Khảo sát các hình thái Glôcôm trẻ em tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh

Glôcôm thứ phát do corticoid chiếm tỉ lệ cũng khá cao trong nghiên cứu (16,5%) và có tiền sử nhỏ corticoid kéo dài gần 2 năm, biểu hiện bệnh thường là giảm thị lực (55,3%) do thần kinh thị bị ảnh hưởng nhiều. Không như glôcôm bẩm sinh hay glôcôm nguyên phát là những hình thái bệnh không thể phòng ngừa được, glôcôm thứ phát do corticoides cần được báo động và có chiến lược thông tin giáo dục cho quần chúng để biết rõ tầm mức nguy hại của việc sử dụng thuốc không đúng cách nhằm bảo vệ thị lực tối ưu cho bệnh nhi. => Qua các nhận xét trên, chúng tôi đề nghị hướng chẩn đoán sớm glôcôm bẩm sinh cho bệnh nhi như sau: + Theo dõi kỹ về mắt đối với bệnh nhi dưới 3 tuổi đặc biệt khi có tiền căn gia đình bị glôcôm + Luôn luôn khám 2 mắt để không bỏ sót mắt còn lại + Các Bs cần phát hiện ngay bệnh lý glôcôm bẩm sinh trước khi đo nhãn áp và khám đáy mắt khi khám mắt trẻ em < 3 tuổi thấy có các dấu hiệu: giác mạc to, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, phù giác mạc.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các hình thái Glôcôm trẻ em tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Chuyên Đề Mắt 12 KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI GLÔCÔM TRẺ EM TẠI BV MẮT TPHCM Phạm Thị Chi Lan*, Mai Đăng Tâm* TÓM TẮT Mục tiêu: Bệnh glôcôm là một trong những nguyên gây mù lòa ở trẻ em. Phương pháp: Phân tích 103 bệnh nhi glôccôm điều trị ở Khoa Nhi BV Mắt TP Hồ Chí Minh từ 6/2004 đến 12/2006. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận các hình thái bệnh glôcôm như sau: 41,7% là glôcôm bẩm sinh, 25,3% là glôcôm trẻ em nguyên phát và còn lại là glôcôm thứ phát do nhiều nguyên nhân như chấn thương, viêm màng bồ đàoTrong đó tỷ lệ glôcôm thứ phát do corticoides 16,5% khá cao. Glôcôm bẩm sinh nguyên phát thường xuất hiện sớm ngay sau sinh hay trong năm đầu và có những triệu chứng đặc hiệu là giác mạc to, phù giác mạc, chói sáng chảy nước mắt cần được phát hiện sớm để điều trị sớm, mới mong bảo tồn thị lực cho trẻ. Glôcôm trẻ em nguyên phát tiến triển lặng lẽ, nên khi phát hiện trẻ mờ mắt, đo nhãn áp cao mới chẩn đoán bệnh thì bệnh đã nặng. Nên cần có hướng phát hiện sớm bệnh khi trẻ hay mỏi mắt, mờ mắt, đến khám mắt phải soi đáy mắt và đo nhãn áp cho trẻ. Kết luận: Cần lưu ý tỷ lệ glôcôm thứ phát do nhỏ corticoides 16,5% để có chiến lược thông tin giáo dục cho quần chúng không tự ý mua và sử dụng thuốc nhỏ mắt khi đau mắt mà cần đi khám măt và nhỏ đúng thuốc theo toa Bs. ABSTRACT CLINICAL FEATURES OF CHILHOOD GLAUCOMA AT THE EYE HOSPITAL OF HCM CITY Pham Thi Chi Lan, Mai Dang Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:12- 17 Purpose: Infantile glaucoma is one of the causes of blindness in children. An improved knowledge of disease patterns will help