- Số lần tiêu trung bình/ngày là 6,5(2,7) lần. Các
nghiên cứu tiêu chảy do các tác nhân khác nhau,
trên những cơ địa bệnh nhân khác nhau có số
lần tiêu trong ngày khác nhau.
- 56,8% BN có sốt, 35,2% có nôn ói, tỉ lệ sốt và
nôn ói khác với các nghiên cứu khác có thể do khác
nhau dân số nghiên cứu và cũng có thể có sự thay
đổi đặc tính gây bệnh của các tác nhân.
- 96% bệnh nhân tiêu tóe nước, các BN còn
lại tiêu lỏng nhầy, không có BN tiêu máu. Như
vậy, phần lớn tác nhân gây tiêu chảy cấp cho
bệnh nhân của chúng tôi là những tác nhân
không xâm nhập.
- 97,9% BN không mất nước, thấp hơn các
nghiên cứu khác có thể do khác nhau yếu tố gây
bệnh và do BN của chúng tôi được can thiệp y
khoa sớm như bù dịch bằng đường uống hay
truyền dịch sớm khi tốc độ thải phân cao.
- Thời gian tiêu chảy trung bình, số lần tiêu
trung bình/ngày, độ mất nước của BN < 12 tháng
tuổi và ≥ 12 tháng tuổi không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Thời gian tiêu chảy phụ thuộc vào
nhiều nguyên nhân, trong đó tác nhân gây bệnh là
nguyên nhân chính. Nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Bảo và Lý Văn Xuân: nguyên nhân vi sinh
hàng đầu gây TCC ở trẻ ≤ 12 tháng tuổi và trẻ > 12
tháng tuổi – 2 tuổi giống nhau, đều do Rotavirus, E.
coli và Shigella(16,22). Nhiều tác giả khác trên thế giới
cũng nhận thấy Rotavirus là tác nhân chủ yếu gây
TCC cho trẻ ≤ 60 tháng tuổi. Có thể vì sự tương
đồng tác nhân gây bệnh nên hầu như trẻ < 12
tháng và trẻ ≥ 12 tháng – 60 tuổi có biểu hiện LS
TCC giống nhau. BN của chúng tôi lớn nhất là 48
tháng tuổi, 94,9% ≤ 24 tháng tuổi, nên đặc điểm LS
giữa nhóm ≤ 12 tháng tuổi và nhóm > 12 tháng tuổi
tương đồng nhau.
- Thời gian tiêu chảy trung bình, số lần tiêu
trung bình/ngày, độ mất nước của BN nam và nữ,
của các bệnh lý hô hấp không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Như vậy, khả năng đáp ứng của
BN nam hay nữ, mắc các loại bệnh hô hấp khác
nhau với tác nhân gây TCC là như nhau.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về các đặc điểm lâm sàng giữa các BN có thời
gian sử dụng kháng sinh khác nhau hay giữa các
loại kháng sinh khác nhau hoặc không sử dụng
kháng sinh trước tiêu chảy cấp. Khi BN đang sử
dụng kháng sinh bị TCC, các bác sĩ tại khoa
ngưng kháng sinh hay đổi sang các kháng sinh
khác ít có khả năng gây TCC hơn hay dùng
kháng sinh đường tĩnh mạch và bổ sung thêm
“probiotic” nên tiêu chảy do kháng sinh, nếu có,
đã tự giới hạn.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy cấp ở bệnh nhi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tại bệnh viện Nhi đồng 2, 11/06 - 5/07, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 1
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TIÊU CHẢY CẤP
Ở BỆNH NHI BỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP,
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, 11/06 - 5/07
Lê Anh Phong*, Phạm Thị Minh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiêu chảy cấp (TCC) ở bệnh nhi
nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) được điều trị tại khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2, từ tháng 11/06 đến
tháng 5/07.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 11 năm 2006 đến tháng 5 năm 2007 có 176 bệnh nhân (BN) TCC trên NKHHC.
