KẾT LUẬN
Qua kết quả của nghiên cứu trên chúng tôi
đưa ra kết luận như sau:
- Tác dụng phụ: 59,82% tác dụng phụ là phát
ban mụn trứng cá, còn lại lần lượt là teo da
(31,25%), dãn mạch (22,32%), bội nhiễm nấm
(18,75%), giảm sắc tố (14,28%), rạn da (1,79%),
rậm lông (0,89%), tăng sắc tố (0,89%). Trong đó,
dạng kết hợp chiếm tỉ lệ nhiếu nhất là teo da và
dãn mạch (19,64%).
- Vị trí ở lưng chiếm 36,61%, Corticoids
nhóm I chiếm 64,3%, sử dụng thuốc liên tục
chiếm 82,1%, đa số (90%) bệnh nhân dùng thuốc
≥ 2 tuần.
- Mối liên hệ giữa các tác dụng phụ tại chỗ
thường gặp của corticoids thoa với các yếu tố
liên quan: Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2
tuần làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
(p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 – 7,793),
bên cạnh đó nó cũng làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ giảm sắc tố (p=0,015, OR=5,679,
KTC 95%=1,223– 26,365). Sử dụng thuốc thoa
corticoids nhóm I làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ teo da (p=0,032, OR=4,619, KTC
95%=1,028–22.457).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của Corticoids thoa trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 08/2009 đến 08/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 124
KHẢO SÁT TÁC DỤNG PHỤ TẠI CHỖ CỦA CORTICOIDS
THOA TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 08/2009 ĐẾN 08/2010
Vũ Hồng Thái*, Châu Văn Trở*, Huỳnh Trọng Sang*, Nguyễn Phan Bảo Ngọc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo các nghiên cứu trên thế giới, tác dụng phụ tại chỗ hay gặp nhất của corticoids thoa là teo
da, còn tại Việt Nam vẫn chưa có số liệu về vấn đề này nhưng cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp bị tác dụng
phụ nặng nề, ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của
corticoids thoa trên 112 bệnh nhân đến khám tại BV Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ ngày 01/08/2009 đến ngày
01/08/2010.
Kết quả: Tác dụng phụ tại chỗ thường gặp của corticoids thoa là phát ban mụn trứng cá (59,82%). Dạng
tác dụng phụ kết hợp thường gặp là teo da và dãn mạch (19,64%). Chủ yếu (64,30%) bệnh nhân sử dụng
corticoids thuộc nhóm I, đa số dạng thuốc được sử dụng thuộc dạng cream (92%).Vị trí thường gặp tác dụng
phụ là ở lưng (36,61%), ngực (26,79%). Đa số (82,10%) đối tượng nghiên cứu sử dụng thuốc liên tục, và
59,80% trường hợp sử dụng thuốc ≥ 2 tuần. Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2 tuần làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ teo da (p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 – 7,793), giảm sắc tố (p=0,015, OR=5,679, KTC
95%=1,223– 26,365). Tuy nhiên, phát ban dạng trứng cá xuất hiện phổ biến khi sử dụng thuốc < 2 tuần
(p=0,001, OR=3,828, KTC 95%=1,635 – 8,963). Corticoids nhóm I làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
(p=0,032, OR=4,619, KTC 95%=1,028–22,457). Việc sử dụng corticoids kéo dài dù gián đoạn cũng làm tăng
nguy cơ bị tác dụng phụ bội nhiễm nấm (p=0,007, OR=4,051, KTC 95%=1,390 – 11,808).
Từ khóa: tác dụng phụ tại chỗ, teo da, phát ban dạng trứng cá
ABSTRACT
SURVEY TOPICAL SIDE – EFFECTS OF TOPICAL CORTICOIDS ON THE PATIENTS AT HOSPITAL
OF DERMATO – VENEREOLOGY IN HO CHI MINH CITY
FROM AUGUST 2009 TO AUGUST 2010
Vu Hong Thai, Chau Van Tro, Huynh Trong Sang, Nguyen Phan Bao Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 123 - 128
Back ground: Many studies have reported that the most common topical side – effect of topical corticoids is
atrophy. Many topical side – effects influence seriously the patient’s aesthetic and quality of life in Vietnam were
recorded but figures have not been found yet. Therefore, our research determine ratio of topical side – effects of
topical corticoids, the correlation between the common side – effects and some related factors.