in the care of children with glaucoma. Methods: 103 patients with glaucoma were studied in the pediatric department of HoChiMinhcity eye hospital from June 2004 to December 2006. Each patient had a complete ophthalmic evaluation, with measure of corneal diametre of infants < 3years old. Family history and medical records were analyzed. Results: 41.7% were congenital glaucoma, 25.3% were primary juvenile glaucoma and the rest were secondary glaucoma related to trauma,uveitis Megalocornea, corneal edema, epiphora.. were the essentials signs of congenital glaucoma and should be notified by ophthalmologists,pediatricians and parents for earlier examination and diagnosis of congenital glaucoma in children < 3 years old. We should also aware of primary juvenile glaucoma which usually develops quietly. Taking tonometry and doing fundus examination of children with decreased vision will help to detect the disease earlier. The most frequent cause of secondary glaucoma in children was related to the use of steroids (16. 5%). This can be prevented by providing information and raising awareness about using corticosteroids that have often led to serious influences on children’s vision. Conclusion: The frequency of infantile glaucoma is of the majority in all patterns of children glaucoma.Based on the signs that we have analysed related to infantile glaucoma, we should have the * Bệnh viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt 13 program for screening to children, particularly children under 3 years-old with signs, such as, large cornea,epiphora,photophobia as well as cornea edema. Following this, ophthalmologists also need to check both eyes and have a long term following for them. ĐẶT VẤN ĐỀ Glôcôm ở trẻ em là một trong những nguyên nhân gây mù loà thường gặp ở trẻ em, dặc biệt là glôcôm bẩm sinh nguyên phát do trẻ còn quá nhỏ, khó khám, khó đo nhãn áp, chẩn đoán do đó dễ bị bỏ sót, phẫu thuật dễ bị tái phát do cấu trúc bất thường về giải phẫu – sinh lý của mắt cũng như do nhiều dị tật mắt phối hợp. Glôcôm trong nhóm tuổi trẻ em không đồng nhất, ngoài hình thái glôcôm bẩm sinh, ở khoa Nhi BV mắt TP HCM còn có các hình thái glôcôm nguyên phát góc mở và glôcôm thứ phát do nhỏ corticoides hoặc sau chấn thương, sau viêm màng bồ đào. Glôcôm bẩm sinh chiếm khoảng 50 – 70% glôcôm trẻ em, 60% được chẩn đoán vào lúc 6 tháng tuổi và 80% trong vòng năm đầu tiên. Khoảng 65% là nam và bệnh gặp ở 2 mắt trong 70% các trường hợp(2,3,7). Một số trường hợp glôcôm nguyên phát trẻ em có kèm theo hội chứng Axenfeld-Rieger, tật không có mống mắt, hoặc một rối loạn di truyền đa hệ thống khác. Ngoài ra, ở trẻ em, glôcôm có thể thứ phát do dùng corticoid nhỏ mắt trong thời gian dài để điều trị viêm kết mạc dị ứng, hoặc do viêm màng bồ đào, do chấn thương. Ở Việt nam, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về