Tuổi trung bình là 12,0 (7,3) tháng, 94,9% ≤ 24 tháng tuổi. Nam: nữ là 1,9. 30,7% BN viêm phổi, 22,7%
viêm tiểu phế quản, 17,6% hen phế quản, 17,1% viêm phế quản, 7,4% viêm thanh quản, 4,5% viêm mũi –
họng. Thời gian tiêu chảy trung bình là 4,3 (2,1) ngày, số lần tiêu chảy trung bình trong ngày là 6,5 (2,7)
lần. 56,8% BN sốt, 35,2% nôn ói, 96% tiêu tóe nước, 97,7% không mất nước. Các đặc điểm lâm sàng của
TCC không khác biệt theo tuổi, giới, loại bệnh hô hấp, loại kháng sinh và thời gian sử dụng kháng sinh trước
tiêu chảy. 35,2% có Rotavirus trong phân.
Kết luận: TCC trên trẻ NKHHC có đặc điểm là tiêu tóe nước và không mất nước, hơn phân nửa có sốt
và khoảng một phần ba có ói. 35,2% có Rotavirus trong phân.
ABSTRACT
CLINICAL AND LABORATORY FEATURES OF ACUTE DIARRHEA IN CHILDREN WITH ACUTE
RESPIRATORY INFECTION AT CHILDREN HOSPITAL No 2, FROM NOVEMBER 2006 TO MAY
2007.
Lê Anh Phong*, Phạm Thị Minh Hồng
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 92 - 98
Objectives: To determine clinical and laboratory features of acute diarrhea in children with acute respiratory
infection admitted at Respiratory Ward, Children Hospital No 2, from November 2006 to May 2007.
Study design: prospective case series
Results: from November 2006 to May 2007, there were 176 patients with acute respiratory infection
having acute diarrhea. Mean age was 12.0 (7.3) months. 94.9% patients were under the age of 24 months.
Male/female ratio was 1.9. There was a wide range of final diagnosis including pneumonia (30.7%),
bronchiolitis (22.7%), asthma (17.6%), bronchitis (17.1%), laryngitis (7.4%) and rhinopharyngitis (4.5%).
Mean diarrheal time was 4.3 (2.1) days, mean times of diarrhea per day was 6.5 (2.7). Fever, vomiting and
watery stool were discovered in 56.8%, 35.2% and 96% patients respectively. 97.7% patients had no sign of
dehydration. Clinical features of acute diarrhea were not different among different groups in terms of age,
sex, kinds of diseases, kinds of antibiotics and time of using antibiotics before diarrhea. Rotavirus was
isolated in stool of 35.2% patients.
Conclusion: features of acute diarrhea in children with acute respiratory infection were as watery stool
* Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, khoa Hồi sức cấp cứu.
** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 2
and no sign of dehydration in the majority of cases. Fever and vomiting were manifested in over half and
about one - third cases respectively. Rotavirus was isolated in stool of 35.2% patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy là một bệnh phổ biến ở trẻ
em, nhất là tại những nước đang phát triển như
Việt Nam. Tiêu chảy có thể làm chậm phát triển
thể chất, trí tuệ của trẻ và có thể dẫn đến tử
vong. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy. Với những nguyên nhân khác nhau, cơ địa
BN khác nhau, bệnh tiêu chảy có những đặc
điểm lâm sàng khác nhau. Nghiên cứu này
nhằm tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng TCC ở trẻ NKHHC được điều trị tại
khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2, góp phần
vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của TCC ở bệnh nhi NKHHC được điều trị tại
khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2, từ tháng
11/06 đến tháng 5/07.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhi NKHHC bị TCC từ 24 giờ sau khi
nhập khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2 từ đầu
11/2006 đến cuối 5/2007.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhi NKHHC bị TCC từ 24 giờ sau khi
nhập khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2.
- Gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy trọn.
