Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Tân Đạt

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu. 3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chức năng của hoạt động nhập khẩu. 3 1.1.1.1. Khái niệm nhập khẩu. 3 1.1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu. 3 1.1.1.3. Vai trò, chức năng của hoạt động nhập khẩu. 4 1.1.2. Phân loại các hình thức nhập khẩu. 5 1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp. 5 1.1.2.2. Nhập khẩu theo hình thức ủy thác. 6 1.1.2.3. Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết. 7 1.1.2.4. Hình thức nhập khẩu tái xuất. 7 1.1.2.5. Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng. 8 1.1.3. Quá trình của hoạt động nhập khẩu. 9 1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường. 9 1.1.3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh. 13 1.1.3.3. Tiến hành giao dịch trong nhập khẩu. 14 1.1.3.4. Đàm phán ký kết hợp đồng. 14 1.1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 16 1.1.3.6. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu. 16 1.1.3.7. Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu. 17 1.2. Hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 17 1.2.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp. 17 1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 18 1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 19 1.2.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 20 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 20 1.2.2.1. Khái niệm. 20 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 21 1.2.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 24 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 26 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 26 1.2.3.2. Những nhân tố thuộc về môi trường vi mô. 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐẠT 32 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 32 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 32 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty. 33 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. 33 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. 33 2.1.4. Các nguồn lực của công ty. 38 2.1.4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực. 39 2.1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty. 40 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 41 2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 41 2.2.1.1. Các mặt hàng nhập khẩu. 41 2.2.1.2. Thị trường nhập khẩu. 46 2.2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 47 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp. 47 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng vốn. 48 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động. 50 2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty. 50 2.2.3.1. Ưu điểm. 50 2.2.3.2. Nhược điểm. 52 2.2.3.3. Nguyên nhân. 54 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐẠT. 56 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2015. 56 3.1.1. Những thuận lợi và thách thức đối với công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2015. 56 3.1.1.1. Những thuận lợi. 56 3.1.1.2. Những thách thức. 57 3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty. 58 3.1.3. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. 58 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 59 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công nhân trong công ty. 59 3.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu của công ty. 61 3.2.3. Giải pháp về vốn. 62 3.2.4. Giải pháp nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa. 62 3.2.5. Một số giải pháp khác. 64 3.3. Một số kiến nghị. 64 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