các hình thái glôcôm trẻ em, nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này tại khoa Măt Nhi BV Mắt TP HCM nhằm mục đích: - Phân tích các hình thái bệnh glôcôm trẻ em điều trị tại khoa để có hướng phòng bệnh, chẩn đoán bệnh sớm và điều trị tích cực hơn. - Ghi nhận các đặc điểm của glôcôm bẩm sinh dựa trên các triệu chứng lâm sàng thường gặp, để từ đó đưa ra hướng chẩn đoán sớm để có thể điều trị sớm nhằm khống chế tình trạng mù loà do bệnh gây ra. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đây là nghiên cứu mô tả lâm sàng các trường hợp. Đối tƣợng nghiên cứu Tất cả bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán glôcôm và được theo dõi, điều trị tại khoa nhi – BV Mắt TpHCM từ tháng 06/2004 đến tháng 12/2006. Cỡ mẫu: là 1 nghiên cứu mô tả hàng loạt, các bệnh nhi được chẩn đoán xác định glôcôm tại khoa Nhi – BV Mắt TpHCM được đưa vào mẫu nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu Mỗi bệnh nhân có phiếu theo dõi theo mẫu. -Tât cả các bệnh nhi đều được khai thác tiền sử sản khoa, nhi khoa, gia đình như: tuổi thai, cân nặng khi sinh, số anh chị em, thân thuộc trong gia đình mắc bệnh Khai thác lâm sàng những dấu hiệu, triệu chứng bệnh Bênh nhi được khám 2 mắt, đo nhãn áp và soi đáy mắt, đánh giá tình trạng gai thị, tỷ số C/D. Trẻ nhỏ không hợp tác khám được cho uống thuốc ngủ, hoặc trong 1 vài trường hợp, trẻ được khám mê để chẩn đoán xác định. Trẻ chẩn đoán glôcôm bẩm sinh được đo đường kính ngang và dọc của giác mạc, ghi nhận những dấu hiệu bất thường ở mắt trước khi can thiệp phẫu thuật. Tất cả dữ kiện được thu thập qua một bản câu hỏi soạn sẵn Dữ liệu được nhập, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS Kết quả được tính dưới dạng tần số,tỉ lệ % và trình bày bằng bản, đồ thị. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Chuyên Đề Mắt 14 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Giới và Tuổi Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 3 tuổi Tổng Tần số % Tần số % Tần số % Nam 26 60,5 40 66,7 66 64,1 Nữ 17 39,5 20 33,3 37 35,9 Tổng 43 100 60 100,0 103 100,0 Trong nhóm nghiên cứu 103 bệnh nhi, chúng tôi ghi nhận số bệnh nhân nam chiếm nhiều hơn số bệnh nhân nữ theo tỷ lệ 7:3. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất trong nghiên cứu là 10 ngày tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 16 tuổi. Dựa theo các tài liệu sách giáo khoa(1,2,3), glôcôm trẻ em nguyên phát đã được phân làm 2 hình thái: Glôcôm bẩm sinh nguyên phát, thường xuất hiện lúc mới sinh hay trong năm đầu của cuộc sống, kèm theo 1 nhãn cầu dãn lớn do cũng mạc còn mềm, co dãn được.. Glôcôm trẻ em nguyên phát xuất hiện muộn hơn lúc trẻ nhỏ hoặc tuổi thiếu niên, thường tiến triển âm thầm như 1 glôcôm mãn, chỉ phát hiện khi đo nhãn áp nên thường bệnh đã nặng. Mốc 3 tuổi đã được chọn để phân biệt 2 hình thái