Thu thập số liệu: bệnh án mẫu soạn sẵn.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Số ca nghiên cứu: 176
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
- Tuổi nhỏ nhất là 1 tháng tuổi, lớn nhất là 48
tháng tuổi, 94,9% BN ≤ 24 tháng tuổi.
- Tuổi trung bình: 12,0 (7,3) tháng.
Giới tính
Nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam: nữ là 1,9.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: Phân loại bệnh hô hấp và bệnh kèm
Phân loại bệnh Tần số (n = 176) Tỉ lệ %
* Bệnh chính:
- Viêm phổi 54 30,7
- Viêm tiểu phế quản 40 22,7
- Hen phế quản 31 17,6
- Viêm phế quản 30 17,1
- Viêm thanh quản 13 7,4
- Viêm mũi - họng 8 4,5
* Bệnh đi kèm:
- SDD nhẹ 5 2,8
- Béo phì 1 0,6
- Bướu máu vùng hạ
thanh môn
1 0,6
- Màng chắn thanh quản 1 0,6
- Bại não 1 0,6
- Hội chứng Down 1 0,6
- Nhiễm trùng da 1 0,6
Bảng 2: Thời gian điều trị kháng sinh trước khi xuất
hiện tiêu chảy
Số ngày (ngày) Tần số (n = 176) Tỉ lệ %
0 (*) 18 10,2
1 35 19,9
2 21 11,9
3 27 15,3
4 28 15,9
5 20 11,4
6 15 8,5
7 4 2,3
8 2 1,1
10 2 1,1
14 1 0,6
15 2 1.1
19 1 0,6
(*) BN không sử dụng kháng sinh trước khi tiêu chảy.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 3
Bảng 3: Loại kháng sinh sử dụng trước khi tiêu chảy
Loại kháng sinh Tần số (n = 158) Tỉ lệ %
Cephalosporin III (*) 52 32,9
Augmentin 51 32,3
Erytromycin 32 20,3
Cephalosporin I và II (**) 16 10,1
Amoxicillin/Bactrim 7 4,4
(*) Cefixim, Cefotaxin, Ceftriaxon, (**) Cefaclor, Cefuroxim, Cefalexin.
Bảng 4: Các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
Đặc điểm LS tiêu chảy Trung bình (n = 176) Độ lệch chuẩn
TG nằm viện truớc tiêu
chảy (ngày) 3,6 (1 - 19) 2,7
TG tiêu chảy (ngày) 4,3 (1 - 13) 2,1
Số lần tiêu chảy /ngày 6,5 (3 – 16) 2,7
Tần số
(n = 176) Tỉ lệ %
Sốt 100 56,8
Nôn ói 62 35,2
Tính chất phân (*)
- Tóe nước 169 96,0
- Lỏng nhầy 7 4,0
Độ mất nước (**)
- Có mất nước 4 2,3
- Không mất nước 172 97,7
(*) Không có BN tiêu máu, (**) Không có BN mất nước nặng.
Bảng 5: Phân bố các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
cấp theo tuổi
Tuổi
Đặc điểm
< 12 tháng tuổi
(n = 96)
≥ 12 tháng
tuổi (n = 80) p
Thời gian tiêu
chảy trung bình
(ngày)
4,4 (2,3) 4,2 (1,8) 0,46
Số lần tiêu trung
bình/ngày 6,8 (3,0) 6,3 (2,4) 0,22
- Có mất
nước
1 3
Độ mất
nước (*)
- Không
mất nước 95 77
0,33
(*) Không có BN mất nước nặng.
Bảng 6: Phân bố các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
cấp theo giới
Giới
Đặc điểm
Nam (n = 117) Nữ (n = 59) p
Thời gian tiêu chảy
trung bình (ngày) 4,4 (2,1) 4,1 (2,0) 0,30
Số lần tiêu trung 6,8 (3,0) 6,0 (2,2) 0,07
Giới
Đặc điểm
Nam (n = 117) Nữ (n = 59) p
bình/ngày
Độ mất nước(*)
- Có mất nước 2 2
- Không mất nước 115 57
0,60
(*) Không có BN mất nước nặng.