doc72 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3678 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Tân Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm cho công ty tham gia mua bảo hiểm. c) Phòng hành chính tổng hợp. Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty. Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết và ban Giám đốc tiếp khách. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng Thực hiện một số công việc khác. d) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Có chức năng giúp Giám đốc công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hóa, phát triển mạng lưới bán hàng của công ty. Triển khai công tác kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh của công ty giao nhận hàng hóa. Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ ủy thác và các kế hoạch khác có liên quan của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh nhập khẩu này. Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được ủy quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với công ty. Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của công ty tại các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thong tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế. e) Phòng Marketing. Nghiên cứu cung cầu của thị trường, phân tích các sản phẩm máy móc công nghiệp phù hợp với các nhà sản xuất trong nước. Từ đó đề xuất với công ty nhập khẩu thiết bị một số máy móc công nghiệp. Phòng Marketing có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tư vấn cho khách hàng những máy móc phù hợp. Yêu cầu đối tác cung cấp chủng loại thiết bị máy móc. Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có loại máy móc công nghiệp đang có nhu cầu. Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra phòng Marketing còn thực hiện việc tuyên truyền quảng cáo, chăm sóc khách hàng trong quá trình kinh doanh của công ty. f) Phòng kế toán tài chính. Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại công ty theo đúng quy định hiện hành. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ v.v…. Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định, xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty. Thực hiện việc trà soát tài khoản, kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán. Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện các giao dịch nội bộ. Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để trình Ban Lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Lập kế hoạch mua sẵm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trình Ban Giám đốc quyết định. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy đinh. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. Làm công tác khác do Ban Giám đốc giao. 2.1.4. Các nguồn lực của công ty. 2.1.4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực. Từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt không ngừng tăng lên, đồng thời trình độ chuyên môn của họ cũng ngày một được nâng cao. Hiện nay công ty có tổng số 50 cán bộ công nhân viên trong đó 30 người được ký hợp đồng không xác định thời hạn, 10 người ký hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm. Trong đó có 20 nữ chiếm 40%, 30 nam chiếm 60% được phân chia theo từng cấp bậc khác nhau, cấp quản lý có 12 người chiếm 24% bao gồm ban giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng các phòng ban. Chuyên viên có 30 người chiếm 60%, còn lại là các nhân viên nghiệp vụ chiếm 16%. Mỗi phòng thực hiện một chuyên môn riêng, trong mỗi phòng mỗi người cũng thực hiện những công việc chuyên môn riêng không có sự chồng chéo trong công việc hay công việc bị bỏ trễ không có người làm, tính chất chuyên môn hóa trong quá trình kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao. Chất lượng nguồn nhân lực trong công ty tương đối cao, với số lượng cán bộ công nhân viên trình độ trên đại học 2 người chiếm 4%, trình độ đại học 20 người chiếm 40%, trình độ cao đẳng 10 người chiếm 20%, còn lại là tốt nghiệp từ các trường trung cấp và có nghiệp vụ chuyên môn cao. Cán bộ công nhân viên có kinh nghiệp trình độ chuyên môn cao có thể thực hiện công việc một cách dễ dàng hiệu quả cao, đảm bảo kết quả nhanh chóng chính xác. Những