Subject and method: cross-sectional study conducted in 112 patients with the topical side – effects of topical
corticoids at Hospital of Dermato- Venerology in Ho Chi Minh city from August 2009 to August 2010.
Results: The most common topical side – effect is acne form erythema (59.82%). Popular combined form is
atrophy and telangiectasia (19.64%). The patients use mainly class-1 corticoids (64.3%) with cream form (92%).
Locations are back (36.61%), chest (26.79%). The majority of the patients (82.1%) continuously use corticoids,
*Bộ môn Da Liễu – Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Vũ Hồng Thái ĐT: 0908.297.739
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 125
duration of using ≥ two weeks is 59.80%. Duration of utilization of these ≥ 2 weeks has an increased risk of
atrophy (p=0.012, OR=3.122, KTC 95%=1.261 – 7.793) and hypopigmentation (p=0.015, OR=5.679, KTC
95%=1.223– 26.365). However, acne form erythema is considered as application of topical corticoids < 2 weeks
(p=0.001, OR=3.828, KTC 95%=1.635 – 8.963). Class-1 corticoids increase the incidence of atrophy (p=0.032,
OR=4.619, KTC 95%=1.028–22.457). The usage of long - term topical corticoids, though discontinuous, are also
at higher risk for superinfection (p=0.007, OR=4.051, KTC 95%=1.390 – 11.808).
Key words: topical side – effect, atrophy, acne form erythema.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Nguyễn Xuân Hiền, các vấn đề về da
liễu chiếm 10 - 20% trong tổng số cơ cấu các
bệnh ở nước ta. Đa số các bệnh ngoài da không
ảnh hưởng đến tính mạng. Tuy nhiên, một số
bệnh tiến triển mạn tính, hay tái phát ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống con người. Hiện nay,
việc điều trị các bệnh ngoài da thường kết hợp
thuốc uống và thuốc thoa tại chỗ. Các thuốc
thoa có chứa corticoids hiện nay được sử dụng
rất nhiều trong điều trị các bệnh ngoài da. Do
đặc tính chống viêm, chống dị ứng rất mạnh
nên các corticoids dùng ngoài da làm giảm hoặc
mất những yếu tố trong phản ứng sau viêm. Bên
cạnh những hiệu quả mà nó mang lại còn có tác
dụng phụ không mong muốn như: teo da, dãn
mạch, giảm sắc tố, nhiễm nấmTrong đó, có
những tác dụng phụ có thể hồi phục được và
một số tác dụng phụ không hồi phục ảnh hưởng
rất lớn về mặt thẩm mỹ đối với bệnh nhân. Do
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với các mục tiêu sau:
Xác định tỉ lệ của các tác dụng phụ tại chỗ
của corticoids thoa.
Tìm hiểu sự liên hệ giữa các tác dụng phụ tại
chỗ thường gặp của corticoids thoa với các yếu
tố liên quan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Dân số đích
Tất cả các bệnh nhân có sử dụng corticoids
thoa.
Dân số nghiên cứu
Những bệnh nhân bị bệnh ngoài da có sử
dụng corticoids thoa đến khám tại khoa khám
bệnh BV Da Liễu TP.HCM từ ngày 01/08/2009
đến 01/08/2010 và thỏa các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh nhân có sử
dụng corticoids thoa và tại vị trí thoa có các
triệu chứng sau: teo da, dãn mạch, rạn da, loét
da, phát ban dạng trứng cá, rậm lông, rối loạn
sắc tố da (tăng sắc tố, giảm sắc tố), bội nhiễm.
BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN sử dụng corticoids
đường toàn thân (đường uống, tiêm truyền). BN
không hoàn thành bảng thu thập số liệu.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Chúng tôi thu thập
được 112 trường hợp trong khoảng thời gian
nghiên cứu.