Bảng 7: Phân bố các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
cấp theo bệnh hô hấp
Độ mất
nước(*)
Số ngày
tiêu chảy
(n = 176)
Số lần tiêu
chảy/ngày
(n = 176) Có Không
Viêm phổi 3,9 (1,6) 6,2 (2,3) 2 52
Viêm tiểu
phế quản 4,8 (2,4) 6,4 (2,6) 1 39
Hen phế
quản 4,3 (1,9) 7,2 (3,2) 0 31
Viêm phế
quản 4,3 (2,2) 6,3 (2,5) 1 29
Viêm thanh
quản 4,2 (2,4) 8,0 (3,7) 0 13
Viêm mũi -
họng 3,9 (1,8) 5,3 (2,8) 0 8
p 0,37 0,12 0,90
(*) Không có BN mất nước nặng.
Bảng 8: Phân bố các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
cấp theo thời gian sử dụng kháng sinh
Độ mất
nước(*)
Số ngày
tiêu chảy
(n = 176)
Số lần tiêu
chảy/ngày
(n = 176) Có Không
0 ngày (**)
(n1 = 18) 4,1 (1,7) 6,0 (2,9) 0 18
1 ngày
(n2 = 35) 4,8 (3,0) 6,0 (2,8) 1 34
2 ngày
(n3 = 21) 4,3 (1,7) 7,0 (1,9) 0 21
3 ngày
(n4 = 27) 4,6 (1,8) 6,9 (2,4) 1 26
4 ngày
(n5= 28) 4,4 (1,9) 6,6 (2,9) 2 26
5 ngày
(n6 = 20) 4,1 (1,7) 6,9 (3,4) 0 20
6 ngày (n7 =
15) 3,3 (1,3) 6,6 (3,0) 0 15
7 ngày
(n8 = 4) 4,5 (2,6) 8,2 (3,0) 0 4
8 ngày
(n9 = 2) 3,0 (1,4) 5,1 (0,6) 0 2
10 ngày (n10
= 2) 3,0 (2,8) 8,3 (5,8) 0 2
14 ngày (n11
= 1) 2,0 3,5 0 1
15 ngày (n12 2,5 (0,7) 3,7 (0,9) 0 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 4
Độ mất
nước(*)
Số ngày
tiêu chảy
(n = 176)
Số lần tiêu
chảy/ngày
(n = 176) Có Không
= 2)
19 ngày (n13
= 1) 7,0 8,6 0 1
p 0,41 0,60 0,95
(*) Không có BN mất nước nặng, (**) Không sử dụng kháng
sinh trước tiêu chảy.
Bảng 9: Phân bố các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
cấp theo loại kháng sinh
Độ mất
nước(*)
Số ngày
tiêu chảy
(n = 176)
Số lần tiêu
chảy/ngày
(n = 176) Có Không
Cephalosporin III 4,5 (1,9) 7,0 (2,7) 1 51
Augmentin 3,9 (1,6) 6,5 (3,0) 2 49
Erythromycin 4,5 (2,6) 6,4 (2,5) 0 32
Cephalosporin
I+II
4,6 (2,9) 5,8 (2,1) 1 15
Amoxicillin/Bactri
m
4,3 (1,4) 6,7 (3,3) 0 7
Không kháng
sinh 4,0 (1,6) 6,0 (2,9) 0 18
p 0,58 0,59 0,68
(*) Không có BN mất nước nặng.
Đặc điểm cận lâm sàng
Soi phân
42 ca 85,7% mẫu có hạt mỡ, 35,7% có bạch cầu.
Cấy phân
18 mẫu phân cấy đều cho kết quả âm tính.