trên vì đến 3 tuổi, nhãn cầu không dãn thêm nữa dù nhãn áp có tăng cao thêm. Nên trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng đã tổng kết có 43 trẻ mắc bệnh < 3 tuổi tương ứng với tỷ lệ trẻ glôcôm bẩm sinh nguyen phát, số còn lại 60 trẻ bao gồm cả glôcôm nguyên phát trẻ em và glôcôm thứ phát. Phân tích nhóm 43 trẻ glôcôm bẩm sinh < 3 tuổi, có 28 trẻ 1 tuổi, như vậy, tỷ lệ trẻ glôcôm bẩm sinh được phát hiện sớm trong năm dầu chỉ có 65%, cần được ghi nhận và lưu ý để cả Bs và phụ huynh có hướng phát hiện bệnh sớm hơn để kịp thời điều trị cho bệnh nhi, tránh những tổn hại không thể phục hồi cho mắt của bệnh nhi. Vì nói đến glôcôm bẩm sinh là nói đến bệnh xảy ra từ những ngày đầu sau sinh hoặc ngay trong năm đầu tiên của cuộc sống, nên nếu phát hiện muộn thì mắt đã dãn lồi do tăng nhãn áp, gây phù loạn dưỡng giác mạc.thị lực bệnh nhi khó hồi phục được. Phân loại Glôcôm Tần số % GL bẩm sinh 43 41,7 Gl trẻ nhỏ nguyên phát 26 25,3 Gl thứ phát do Corticoid chấn thương 17 16,5 GL thứ phát do vịêm màng bồ đào 3 2,9 GL thứ phát do chấn thương 3 2,9 GL thứ phát do nguyên nhân khác 11 10,7 Tổng 103 100,0 Dựa trên tiêu chuẩn phân loại quốc tế nêu trên, trong tổng kết 103 trẻ mắc bệnh glôcôm. có 43 trẻ glôcôm bẩm sinh (41,7%) và 25,3% trẻ glôcôm nguyên phát. Tổng số bệnh glôcôm thứ phát là 33% trong đó glôcôm thứ phát do corticoides là 16,5%, số còn lại là glôcôm thứ phát do những nguyên nhân khác như viêm nhiễm, chấn thương, u nguyên bào võng mạc Mắt bệnh Gần 60% trẻ bị glôcôm 2 mắt, thường thấy ở trẻ bị glôcôm bẩm sinh và glôcôm trẻ em nguyên phát. Tần số % MP 16 15,5 MT 27 26,2 2 mắt 60 58,3 Tổng 103 100,0 Tiền căn gia đình và Glôcôm bẩm sinh Gl bẩm sinh Tiền căn gia đình + - Tổng Có 5 1 6 Không 38 59 97 Tổng 43 60 103 Tìm hiểu tiền căn gia đình ở nhóm 43 trẻ glôcôm bẩm sinh, chúng tôi thấy có 5 ca có tiền căn gia đình, trong khi ở nhóm glôcôm trẻ em nguyên phát và thứ phát chỉ có 1 ca có tiền căn gia đình măc bệnh. Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê. Trẻ có tiền căn gia đình bệnh glôcôm bẩm sinh dễ có nguy cơ mắc bệnh này cao gấp 6,5 lần so với trẻ không có tiền căn gia đình. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt 15 Các triệu chứng bệnh thƣờng gặp và các hội chứng đi kèm Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp ở trẻ glôcôm bẩm sinh là giác mạc to, chảy nước mắt, co quắp mi, sợ ánh sáng. Ghi nhận trong nghiên cứu này cho thấy: * Trẻ glôcôm bẩm sinh: Chảy nước mắt (36,9%), phù giác mạc (45,6%), rạn Descemet (44,7%). * Đối với glôcôm nguyên phát trẻ em thường tiến triển lặng lẽ giống như glôcôm góc mở nên bệnh thường nặng do phát hiện muộn. Bệnh nhi chỉ được phát hiện do học kém hoặc hay mệt mỏi lúc học tập và được cha mẹ đưa đi khám mắt. Trẻ chỉ được chẩn đoán khi đo nhãn áp thấy nhãn áp cao, lúc đó thị trường đã bị tổn hại nhiều rồi. Do