Cách thu thập số liệu
Khám lâm sàng và phỏng vấn trực tiếp các
bệnh nhân đến khám tại phòng khám bệnh BV
Da Liễu TP Hồ Chí Minh có dấu hiệu của tác
dụng phụ tại chỗ của corticoids thoa.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS 11.5. Kết quả được tính bằng tần số, tỉ
lệ phần trăm và trình bày bằng bảng, biểu đồ.
Test χ2, OR, KTC 95% sẽ được tính để khảo sát
mối tương quan.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 126
Tỷ lệ %
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm dịch tễ
Biểu đồ 1: Phân bố theo tuổi của mẫu nghiên cứu
Trung bình: 27,06 ± 13,162 tuổi, cao nhất: 67
tuổi, thấp nhất: 1 tuổi
Bảng 1: Một số đặc điểm về giới, nơi cư ngụ, nghề
nghiệp, trình độ học vấn
Số trường hợp Tỷ lệ %
Nữ 62 55,4 Giới
tính Nam 50 44,6
TP Hồ Chí Minh 77 67,8 Nơi cư
ngụ Tỉnh 35 31,2
Học sinh – sinh viên 41 36,6
Công nhân viên 12 10,7
Công nhân 17 15,2
Nghề
nghiệp
Khác 42 37,5
Không biết chữ 04 3,56
Cấp I 09 8,04
Cấp II 28 25,00
Cấp III 44 39,30
Trình
độ học
vấn
Đại học – sau đại học 27 24,11
Các tác dụng phụ
Bảng 2: Các tác dụng phụ thường gặp trên mẫu
nghiên cứu
Tác dụng phụ Số trường hợp Tỷ lệ %
Phát ban dạng trứng cá 67 59,82
Teo da 35 31,25
Dãn mạch 25 22,32
Bội nhiễm nấm 21 18,75
Giảm sắc tố 16 14,28
Rạn da 02 1,79
Rậm long 01 0,89
Tác dụng phụ Số trường hợp Tỷ lệ %
Tăng sắc tố 01 0,89
Nhận xét : 59,82% tác dụng phụ là phát ban
dạng mụn trứng cá
Bảng 3: Tỉ lệ của một số dạng kết hợp tác dụng phụ
Dạng kết hợp tác dụng phụ Số ca Tỷ lệ %
Teo da + dãn mạch 22 19,64
Teo da + dãn mạch + nhiễm nấm 08 7,14
Teo da + dãn mạch + PBDTC 02 1,79
Teo da + dãn mạch + giảm sắc tố 02 1,79
Teo da + dãn mạch + PBDTC
+ giảm sắc tố
01 0,89
Teo da + giảm sắc tố 04 3,57
Teo da + giảm sắc tố + nhiễm nấm 04 3,57
Teo da + PBDTC 01 0,89
Teo da + nhiễm nấm 02 1,79
Dãn mạch + nhiễm nấm 02 1,79
PBDTC + nhiễm nấm 01 0,89
Rậm lông + nhiễm nấm 01 0,89
Rạn da + PBDTC 01 0,89
Nhận xét : Teo da + dãn mạch là dạng kết
hợp tác dụng phụ chiếm tỉ lệ 19,64%.
Bảng 4: Vị trí của một số tác dụng phụ thường gặp
PBDTC
Teo
da
Dãn
mạch
Giảm
sắc tố
Bội
nhiễm
nấm
Rạn
da
Số ca 38 4 1 1 3 1
Lưng
Tỷ lệ % 56,71 11,43 4 6,25 14,29 50
Số ca 24 3 4 0 3 1
Ngực
Tỷ lệ % 35,82 8,57 16 0 14,29 50
Số ca 18 11 11 1 4 0
Mặt
Tỷ lệ % 26,87 31,43 44 6,25 19,05 0
Số ca 3 1 1 0 0 0
Bụng
Tỷ lệ % 4,47 2,85 4 0 0 0
Số ca 11 3 3 0 0 0
Cổ
Tỷ lệ % 16,42 8,57 12 0 0 0
Số ca 1 3 0 5 3 0
Tay
Tỷ lệ % 1,49 8,57 0 31,25 14,29 0
Số ca 3 10 5 10 4 1
Chân
Tỷ lệ % 4,47 28,57 20 62,5 19,05 50
Số ca 0 3 2 0 4 1 Bẹn,
nách Tỷ lệ % 0 8,57 8 0 19,05 50
Nhận xét: Tác dụng phụ phát ban dạng trứng
cá xảy ra chủ yếu ở lưng (56,71%), ngực
(35,82%), mặt (26,87%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 127
Biểu đồ 2: Phân loại theo nhóm thuốc sử dụng của
mẫu nghiên cứu
Nhận xét : 64,3% bệnh nhân được nghiên cứu
sử dụng corticoids thuộc nhóm I.