Tìm Rotavirus bằng phương pháp ly trích và
điện di RNA trong phân
62 dương tính/176 mẫu xét nghiệm, chiếm
35,2%.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
94,9% BN ≤ 24 tháng tuổi, 75,6% BN 6 - 24
tháng tuổi. Các y văn cũng ghi nhận kết quả
tương tự, nhóm tuổi hay mắc của NKHHC là
dưới 5 tuổi(4,29), hay mắc bệnh tiêu chảy là ≤ 24
tháng tuổi, với đỉnh là 6 – 24 tháng tuổi(1,14,31).
Trẻ nhỏ hay mắc bệnh viêm dạ dày ruột, tiêu
chảy là vì dạ dày chưa tiết đủ lượng acid cho
dịch vị có pH < 4 để giết chết vi sinh vật gây
bệnh, kháng thể từ mẹ cho bị giảm sau 6
tháng(1,8). Trẻ từ 4 – 6 tháng giảm bú mẹ và tập ăn
các loại thức ăn khác nhau cũng dễ mắc bệnh
tiêu chảy(11).
Giới
Nam chiếm 66%. Tỉ lệ nam: nữ là 1,9. Ở
nhóm BN có Rotavirus (+), tỉ lệ nam: nữ là 1,95.
Các nghiên cứu tiêu chảy của các giả trong và
ngoài nước đều thấy trẻ nam mắc bệnh nhiều
hơn nữ(9,30).
Đặc điểm lâm sàng
Phân loại bệnh hô hấp
Viêm phổi chiếm 30,7%, cao nhất, viêm mũi -
họng 4,5%, thấp nhất. Theo Y văn, trong các
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp, viêm phổi
luôn chiếm tỉ lệ cao(26,32). Viêm mũi – họng là
bệnh nhẹ, tỉ lệ nhập viện thấp.
Thời gian sử dụng kháng sinh và loại kháng
sinh sử dụng trước tiêu chảy
89,8% BN được sử dụng kháng sinh điều trị
NKHHC trước khi tiêu chảy từ 1 – 19 ngày,
chiếm 89,8%. Theo Y văn, việc sử dụng kháng
sinh như: Cephalosporin, Augmentin,
Amoxicillin, Erythromycin có thể gây tiêu chảy
ngay hay sau 2 tháng do loạn khuẩn ruột, phản
ứng quá mẫn, viêm đại tràng giả mạc, rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, acid mật ở ruột(5,7,33).
Do tỉ lệ sử dụng kháng sinh cao với thời gian dài
hơn 1 ngày nên phần lớn BN thuộc dân số
nghiên cứu của chúng tôi đều có yếu tố nguy cơ
tiêu chảy do kháng sinh.
Các đặc điểm lâm sàng của tiêu chảy
- Thời gian nằm viện trung bình trước tiêu
chảy là 3,6(2,7) ngày, 172 BN/176 BN nằm viện ≤
11 ngày. Các vi sinh vật gây tiêu chảy có thời
gian ủ bệnh từ 1 giờ – 11 ngày(2,27). Như vậy,
nghiên cứu này không cho kết luận về khả năng
nhiễm trùng bệnh viện của các tác nhân vi sinh
gây tiêu chảy.
- Thời gian tiêu chảy trung bình là 4,3(2,1)
ngày, tương đương với các nghiên cứu của các
tác giả khác như: Mackenjee MK là 5,4(1,3) ngày(17),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 5
qua báo cáo bệnh tiêu chảy của trẻ em < 1 tuổi ở
các vùng khác nhau thuộc Trung Quốc là 3,3
(2,8) – 3,7 (2,7) ngày(20).
- Số lần tiêu trung bình/ngày là 6,5(2,7) lần. Các
nghiên cứu tiêu chảy do các tác nhân khác nhau,
trên những cơ địa bệnh nhân khác nhau có số
lần tiêu trong ngày khác nhau.