đó, cần khám mắt toàn diện cho trẻ em đến khám với lý do mờ mắt, mỏi mắt, nhìn không rõ để không bỏ sót, và kịp thời phát hiện sớm bệnh glôcôm nguyên phát ở trẻ em. Trong nghiên cứu này, triệu chứng chính là mờ mắt thấy trong 55,3% các trường hơp, tập trung ở trẻ glôcôm nguyên phát và thứ phát. Triệu chứng nhức mắt ít gặp hơn(14,6%), thường thấy ở trẻ glôcôm thứ phát do chấn thương hoặc viêm màng bồ đào. * Trong hình thái glôcôm trẻ em nguyên phát do loạn tạo vùng bè còn có một số hội chứng đi kèm như: - Tât không có mống mắt: 4 trường hợp - Sturge-Weber: 3 trường hợp - H/C nội mô-mống mắt –giác mạc: 2 trường hợp Ngoài ra, còn có 1 ca đục thể thủy tinh và 2 ca bán lệch thể thủy tinh phối hợp với glôcôm bẩm sinh. Bảng 2: Các triệu chứng ở trẻ glôcôm bẩm sinh Có Không Tổng Đỏ mắt Tần số 36 67 103 % 35 65 100 Sợ ánh sáng Tần số 41 62 103 % 39,8 60,2 100 Có Không Tổng Chảy nước mắt Tần số 38 65 103 % 36,9 63,1 100 Phù giác mạc Tần số 47 56 103 % 45.6 54.4 100 Rạn Descemet Tần số 46 57 103 % 44.7 55.3 100 Bảng 3: Các triệu chứng ở trẻ glôcôm Nhức mắt Mờ mắt Tần số % Tần số % Trẻ nhỏ< 3 t không ghi nhận được 40 38,8 43 41,7 Có 15 14,6 57 55,3 Không 48 46,6 3 2,9 Tổng 103 100,0 103 100,0 Nhãn áp, đƣờng kính giác mạc và chiều dài nhãn cầu Không như trẻ bị glôcôm nguyên phát hoặc thứ phát mà triệu chứng chính là mờ mắt, các biểu hiện của glôcôm bẩm sinh là giác mạc to, và chiều dài nhãn cầu tăng khi nhãn áp tăng. Bình thường, khi mới sinh, đường kính ngang giác mạc là 9,5ly, đến 6 tháng tuổi, đường kính là 10,5ly, và khi trẻ 1 tuổi là 11 ly. Phân tích 43 ca glôcôm bẩm sinh trong nhóm nghiên cứu, với 31 bệnh nhân glôcôm 2 mắt và 11 bệnh nhân glôcôm 1 mắt, kết quả ghi nhận cho thấy đúng như y văn là đường kính ngang giác mạc trẻ glôcôm bẩm sinh lớn hơn bình thường, cụ thể 53,5% có đường kính > 11 ly và 42,5% có đường kính giác mạc từ 13- 14 ly. Đây là 1 dấu hiệu khách quan giúp chẩn đoán sớm bệnh glôcôm bẩm sinh mà chúng ta cần để ý để hướng dẫn cộng đồng biết và cúng chúng ta phát hiện bệnh sớm cho trẻ. Chiều dài nhãn cầu trẻ glôcôm bẩm sinh cũng tăng theo với nhãn áp, tuy nhiên, do máy siêu âm A trên phòng mổ bị hỏng nên chúng tôi rất tiếc không thực hiện được việc đo chiều dài nhãn cầu ở trẻ glôcôm bẩm sinh để phân tích thêm. Đây cũng là 1 điểm chúng tôi cần nghiên cứu thêm với chuyên đề này. Về đo nhãn áp để xác định glôcôm bẩm sinh, phương pháp tốt nhất là đo với nhãn áp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Chuyên Đề Mắt 16 kế Perkins hoặc Tonopen, nhưng do hoàn cảnh chưa cho phép nên chúng tôi sử dụng nhãn áp kế Maclakov để đo nhãn áp cho trẻ tại phòng mổ ngay khi mới bắt đầu gây mê, để kết quả không bị ảnh hưởng nhiều bởi thuốc mê. Bình thường, nhãn áp trung bình ở trẻ < 1 tuổi là 10mmHg. Và nếu dưới gây mê, do tác dụng của thuốc mê, tăng áp bẩm sinh được chẩn đoán khi