Bảng 5: Thời gian sử dụng thuốc corticoids
Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Có 92 82,10 Sử dụng liên
tục Không 20 17,90
< 2 tuần 45 40,20 Thời gian sử
dụng thuốc ≥ 2 tuần 67 59,80
< 2 tuần 43 46,73 Thời gian sử
dụng thuốc
liên tục
≥ 2 tuần 49 53,27
< 2 tuần 2 10,00 Thời gian sử
dụng thuốc
không liên tục
≥ 2 tuần 18 90,00
Nhận xét: 82,1% bn sử dụng thuốc liên tục,
59,80% bn sử dụng thuốc ≥ 2 tuần.
Mối tương quan giữa các tác dụng phụ và
các yếu tố liên quan
Bảng 6: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ teo da
Teo da
Đặc điểm
Có Không P value OR
KTC
95%
≥ 2 tuần 27 40 Thời
gian sử
dụng < 2 tuần 8 37
0,012 3,122 1,261 – 7,793
Nhóm I 26 46 Loại
thuốc
sử dụng Khác 2 17
0,032 4,619 1,028–22,457
Có 25 67 Sử
dụng
thuốc
liên tục
Không 10 10 0,05
Nhận xét: Nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
ở người có thời gian sử dụng thuốc thoa có
corticoids ≥ 2 tuần gấp 3,122 lần so với người
có thời gian sử dụng thuốc thoa có corticoids
< 2 tuần (p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 –
7,793).
Nguy cơ bị tác dụng phụ teo da ở người sử
dụng thuốc thoa có corticoids nhóm I gấp 4,619
lần so với người sử dụng thuốc thoa có
corticoids thuộc các nhóm còn lại (p=0,032,
OR=4,619, KTC 95%=1,028–22,457).
Bảng 7: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ dãn mạch
Dãn mạch
Đặc điểm
Có Không P value OR
KTC
95%
≥ 2 tuần 19 48 Thời gian
sử dụng < 2 tuần 6 39 0,061
Nhóm I 19 53 Loại thuốc
sử dụng Khác 2 17 0,144
Có 19 73 Sử dụng
thuốc liên
tục Không 6 14
0,363
Nhận xét: Không có mối tương quan giữa các
yếu tố liên quan và tác dụng phụ dãn mạch.
Bảng 8: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ phát ban dạng trứng cá:
PBDTC
Đặc điểm
Có Không P value OR
KTC
95%
< 2 tuần 35 10 Thời
gian sử
dụng ≥ 2 tuần 32 35
0,001 3,828 1,635 – 8,963
Nhóm I 41 31 Loại
thuốc
sử dụng Khác 13 6
0,365
Có 58 34 Sử
dụng
thuốc
liên tục
Không 9 11 0,136
Nhận xét: Phát ban mụn trứng cá thường
gặp khi sử dụng thuốc thoa có chứa corticoids
< 2 tuần. (p=0,001, OR=3,828, KTC 95%=1,635 –
8,963).