cán bộ công nhân viên khi quyết định vào công ty làm việc đều có nhu cầu ở lại công ty, từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên rời công ty là rất ít không đáng kể. Độ tuổi của công nhân viên trong công ty dưới 40 tuổi có 25 người chiếm 50%, độ tuổi từ 40-50 có 20 người chiếm 40%, 5 cán bộ quản lý trên 50 tuổi chiếm 10%. Với lực lượng lao động trẻ có sức khỏe tốt, năng động, sáng tạo, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cao được bố trí hợp lý là nòng cốt của công ty sau này, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành mục tiêu của công ty đề ra. 2.1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty thường xuyên đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, các trang thiết bị được trang bị đầy đủ, các phòng làm việc của nhân viên đều được trang bị máy tính có cấu hình cao, nối mạng Internet, máy in, máy Fax và điện thoại phục vụ cho cán bộ công nhân viên làm việc đạt hiệu quả hơn, việc liên hệ với khách hàng trong nước và quốc tế được đảm bảo, việc thực hiện các hợp đồng kinh tế không bị chẫm chễ do bị ảnh hưởng của máy móc thiết bị. Ngoài ra công ty còn trang bị đầy đủ các loại phương tiện phục vụ cho nhân viên trong việc nhận hàng từ cảng nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng, hiện nay công ty có 02 xe ô tô 4 chỗ ngồi, 01 xe ô tô 7 chỗ ngồi, 02 xe ô tô tải 5 tấn. Với số vốn điều lệ ban đầu là 1.8 tỷ đồng, qua quá trình kinh doanh của công ty hiện nay số vốn đã lên tới 4.5 tỷ đồng. Hàng năm công ty thực hiện việc đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ quá trình kinh doanh của công ty cụ thể số lượng qua các năm như sau: Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Đầu tư xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88.4 Đầu tư mua sắm MMTB 336.3 68.5 0 277.3 169.6 Tổng số 422.3 151.5 0 369.3 258 Công ty đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh ngày một tăng rõ rệt, điều này chứng tỏ ban giám đốc công ty rất quan tâm tới cơ sở vật chất của các phòng ban trong công ty. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh công ty không ngừng bổ sung, huy động tăng cường nguồn vốn từ các nguồn khác nhau như nguồn vốn tự có của công ty, vốn vay ngân hàng, vốn liên kết liên doanh với nước ngoài, liên doanh trong nước v.v…. Hiện nay tài sản cố định của công ty ngày một tăng lên qua các năm cụ thể năm 2004 là 356.4 triệu đồng nhưng đến năm 2008 đã lên tới 889.3 triệu đồng tăng 150%. Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hàng cũng được tăng mạnh qua các năm như năm 2004 là 1256.3 triệu đồng, năm 2005 là 1928.9 triệu đồng tăng 53.54%, năm 2006 là 1520.8 triệu đồng, năm 2007 là 2336.3 triệu đồng và năm 2008 là 3693.8 triệu đồng tăng 58.1% so với năm 2007. Tóm lại, công ty thường xuyên trang bị cơ sở vật chất và các trang thiết bị máy móc phục vụ quá trình kinh doanh, nguồn lực của công ty ngày càng lớn mạnh về chất lượng và số lượng theo quá trình kinh doanh của công ty. Đó là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh trong tương lai tới và đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trước những đòi hỏi cao của khách hàng và thị trường quốc tế ngày càng diễn ra phức tạp hơn. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 2.2.1.1. Các mặt hàng nhập khẩu. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các máy công nghiệp phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như máy may bao công nghiệp 2 kim, máy bơm hóa chất, máy xây dựng, máy bơm nước Bombas Ideal, máy phát điện, v.v….. * Máy phát điện: Hiện nay lượng điện cung cấp phục vụ cho quá trình sinh hoạt, sản xuất kinh doanh luôn gặp phải khó khăn, lượng cầu cao hơn lượng cung trên thị trường, làm cho việc mất điện thường xuyên xảy ra hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng. Chính vì vậy hầu hết mỗi doanh nghiệp đều trang bị cho mình một chiếc máy phát điện dự trữ để khắc phục tình trạng thiếu điện trong thời gian ngắn, nhu cầu sử dụng máy phát điện ngày