tinh thể già tại BV Mắt TP HCM. Y học TP HCM, tập 7, phụ bản số 3.
4. Funatsu H, Yamashita H, Noma H et al (2002). Prediction of macular edema exacerbation
after phacoemulsification in patients with nonproliferative diabetic retinopathy. J Cataract
Refract Surg 28: 1355 – 1363.
5. Kim SH, Chung JW, Chung H et al (2004). Phacoemulsification and foldable intraocular
lens implantation combined with vitrectomy and silicone oil tamponade for severe
proliferative diabetic retinopathy. J Cataract Refract Surg 30:1721–1726
6. Mittra RA, Borrillo JL, Dev S, et al (2000). Koenig SB. Retinopathy progression and visual
outcomes after phacoemulsification in patients with diabetes mellitus. Arch Ophthalmol.
118:912-917.
7. Mamta D. et al. (2002). Factors affecting visual outcomes after smallincision
phacoemulsification in diabetic patients. J Cataract Refract Surg, 28:1364–1371
8. Squirell D, Bhola R, Bush J, et al (2002). A prospective, case controlled study of the natural
history of diabetic retinopathy maculopathy after uncomplicated phacoemulsification
cataract surgery in patients with type 2 diabetes. Br J Ophthalmol 86: 565 – 571.
9. Zaczek A, Olivestedt G, Zetterstrưm C (1999). Visual outcome after phacoemulsification
and IOL implantation in diabetic patients. Br J Ophthalmol 83:1036–1041.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_thi_luc_va_tien_trien_cua_benh_vong_mac_sau_mo_phaco.pdf