Bảng 9: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ giảm sắc tố
Giảm sắc tố
Đặc điểm
Có Không P value OR
KTC
95%
≥ 2 tuần 14 53 Thời
gian sử
dụng < 2 tuần 2 43
0,015 5,679 1,223– 26,365
Nhóm I 10 62 Loại
thuốc
sử dụng
Khác 4 15 0,441
Có 14 78 Sử
dụng
thuốc
Không 2 18 0,546
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 128
liên tục
Nhận xét: Nguy cơ bị tác dụng phụ giảm
sắc tố ở người có thời gian sử dụng thuốc
thoa có corticoids ≥ 2 tuần gấp 5,679 lần so
với người có thời gian sử dụng thuốc thoa có
corticoids < 2 tuần (p=0,015, OR=5,679, KTC
95%=1,223– 26,365).
Bảng 10: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan
và tác dụng phụ bội nhiễm nấm
Bội nhiễm nấm
Đặc điểm
Có Không
P value OR KTC 95%
< 2 tuần 6 39 Thời
gian sử
dụng ≥ 2 tuần 15 52
0,229
Nhóm I 16 56 Loại
thuốc
sử dụng Khác 3 16
0,539
Có 13 79 Sử
dụng
thuốc
liên tục Không 8 12
0,007 0,247 0,085 – 0,791
Nhận xét: Tác dụng phụ bội nhiễm nấm
thường gặp ở những người sử dụng thuốc thoa
không liên tục (p=0,007, OR=0,247, KTC
95%=0,085 – 0,791).
BÀN LUẬN
Đặc điểm về các tác dụng phụ của
corticoids thoa
Với kết quả của chúng tôi thì 59,82% tác
dụng phụ là phát ban dạng trứng cá, tiếp đến là
teo da (31,25%), dãn mạch (22,32%). Theo
Fitzpatrick, tác dụng teo da, rạn da thường gặp
nhất, sau khi sử dụng từ 3 đến 4 tuần(3), nếu sử
dụng với thời gian lâu hơn mới bị tác dụng phát
ban dạng trứng cá. Theo nghiên cứu của chúng
tôi, đối với tác dụng phụ là phát ban dạng trứng
cá thì xảy ra riêng tại vị trí lưng chiếm đến
56,71%, ngực chiếm 35,82% so với các vùng khác
trên cơ thể. Theo y văn, phát ban dạng trứng cá
thường xảy ra ở lưng và ngực vì đây là vùng da
có nhiều tuyến bã, tuyến mồ hôi
Vị trí xảy ra tác dụng phụ: Theo nghiên cứu
của chúng tôi, vị trí xảy ra tác dụng chủ yếu là ở
lưng (36,61%) và mặt (27,68%), ngực (26,79%).
Theo Fitzpatrick, sự hấp thu của thuốc thoa,
nhất là của corticoids tùy theo vị trí từ trên
xuống dưới, đầu tiên là ở niêm mạc, bìu, tiếp
đến là mi mắt và mặt, còn ngực và lưng thì xếp
thứ 5(8).
Nhóm thuốc: Theo phân loại thì corticoids
hiện tại được chia làm 7 nhóm, và kết quả của
nghiên cứu cho thấy, nhóm I, nhóm tác dụng
mạnh, được sử dụng nhiều nhất (64,29%), kế
đến là nhóm V (7,14%) và nhóm VII (6,25%).
Nguyên nhân là do nhóm I là nhóm thuốc
mạnh, thường sử dụng ban đầu sẽ làm giảm
nhanh triệu chứng.
Mối tương quan giữa các tác dụng phụ tại
chỗ thường gặp của corticoids thoa với các
yếu tố liên quan:
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có mối
tương quan của các tác dụng phụ thường gặp
của thuốc thoa corticoids và các yếu tố liên
quan:
- Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2 tuần
làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da (p =
0,012, OR = 3,122, KTC 95% = 1,261 – 7,793),
bên cạnh đó nó cũng làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ giảm sắc tố (p = 0,015, OR = 5,679,
KTC 95% = 1,223– 26,365). Điều này có nghĩa
là theo nghiên cứu của chúng tôi thì thời gian
sử dụng thuốc là một yếu tố ảnh hưởng đến
sự xuất hiện các tác dụng phụ thường gặp.