càng cao, ngày nay không chỉ các công ty sử dụng mà các hộ gia đình cũng đã có nhu cầu sử dụng trong khi sinh hoạt, lượng nhu cầu ngày càng tăng cao. Trong khi đó máy phát điện hiện nay đều được nhập khẩu từ các nước trên thị trường như Nhật Bản, Đức, Italia, Trung Quốc. Sản phẩm công ty đều nhập khẩu từ các nước và có nhiều chủng loại khác nhau như máy phát điện 15KVA, máy phát điện DENYO-15KVA, máy phát điện Mitsubish-200KVA, máy phát điện-25KVA, máy phát điện công nghiệp. Do máy phát điện các nước sản xuất nhiều nên việc nhập khẩu từ thị trường các nước ngoài cũng không mấy gặp khó khăn. Thông tin về mặt hàng này như giá cả, chất lượng, nhà cung cấp luôn có sẵn trên thị trường bởi mặt hàng này đã được tiêu chuẩn hóa và có nhiều nguồn cung khác nhau và việc nhập khẩu công ty có thể thực hiện bất cứ lúc nào. * Máy xây dựng: Công ty thực hiện việc nhập khẩu máy xây dựng chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng vì giá trị lớn và nhu cầu chưa phổ biến như việc một nhà đầu tư xây dựng có thể sử dụng các loại máy móc cho nhiều công trình khác nhau. Các loại máy phục vụ trong ngành xây dựng như máy cầu tháp SCM C5013, xe nâng người chạy điện Haulotte-Model Compact10, sàn treo công nghiệp Model ZLP, xe xúc lật-Wheel Loader, dây chuyền nghiền sàng đá di động.v.v…. Do giá trị của hàng nhập khẩu máy xây dựng cao nên việc đánh thuế, thủ tục nhập khẩu đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, việc kinh doanh cho các chủ đầu tư trong nước bị chậm chễ và nhiều khi việc thanh toán cũng được thực hiện thành nhiều giai đoạn khác nhau. * Máy bơm các loại: Hiện nay thị trường nhập khẩu của các loại máy bơm rất phổ biến nhất là sản phẩm từ Trung Quốc với chi phí giá thành hợp lý cho người tiêu dùng và chất lượng cũng được người tiêu dùng đánh giá cao, máy bơm nước xuất khẩu từ Nhật Bản, Italia cũng được công ty thường xuyên nhập khẩu về đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Máy bơm nước hiện nay nhu cầu sử dụng ngày một cao trong các công ty, hộ gia đình, các tổ chức, giá thành phù hợp với thu nhập của người dân, thị trường cẩu về hàng hóa này luôn diễn ra sôi động. Công ty thường xuyên nhập khẩu các loại máy bơm nước như máy Sealand JB150, máy Sealand JAP150, máy Panasonic GN-125H, Panasonic 129JXC, máy Wilo PU-1500G, Wilo PUS-400E, máy Hanil PH 405, máy Hanil PC-268A v.v…. Công ty thường nhập khẩu một lô hàng với số lượng lớn và nhiều chủng loại khác nhau được xuất xứ từ các nước khác nhau. Mặc dù giá trị không được đánh giá là cao sơ với các mặt hàng nhập khẩu khác nhưng chình vì lượng tiêu thụ được nhiều nên đã đem lại doanh thu cao cho công ty từ mặt hàng này. * Các mặt hàng khác. Ngoài các mặt hàng kinh doanh chính như máy phát điện, máy xây dựng, máy bơm nước công ty còn nhập khẩu và cung cấp ra thị trường các loại máy công nghiệp khác như máy chà sàng công nghiệp đa năng, tủ chống ẩm, máy may bao công nghiệp 2 kim, máy bơm hóa chất, máy nghiền bột đá v.v…. Các mặt hàng đều được nhập khẩu từ các nước như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Italia và được cung cấp trên thị trường với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng giai đoạn 2004 – 2008 Đơn vị: triệu đồng Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Máy phát điện 456 26.88 864 34.25 12 31.01 954 32.82 1025.9 32.46 Máy xây dựng 1002 59.07 1520 60.26 0 0 1730.9 59.54 1793.23 56.75 Máy bơm nước 220 12.97 100.32 3.98 21 54.26 120.08 4.13 140.56 4.45 Các loại khác 18.23 1.08 38.16 1.51 5.7 14.73 102 3.51 200.34 6.34 Tổng cộng 1696.23 100 2522.48 100 38.7 100 2906.98 100 3160.03 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu) Nhìn vào bảng số liệu kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng trong từng năm của công ty ta nhận thấy giá trị ngày càng tăng và tập trung mạnh vẫn vào mặt hàng máy xây dựng do giá trị nhập khẩu của một chiếc máy là rất lớn, các mặt hàng khác cũng được tăng theo từng năm. Năm 2006 do có biến động của thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế nên việc nhập khẩu các mặt hàng bị giảm sút mạnh. Trong 5 năm qua năm 2008 có giá trị kim ngạch nhập khẩu cao nhất đạt 3160.03 triệu đồng tăng 86.3% so với năm 2004. Mặt hàng máy bơm nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng và việc tiêu dùng của khách hàng cũng được thực hiện rộng rãi đối với nhiều đối tượng khách hàng. Công ty chủ yếu tập trung mạnh vào thị trường này do giá nhập khẩu của mặt hàng này thấp đem lại lợi nhuận đáng kể, thị trường tiêu thụ lớn nên số lượng bán ra nhiều. Nếu tính theo số lượng mặt hàng hiện nay công ty đang nhập khẩu và cung cấp trên thị trường thì lượng hàng máy bơm vẫn chiếm đa số với 54% trong tổng số mặt hàng của công ty, tiếp theo sau là máy phát điện chiếm 35.23%, máy xây dựng chiếm 8.26% còn lại là các mặt hàng khác như máy chà sàng công nghiệp đa năng, máy may bao công nghiệp 2 kim, tủ chống ẩm, máy bơm hóa chất chiếm 2.51%. Hình 2.1. Thị phần các mặt hàng nhập khẩu của công ty. (Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu) 2.2.1.2. Thị trường nhập khẩu. Công ty xuất nhập khẩu máy móc công nghiệp phục vụ trong các ngành xây dựng, công nghiệp, các ngành nghề khác nên thị trường kinh doanh của công ty là tương đối ổn định. Hiện nay, công ty cũng đã có mối quan hệ thương mại với hàng trăm nhà cung cấp trên thị trường nhập khẩu của Tân Đạt chủ yếu là từ Châu Âu, Châu Á, công ty xây dựng được mối quan hệ hợp tác nhiều năm với các nhà chế tạo, cung cấp thiết bị vật tư và chuyển giao công nghệ hàng đầu. Trong quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty thường xuyên được bảo dưỡng theo định kỳ, khi gặp sự cố phải thay một chi tiết nào đó cũng được công ty nhập khẩu đúng theo hãng sản xuất. Vì vậy mà khách hàng rất yên tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty nhập khẩu về. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty tập trung mạnh vào thị trường Nhật Bản, nơi được coi là có nền khoa học hiện đại, máy móc luôn được đổi mới nâng cao chất lượng công nghệ. Thị trường Đài Loan cũng được công ty thường xuyên nhập khẩu các mặt hàng máy bơm nước và máy phát điện. Trung Quốc được đánh giá là thị trường có giá cả khá ổn định và giá thành sản phẩm phù hợp với đa số người tiêu dùng Việt Nam, nên việc nhập khẩu các loại máy bơm nước được công ty chú trọng mạnh vào thị trường Trung Quốc. Ngoài ra một số mặt hàng khác cũng được công ty nhập khẩu từ các nước như Italia, Đức, Đan Mạch v.v… Thị trường nhập khẩu của công ty rất rộng rãi nên việc nhập khẩu các máy móc thiết bị được diễn ra dễ dàng, không có sự khan hiếm thị trường nhập khẩu. Công ty có mối quan hệ tốt làm ăn lâu dài với các công ty nước ngoài nên các thủ tục giấy tờ, bàn giao hàng hóa cũng được diễn ra trong thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty được khách hàng rất ưu chuộng, đặc biệt là các chủ đầu tư trong ngành xây dựng, công nghiệp .v.v… 2.2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp. Bảng 2.2. Tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn năm 2004 – 2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu 1856.23 2663.33 0 4332.25 4899.26 Chi phí 1712.06 2602.60 39.34 3059.13 3279.88 Lợi nhuận 144.17 60.73 -39.34 1273.12 1619.38 Tỷ suất lợi nhuận 7.77 2.28 0 29.39 33.05 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 2.2. Tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004 – 2008 Doanh thu hàng năm của công ty luôn ở mức biến động nhưng năm 2008 đạt mức cao nhất chứng tỏ năm 2008 công ty kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Tuy nhiên năm 2006 tỷ suất lợi nhuận không đạt được như mong muốn do sự biến động chung của thị trường làm cho kế hoạch kinh doanh của công ty gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Năm 2004 doanh thu đạt 1856.23 triệu đồng và lợi nhuận là 144.17 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận là 7.77 nhưng đến năm 2008 doanh thu đã vượt lên và đạt được con số là 4899.26 triệu đồng tăng 