- 56,8% BN có sốt, 35,2% có nôn ói, tỉ lệ sốt và
nôn ói khác với các nghiên cứu khác có thể do khác
nhau dân số nghiên cứu và cũng có thể có sự thay
đổi đặc tính gây bệnh của các tác nhân.
- 96% bệnh nhân tiêu tóe nước, các BN còn
lại tiêu lỏng nhầy, không có BN tiêu máu. Như
vậy, phần lớn tác nhân gây tiêu chảy cấp cho
bệnh nhân của chúng tôi là những tác nhân
không xâm nhập.
- 97,9% BN không mất nước, thấp hơn các
nghiên cứu khác có thể do khác nhau yếu tố gây
bệnh và do BN của chúng tôi được can thiệp y
khoa sớm như bù dịch bằng đường uống hay
truyền dịch sớm khi tốc độ thải phân cao.
- Thời gian tiêu chảy trung bình, số lần tiêu
trung bình/ngày, độ mất nước của BN < 12 tháng
tuổi và ≥ 12 tháng tuổi không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Thời gian tiêu chảy phụ thuộc vào
nhiều nguyên nhân, trong đó tác nhân gây bệnh là
nguyên nhân chính. Nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Bảo và Lý Văn Xuân: nguyên nhân vi sinh
hàng đầu gây TCC ở trẻ ≤ 12 tháng tuổi và trẻ > 12
tháng tuổi – 2 tuổi giống nhau, đều do Rotavirus, E.
coli và Shigella(16,22). Nhiều tác giả khác trên thế giới
cũng nhận thấy Rotavirus là tác nhân chủ yếu gây
TCC cho trẻ ≤ 60 tháng tuổi. Có thể vì sự tương
đồng tác nhân gây bệnh nên hầu như trẻ < 12
tháng và trẻ ≥ 12 tháng – 60 tuổi có biểu hiện LS
TCC giống nhau. BN của chúng tôi lớn nhất là 48
tháng tuổi, 94,9% ≤ 24 tháng tuổi, nên đặc điểm LS
giữa nhóm ≤ 12 tháng tuổi và nhóm > 12 tháng tuổi
tương đồng nhau.
- Thời gian tiêu chảy trung bình, số lần tiêu
trung bình/ngày, độ mất nước của BN nam và nữ,
của các bệnh lý hô hấp không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Như vậy, khả năng đáp ứng của
BN nam hay nữ, mắc các loại bệnh hô hấp khác
nhau với tác nhân gây TCC là như nhau.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về các đặc điểm lâm sàng giữa các BN có thời
gian sử dụng kháng sinh khác nhau hay giữa các
loại kháng sinh khác nhau hoặc không sử dụng
kháng sinh trước tiêu chảy cấp. Khi BN đang sử
dụng kháng sinh bị TCC, các bác sĩ tại khoa
ngưng kháng sinh hay đổi sang các kháng sinh
khác ít có khả năng gây TCC hơn hay dùng
kháng sinh đường tĩnh mạch và bổ sung thêm
“probiotic” nên tiêu chảy do kháng sinh, nếu có,
đã tự giới hạn.
Đặc điểm cận lâm sàng
Cấy phân
18 mẫu phân được cấy đều cho kết quả âm
tính. Số mẫu phân được cấy đều âm tính có thể
do:
- Nguyên nhân tiêu chảy là virút, hay các vi
trùng không mọc được trên canh cấy hiện có,
hay nấm.
- Nguyên nhân không phải là vi sinh vật:
chế độ ăn không thích hợp, độc tố vi trùng, do
kháng sinh.
- Bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước
khi cấy phân.
Tìm Rotavirus bằng phương pháp ly trích và
điện di RNA trong phân
35,2% dương tính.
Tùy dân số nghiên cứu và phương pháp xét
nghiệm khác nhau, kết quả Rotavirus/phân dương
tính phân trong các nghiên cứu là 7% –
57,1%(3,13,15,16,17,18,21,22,23,24,25,28,30). Tỉ lệ Rotavirus/phân dương
tính trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao.