Theo Fitzpatrick, teo da và rạn da là 2 tác
dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng thuốc
thoa có chứa corticoids sau 3 – 4 tuần(8).
- Sử dụng thuốc thoa corticoids nhóm I làm
tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da (p = 0,032,
OR = 4,619, KTC 95% = 1,028 – 22,457). Về thành
phần dược lý, nhóm I bao gồm những loại
corticoids có tác dụng kháng viêm mạnh.
Nghiên cứu của Gans và cs (2008) khi đánh giá
tác dụng phụ teo da khi sử dụng 2 nhóm thuốc
fluocinonide 0,1% và clobetasol propionate
0,05%, kết quả cho thấy teo da xuất hiện ở
những người sử dụng Clobetasol propionate
0,05% nhiều hơn(5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 129
KẾT LUẬN
Qua kết quả của nghiên cứu trên chúng tôi
đưa ra kết luận như sau:
- Tác dụng phụ: 59,82% tác dụng phụ là phát
ban mụn trứng cá, còn lại lần lượt là teo da
(31,25%), dãn mạch (22,32%), bội nhiễm nấm
(18,75%), giảm sắc tố (14,28%), rạn da (1,79%),
rậm lông (0,89%), tăng sắc tố (0,89%). Trong đó,
dạng kết hợp chiếm tỉ lệ nhiếu nhất là teo da và
dãn mạch (19,64%).
- Vị trí ở lưng chiếm 36,61%, Corticoids
nhóm I chiếm 64,3%, sử dụng thuốc liên tục
chiếm 82,1%, đa số (90%) bệnh nhân dùng thuốc
≥ 2 tuần.
- Mối liên hệ giữa các tác dụng phụ tại chỗ
thường gặp của corticoids thoa với các yếu tố
liên quan: Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2
tuần làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
(p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 – 7,793),
bên cạnh đó nó cũng làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ giảm sắc tố (p=0,015, OR=5,679,
KTC 95%=1,223– 26,365). Sử dụng thuốc thoa
corticoids nhóm I làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ teo da (p=0,032, OR=4,619, KTC
95%=1,028–22.457).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Camisa C. (2004): “Handbook of psoriasis”, 2nd ed, Blackwell
Publishing, pp.141
2. Cohen DE & Heidary N. (2004): “Treatment of irritant and
allergic contact dermatitis.Dermatology Therapy”, Vol.17, pp.
334 – 340
3. Fisher DA (1995): “Adverse effects of topical corticosteroid use”,
West J Med, pp.123-126
4. Gammon WR, Krueger GG, Van Scott EJ, Kamm A. (1987):
“Intermittent Short courses of clobetasol propionate ointment
0.05% in the treatment of psoriasis”, Curr Ther Res, pp.419–427.
5. Gans EH et al. (2008): “In vivo determination of the skin atrophy
potential of the super-high-potency topical corticosteroid
fluocinonide 0.1% cream compared with clobetasol propionate
0.05% cream and foam, and a vehicle”, J Drugs Dermatol, pp.28-
32.
6. Gupt R. (1992): ”Striae atrophicans due to topical fluocinolone
acetonide”, 4th ed, pp 283-284.
7. Katz HI, Hien NT, Prawer SE et al. (1987), “Superpotent topical
steroid treatment of psoriasis vulgarisaclinical efficacy and
adrenal function”, J Am Acad Dermatol, pp.804–811
8. Klaus W, Lovell AG, et al: “Fitzpatrick’s Dermatology in General
Medicine”, Mc Grawn Hill Mwdical, 7th Edition, pp.702, 2102 -
2105
9. Lê Tử Văn. (2006): “Chàm”, Bách khoa thư bệnh học, tập 2, Nhà
xuất bản từ điển Bách Khoa, tr. 40 – 42.
10. Lebwohl MG, Tan MH, Meador SL, Singer G. (2001): “Limited
application of fluticasone propionate ointment, 0.005% in
patients with psoriasis of the face and intertriginous areas”, J Am
Acad Dermatol, pp.77–82.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tac_dung_phu_tai_cho_cua_corticoids_thoa_tren_benh.pdf