163.94%, tỷ suất lợi nhuận năm 2008 đạt 33.05 cho biết một triệu đồng mang lại 0.3305 triệu đồng lợi nhuận. Việc tăng giảm lợi nhuận nguyên nhân của công ty qua các năm chủ yếu là do những năm gần đây công ty đã tăng cường phát huy quan hệ hợp tác, đào tạo uy tín của công ty đối với các nhà cung trong và ngoài nước từ đó tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc khác công ty hạn chế trong việc gia tăng giá bán các mặt hàng để ổn định thị trường nên doanh thu tăng với tốc độ theo từng năm có sự khác nhau. Tóm lại những năm gần đây tỷ suất lợi nhuận của công ty Tân Đạt luôn tăng điều này cho thấy việc sử dụng chi phí nhập khẩu của công ty luôn được chú trọng điều chỉnh hợp lý hơn và thị trường kinh doanh ngành của công ty ngày càng có sức mạnh thu hút khách hàng. 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng vốn. a) Mức sinh lời của vốn lưu động Vốn lưu động chiếm một lượng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty, vốn lưu động luôn được công ty đánh giá cao trong quá trình kinh doanh mặt hàng nhập khẩu. Khi đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn thì người ta sẽ đánh giá thông qua mức sinh lợi của vốn lưu động. Thông qua mức sinh lợi của vốn lưu động ta có thể biết được khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư và chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Bảng 2.3. Mức sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2004 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận 144.17 60.73 -39.34 1273.12 1619.38 Vốn lưu động 1256.3 1928.9 1520.8 2336.3 3693.8 Mức sinh lợi của VLĐ 0.12 0.03 -0.03 0.54 0.44 Mức sinh lợi vốn lưu động của công ty qua các năm không ổn định cao nhất là năm 2007 và năm 2006 bị âm. Tuy nhiên do thị trường biến động nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh làm cho mức sinh lợi của vốn lưu động cũng bị chững lại. Bảng 2.4. Mức sinh lợi của vốn cố định giai đoạn 2004 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận 144.17 60.73 -39.34 1273.12 1619.38 Vốn cố định 422.3 436.8 315.7 685 943 Mức sinh lợi của VCĐ 0.34 0.14 -0.12 185.86 171.73 Nhìn vào bảng trên có thể thấy mức sinh lời của vốn cố định năm 2007, 2008 tăng cao rõ rệt điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của công ty có sự tăng đột biến qua 2 năm và lợi nhuận mang lại từ vốn cố định ngày càng tăng cao. Chứng tỏ công ty ngày càng phát huy tốt nguồn vốn cố định của mình, làm cho lợi nhuận tăng theo. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động. Trong hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp công ty Tân Đạt biết được điều đó nên rất chú trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty đề ngày càng đạt kết quả cao hơn. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thường xét trên hai góc độ đó là doanh thu bình quân trên một lao động và lợi nhuận bình quân trên một lao động. Mức lương trung bình của công ty những ngày đầu thành lập chỉ đạt 1.5 triệu đồng/tháng/công nhân viên, nhưng hiện nay con số đã được tăng lên và đạt 2.5 triệu đồng/tháng/công nhân viên. Điều này chứng tỏ lương của cán bộ công nhân viên tăng mạnh qua từng năm và chứng tỏ hiệu quả làm việc ngày một cao hơn. Lợi nhuận bình quân trên một lao động cũng tăng theo từng năm chứng tỏ việc sử dụng lao động của công ty rất có hiệu quả và năng suất chất lượng cũng được tăng. Công ty ngày càng sử dụng lao động có hiệu quả hơn do mỗi cán bộ công nhân viên đều làm việc theo đúng chuyên ngành chuyên môn được đào tạo, trình độ chuyên môn ngày càng tăng. Nguồn lao động là nhân tố quyết định sự thành công của công ty nên việc sử dụng lao động sao có hợp lý và đạt hiệu quả cao là việc không phải công ty nào cũng làm tốt điều này. Qua đó chứng tỏ Ban lãnh đạo của công ty rất nhanh nhậy trong việc bố trí nhân sự tại các phòng ban để hiệu quả sản xuất của các cán bộ công nhân viên trong công ty đạt hiệu quả ngày càng cao hơn. 2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của công ty. 2.2.3.1. Ưu