- Tỉ lệ tìm ra nguyên nhân vi sinh gây TCC
qua các nghiên cứu trong và ngoài nước 41,8% –
67,3%(3,6,10,12,17,19,22,24); Như vậy, có tỉ lệ không nhỏ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 6
nguyên nhân vi sinh gây tiêu chảy chưa được
phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi.
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng của TCC ở bệnh nhi
NKHHC là tiêu tóe nước (96%), không mất nước
(97,7%), sốt (56,8%), nôn ói (35,2%).
Tỉ lệ nhiễm Rotavirus cao (35,2%), nên cần
cân nhắc trước khi quyết định sử dụng kháng
sinh điều trị tiêu chảy cho các bệnh nhi này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdullah, Asaad M. A. (2001), “Acute Gastroenteritis in
Infants and Children”, Textbook of Clinical Pediatrics,
Lippincott Williams & Wilkins, pp.1097 - 1112.
2. Ahlquist, David A.; Camilleri, Michael (2001), "Tiêu chảy
và táo bón", Nguyên Lý Y học Nội Khoa Harrison, nxb. Y học,
tr. 348-360
3. Ali MB, Ghenghesh KS, Aissa RB, Abuhelfaia A, Dufani M
(2005), "Etiology of childhood diarrhea in Zliten, Libya",
4. Antunano, F.J. Loùpez (2006), "Epidemiology of acute
respiratory infection in children: regional overview. 2006",
5. Barbut, Frédéric; Meynard, Jean Luc (2002), “Managing
antibiotic associated diarrhea” BMJ, 324, pp.1345-1346.
6. Barnes, Graeme L.; Uren, Eric; Steven, Kerrie B.; Bishop,
Ruth F. (1998), "Etiology of acute gastroenteritis in
hospitalized children in Melbourne, Australia, from April
1980 to March 1993". Journal of Clinical Microbiology, 36(1),
pp.133-138.
7. Bộ Y tế (1999), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, nxb. Y học.
8. Butterton, Joan R.; Calderwood, Stephen B. (1998), "Acute
Infectious Diarrheal Diseases and Bacterial Food
Poisoning", Harrison's Principles of Internal Medicine,
International Edition, edition 14th, pp. 796-801.
9. Ford-Jones, E. Lee; Wang, Elaine; Petric, Martin; Corey,
Paul; Moineddin, Rahim; Fearon, Margaret (2000)
"Rotavirus-Associated Diarrhea in Outpatient Settings and
Child Care Centers", Archives of Pediatrics & Adolescent
Medicine, American Medical Association, vol. 154(6), pp.
586-593.
10. Germani Y, Beguad E, Morillon M, Dubourdieu H, Costa
R, Thevenon J (1994), "Two-years study of endemic enteric
pathogens associated with acute diarrhea in New
Caledonia",
11. Guerrant, Richard L.; Steiner, Theodore S. (2005),
"Gastrointestinal infections and food poisoning", Principles
and Practice of Infectiuos Diseases, Elsevier, edition 16th, vol.
1, pp.1215-1272.
12. Hasan KZ, Pathela P, Alam K, Podder G, Faruque SM, Roy
E, Haque R, Albert MJ, Siddique AK, Sack RB (2006),
"Aetiology of diarrhoea in a birth cohort of children aged
0-2 year(s) in rural Mirzapur, Bangladesh". 2006,
13. Kain KC, Barteluk RL, Kelly MT, He X, de Hua G, Ge YA,
Proctor EM, Byrne S, Stiver HG (1991), "Etiology of
childhood diarrhea in Beijing, China". 1991,
14. Lê Thị Phan Oanh (2004), "Bệnh tiêu chảy", Nhi khoa
chương trình Đại học, tập 1, nxb. Y học, tr. 191-211
15. Lê Thọ, Nguyễn Bá Huy, Shin Isomura, Kenji Sakae (1998),
"Nhận xét nguyên nhân virút qua 158 trường hợp tiêu
chảy cấp trẻ em tại Bệnh viện Đức Trọng - Lâm Đồng
(1994-1997)", Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 8, số 4, tr.25-28.