nhãn áp >15-16mmHg (3). Trong nghiên cứu này, 95% mắt trẻ glôcôm bẩm sinh có nhãn áp > 20mmHg. Bảng 4: Phân bố nhãn áp 73 mắt trẻ glôcôm bẩm sinh Nhãn áp trẻ glôcôm bẩm sinh Số mắt % 10-20 mmHg 4 5,5 21-25mmHg 38 52,0 26-30mmHg 31 42,5 Tổng số 73 100,0 Bảng 5: Đường kính giác mạc ở 73 mắt trẻ glôcôm bẩm sinh Đường kính giác mạc trẻ glôcôm bẩm sinh Số mắt % < 10 ly 2 2,7 11-12ly 39 53,5 13-14ly 31 42,5 >14ly 1 1,3 Tổng 73 100,0 Liên hệ giữa nhãn áp và đƣờng kính giác mạc ở trẻ glôcôm bẩm sinh Duong kinh GM Tổng <10 11-12 13-14 15-16 Nhan ap 10-20 1 2 1 0 4 21-25 1 24 12 1 38 26-30 0 13 18 0 31 Tổng 2 39 31 1 73 Trong nhóm glôcôm bẩm sinh có nhãn áp và đường kính giác mạc đo được: + Nhóm có nhãn áp từ 21 – 25 mmHg và đường kính giác mạc 11 – 12 mm chiếm tỷ lệ cao nhất. + Nhóm nhãn áp > 25 mmHg và đường kính giác mạc ≤ 10 mm chiếm tỷ lệ thấp nhất. Điều này phù hợp với lý thuyết là ờ trẻ nhỏ glôcôm bẩm sinh < 3 tuổi, tăng nhãn áp thường làm giác mạc to ra, và dãn cả cực sau, hậu quả làm rạn màng Descemet, phá hủy hàng rào nội mô gíac mạc gây phù giác mạc, dần dần đưa đến tình trạng mắt trâu(3,6). Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê với p= 0,035. Trẻ có nhãn áp 21-25mmHg và đường kính giác mạc 11-12ly nhiều nhất và trẻ có nhãn áp 26-30mmHg và đường kính giác mạc 13-14 ly chiếm tỷ lệ cao nhất. Lõm gai C/D trong glôcôm trẻ em Đánh giá lõm gai C/D sẽ giúp xác định chẩn đoán bệnh glôcôm ở trẻ em. Trong tổng số 163 mắt nghiên cứu, gần 50% số mắt có C/D >0,7, chứng tỏ khi trẻ đến khám mắt và được xác định bệnh, thần kinh thị đã bị tổn hại khá nặng rồi. Đối với glôcôm bẩm sinh, lõm gai C/D còn là dấu hiệu giúp theo dõi tiến triển bệnh sau mổ(7,8) vì sau mổ glôcôm bẩm sinh, lõm gai C/D sẽ giảm bớt khi nhãn áp được điều chỉnh. Bình thường, C/D ở trẻ mới sinh luôn < 0,3. Tuy nhiên, cũng cần biết trong những tháng đầu đời, lõm gai sinh lý có thể thay đổi từ 0,2- đến 0,5, sau đó ổn định. Thường lõm gai tròn đều hoặc trục ngang. Khi lõm gai có trục dọc là dấu hiệu tổn thương nặng của thị thầnh kinh khó hồi phục lại. Trong 73 mắt trẻ glôcôm bẩm sinh, chúng tôi chỉ soi được đáy mắt 61 trường hợp do 12 mắt bị phù loạn dưỡng giác mạc. Kết quả cho thấy 50/61 mắt có C/D > 6/10. Bảng 6: C/D của 163 mắt trẻ glôcôm C/D MP C/D MT Tần số % Tần số % ≤ 0,3 10 13,2 5 5,7 0,3-0,7 16 21,0 22 25,3 > 0,7 36 47,4 43 49,4 Không soi được 14 18,4 17 19,6 Tổng 76 100,0 87 100,0 Số mắt glôcôm bẩm sinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt 17 Số mắt Số đo Không đo Tổng N % N % N % Nhãn áp * Tỷ lệ C/D 61 83,6% 12 16,4% 73 100,0% Nhãn áp và tỷ lệ C/D ở trẻ glôcôm bẩm sinh. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 103 bệnh nhi glôcôm điều trị ở khoa Mắt Nhi BV Mắt TPHCM trong hơn 2 năm, chúng tôi nhận thấy: * Hình thái glôcôm bẩm sinh nguyên phát chiếm tỉ lệ cao nhất (41,7%), thứ đến là glôcôm trẻ nhỏ nguyên phát (25,3%). Tỷ lệ trẻ bị glôcôm thứ phát do nhỏ corticoid kéo dài là 16, 5%. * Trong glôcôm bẩm sinh nguyên phát, biểu hiện bệnh thường ở 2 mắt với các triệu chứng thường gặp là phù giác mạc (45,6 %), rạn descemet (44,7%), chảy nước mắt (36,9%). Đường kính giác mạc 11 – 14 mm đi cùng với nhãn áp 21-30 mmHg chiếm tỉ lệ cao nhất (69/ 73 mắt). Mắt to là 1 dấu hiệu đặc biệt của glôcôm bẩm sinh cần được chú ý khi trẻ đi khám bệnh để có thể cho trẻ đo nhãn áp và phát hiện sớm bệnh glôcôm bẩm sinh. Nhãn áp càng cao thì tỉ lệ C/D càng lớn, nhóm nhãn áp 26 – 30 mmHg với C/D 0.7 chiếm tỉ lệ cao nhất (21,8%). Trẻ có tiền căn gia đình bị glôcôm có khả năng bị glôcôm bẩm sinh gấp 6,5 lần trẻ không có tiền căn gia đình. * Cần lưu ý đo nhãn áp hoặc khám đáy mắt cho trẻ đến khám mắt vì mỏi mắt, mờ mắt, nhược thị để kịp thời phát hiện sớm glôcôm trẻ em nguyên phát. * Glôcôm thứ phát do corticoid chiếm tỉ lệ cũng khá cao trong nghiên cứu (16,5%) và có tiền sử nhỏ corticoid kéo dài gần 2 năm, biểu hiện bệnh thường là giảm thị lực (55,3%) do thần kinh thị bị ảnh hưởng nhiều. Không như glôcôm bẩm sinh hay glôcôm nguyên phát là những hình thái bệnh không thể phòng ngừa được, glôcôm thứ phát do corticoides cần được báo động và có chiến lược thông tin giáo dục cho quần chúng để biết rõ tầm mức nguy hại của việc sử dụng thuốc không đúng cách nhằm bảo vệ thị lực tối ưu cho bệnh nhi. => Qua các nhận xét trên, chúng tôi đề nghị hướng chẩn đoán sớm glôcôm bẩm sinh cho bệnh nhi như sau: + Theo dõi kỹ về mắt đối với bệnh nhi dưới 3 tuổi đặc biệt khi có tiền căn gia đình bị glôcôm + Luôn luôn khám 2 mắt để không bỏ sót mắt còn lại + Các Bs cần phát hiện ngay bệnh lý glôcôm bẩm sinh trước khi đo nhãn áp và khám đáy mắt khi khám mắt trẻ em < 3 tuổi thấy có các dấu hiệu: giác mạc to, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, phù giác mạc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Cibis Tongue - Decision making in Pediatric ophthalmology _ Stass-Isern 1993 2 David Taylor – Pediatric ophthalmology - 1997 3 Encyclopedie ophtalmologique 4 Eric Sellem. L,examen d’un enfant atteint d’un glaucome par goniodysgénésie. Trong “Le glaucome congental” Symposium d’Angers Juin 1987. 5 Ho CL, Walton DS. Primary congenital glaucoma: 2004 update. J Pediatr Ophthalmol Strabismus. 2004;41:271- 288. 6 Ho CL, Walton DS. Primary megalocornea: clinical features for differentiation from infantile glaucoma. J Pediatr Ophthalmol Strabismus. 2004;41:11-17. 7 Mandal AK. Current concepts in the diagnosis and management of developmental glaucomas. Indian J Ophthalmol 1993;41:51-70. 8 Roche O, Dureau P, Uteza Y, Dufier JL. Congenital megalocornea. J Fr Ophthalmol. 2002;25:312-318.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_hinh_thai_glocom_tre_em_tai_benh_vien_mat_thanh.pdf
Tài liệu liên quan