điểm. Trong những năm qua đặc biệt là năm 2008 tình hình kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo, công ty luôn đảm bảo đầy đủ và kịp thời cung cấp sản phẩm máy móc trên thị trường. Do có sự quan hệ rộng lớn trên thị trường quốc tế nên việc nhập hàng luôn được diễn ra trong thời gian ngắn và chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo. Hiện nay công ty đã xây dựng được mối quan hệ, tạo được uy tín với các bạn hàng truyền thống các đối tác nước ngoài, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, công ty cũng đã có mối quan hệ thương mại với hàng trăm nhà cung cấp từ Châu Âu, Châu Á đặc biệt là đã quan hệ hợp tác nhiều năm với các nhà chế tạo cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ hàng đầu trong việc sản xuất các máy móc công nghiệp. Nhờ uy tín của mình trên thị trường mà công ty đã có trong tay hàng chục đối tác thường xuyên. Điều đó chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn trong việc nghiên cứu thị trường để tìm kiếm khai thác nguồn hàng từ nhiều nước khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của mình. Lợi nhuận của công ty tăng qua các năm, đồng thời tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận bình quân của một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu cũng tăng qua các năm. Tuy nhiên mức tăng này còn thấp hơn so với các công ty trong cùng ngành, nhưng cũng thể hiện được sự nỗ lực, tiến bộ của các cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc có chiến lược kinh doanh phù hợp, thiết lập được mối quan hệ làm ăn với các đối tác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới công ty cần giữ vững xu thế này để mức tỷ suất này được nâng cao hơn nữa bởi đây vẫn chưa phải là mức hiệu quả so với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.3.2. Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm trên công ty đang gặp phải những nhược điểm cần được khắc phục trong thời gian tới như việc mở L/C, thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan. Mở L/C: hiện tại phòng tài chính kế toán chưa thể đảm nhiệm được công việc này mà phải đợi phòng kinh doanh xuất nhập khẩu viết đơn xin mở tờ khai rồi chuyển cho phòng tài chính kế toán để mang ra ngân hàng. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm: do điều kiện cơ sở giao hàng của công ty áp dụng chủ yếu là CIF, CIP và một số trường hợp là điều kiện FOB. Trong trường hợp công ty áp dụng điều kiện CIF và CIP thì công ty không phải lo việc thuê phương tiện vận chuyển cũng như mua bảo hiểm, điều này cũng khiến công ty rơi vào thế bị động đồng thời mất đi những cơ hội giúp công ty giảm được chi phí giá thành nhập khẩu để từ đó tăng thêm tính cạnh tranh của sản phẩm. Hơn nữa mặc dù bên xuất khẩu chịu trách nhiệm mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận chuyển nhưng thực tế những rủi ro hàng hóa đã chuyển sang công ty ngày khi hàng hóa được xếp lên tàu tại cảng người bán. Ngoài ra, vì điều kiện nhóm C là điều kiện trong đó chỉ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu do đó đương nhiên người bán sẽ chỉ mua cho công ty loại bảo hiểm thấp nhất để hưởng chên lệch. Mặt khác theo quy định, bên bán chỉ cần chọn tàu dưới 10 năm tuổi vì thế họ sẽ tìm thuê tàu nào rẻ nhất và rất có thể không đảm bảo những tiêu chuẩn tốt như đã thỏa thuận. Mặc dù đối với điều kiện cơ sở giao hàng FOB công ty phải nghiên cứu tìm hiểu về các hãng vận tải và bảo hiểm song nó giúp công ty giảm chi phí giá thành và nắm thế chủ động. Có thể trong thời gian đầu, vấn đề tìm hiểu thông tin khó khăn nhưng xét về lâu dài với những kinh nghiệm và mối quan hệ đã có được với các hãng trước đó, công việc của công ty sẽ trở nên đơn giản và thuận lợi hơn. Lảm thủ tục hải quan: công việc này tuy đã cố gắng song vẫn còn nhiều tồn tại như việc mở tờ khai gồm nhiều đơn hàng lẻ, lắt nhắt, dịch thuật không chuẩn, đơn vị tính không rõ ràng gây khó khăn cho việc giả trình. Luôn thay đổi phương thức trong việc vận chuyển do yêu cầu