16. Lý Văn Xuân (1996), "Vai trò của virút Rota trong tiêu
chảy cấp", Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y Dược, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Mackenjee MK, Coovadia YM, Coovadia HM, Hewitt J,
Robins-Browne RM (1984), "Aetiology of diarrhoea in
adequately nourished young African children in Durban,
South Africa",
18. Maltezou HC, Zafiropou A, Mavrikou M, Bozavoutoglou
E, Liapi G, Foustoukou M, Kafetzis DA (2001), "Acute
diarrhoea in children treated in an outpatient setting in
Athens, Greece",
19. Mubashir M, Kan A, Baqai R, Iqbal J, Ghafoor A, Zuberi S,
Burney MI (1990), "Causative agents of acute diarrhoea in
the first years of life: hospital-based study",
20. National Center for Rural Water Supply Technical
Guidance, China CCD (2005), "Review Research on The
Literature of Diarrhea Disease in China",
21. Nguyễn Quang Trung, Đặng Phương Lan (1985), "Hình
thái lâm sàng của ỉa chảy cấp do Rotavirút ở trẻ em", Tạp
chí Y học thực hành, số 3(257), tr. 21-23.
22. Nguyễn Thanh Bảo (1991), "Khảo sát các vi sinh vật gây
tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi", Luận án Phó Tiến sĩ Y
học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Thị Thu Hà (2005), "Đặc điểm tiêu chảy cấp ở trẻ
em tại Bệnh viện Nhi đồng 1", Luận án Bác sĩ Chuyên khoa
cấp 2, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Nguyen Trung Vu, Le Van Phung, Le Huy Chinh, Nguyen
Gia Khanh, Andrej Weintraub (2006), "Etiology and
Epidemiology of diarrhea in children in Hanoi, Vietnam".
International Journal of infectious diseases, Elsevier, vol. 10,
pp.298-308.
25. Ogunsanya TI, Rotimi VO, Adenuga A (1994) "A study of
the aetiological agents of childhood diarrhoea in Lagos,
Nigeria",
26. Phạm Thị Minh Hồng (2004), "Viêm phổi", Nhi khoa chương
trình Đại học, tập 1, nxb. Y học, tr. 267-286
27. Pickering, Larry K.; Cleary, Thomas G. (2004), "Approach
to Patients with Gastroimtestinal Tract Infections and
Food Poisoning", Textbook of Pediatric Infectious Diseases,
Saunders, edition 15th, vol. 1, pp.610-637.
28. Ram S, Khurana SB, Sharma S, Vadehra DV, Broor S
(1990), "Bioecological factors & rotavirus diarrhoea ",
29. Rudan, Igor; Tomaskovic, Lana; Boschi-Pinto, Cynthia;
Campell, Harry (2004), "Global estimate of the incidence of
clinical pneumonia among children under years of age",
30. Rytlewska M, Bako W, Ratajczak B, Marek A, Gwizdek A,
Czarnecka-Rudnik D, Swiatkowska H, Tyl J, Korzon M
(2000), "Epidemiological and clinical characteristics of
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 7
rotaviral diarrhoea in children from Gdansk, Gdynia and
Sopot",
31. Tạ Thị Ánh Hoa (1996), "Bệnh tiêu chảy", Bài giảng Nhi
khoa, tập 1, nxb. Đà Nẵng, tr. 365-374.
32. WHO (2005), "Viet Nam Environmental Health Country
Profile",
33. Yapar, N. (2005) "Antibiotic-associated diarrhea in a
Turkish outpaitent population: investigation of 288 cases",
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_tieu_chay_cap_o_b.pdf