của nhà sản xuất như việc cùng một đơn hàng phần thì chuyển theo đường hàng không, phần khác thì lại chuyển theo đường biển. Về đơn hàng nếu mua trực tiếp của nhà sản xuất thì giá và đơn vị tính ít thay đổi so với OA (ký nhận ngân hàng – Order Acknowlegmet) hoặc đơn hàng ban đầu, nhưng do mua qua công ty thương mại nên có những đơn hàng thay đổi về lượng và giá trị so với xác nhận sau cùng của nhà cung cấp như hóa đơn không khớp đơn hàng dẫn đến việc ta phải sửa lại đơn hàng. Những vấn đề khác có liên quan như thay đổi phương thức thanh toán phương thức giao nhận hàng, thời gian giao nhận hàng.v.v… Thứ hai là khâu kiểm hóa, trước đây kiểm hóa xác xuất nay kiểm hóa mở kiện 100%, như vậy nếu mở tờ khai cho một container với hàng trăm hạng mục mà phải kiểm hóa thì rất khó khăn và mất nhiều thời gian. Hàng hóa nhập của công ty không được kiểm hóa tại kho riêng, thường những hàng linh kiện thì đơn hàng lẻ, lắt nhắt, khi kiểm hóa mặt hàng này hải quan phải đối chiếu khá mất công. Thứ ba là phạt hải quan vì đôi khi hàng công ty bị phạt hải quan là do dịch thuật về số lượng, giá trị và đơn vị tính không chính xác. Hàng nhập khẩu lớn đóng trong container nếu một container chứa khoảng 50 đơn hàng thì thời gian kiểm hóa rất lâu nên phải chờ đợi bốc xếp dẫn đến thời gian lưu kho lưu bãi bị kéo dài. Thứ tư là do hàng có thể về theo đường hàng không nên không tránh khỏi những phiền phức như chứng từ tài liệu hầu như không kịp so với thời gian về đến cửa khẩu, cá biệt có trường hợp nhà cung cấp giữ hàng khi chưa có đơn hàng, hàng rời, khó bảo quản, dễ mất mát. Thứ năm là khâu thanh toán do việc thanh toán của công ty chậm nên nhà cung cấp thường yêu cầu thanh toán trước gây khó khăn cho việc nhập khẩu. Thường thì công ty phải thanh toán theo các cách như thanh toán 30 ngày sau khi giao hàng, thanh toán đặt cọc từ 30 đến 50% giá trị đơn hàng, thanh toán 100 giá trị đơn hàng điều này rủi ro cao. Đôi khi công ty không thực sự xem xét một cách kỹ lưỡng về bạn hàng của mình và cũng không thường xuyên tham khảo ý kiến của ngân hàng về nhà xuất khẩu. Thêm vào đó phần lớn cán bộ không thường xuyên kiểm tra một cách chặt chẽ nội dung và hình thức của chứng từ. 2.2.3.3. Nguyên nhân. Vì chưa có cán bộ được đào tạo chuyên về thanh toán quốc tế hơn nữa ngoại ngữ còn kém chưa đảm nhận được việc mở một L/C bằng tiếng Anh. Đội ngũ nhân viên trẻ của công ty tạo nên tính năng động, trẻ trung cho công ty song đi đôi với nó cũng là sự thiếu kinh nghiệm trong nghề cụ thể là trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty. Tính chưa hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước Việt Nam đã có ban hành một khung pháp lý chung điều chỉnh các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nhưng những Nghị định và Quyết định liên quan chưa được hoàn chỉnh và còn tồn tại nhiều bất cập. Đây là khó khăn chung cho công ty. Tiến trình cải cách thủ tục hành chính còn chậm chạp, để hoàn thành quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị công ty phải đi qua nhiều cơ quan, phòng ban với những thủ tục còn rườm rà, đôi khi quan liêu, điều này gây ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của công ty. Những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đang gây khó khăn rất lớn cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh như trở ngại trong thủ tục tiếp nhận hàng hóa tại các cửa khẩu, việc áp dụng mã thuế đối với hàng hóa. Trên đây là một số khó khăn chủ yếu dẫn đến những tồn tại bất cập trong hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU TÂN ĐẠT. 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2015. 3.1.1. Những thuận lợi và thách thức đối với công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2015. 3.1.1.1. Những thuận lợi. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt nói riêng có nhiều cơ hội hơn khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, việc nhập khẩu sẽ không còn những rào cản về thuế quan, hạn ngạch… như trước đây, góp phần tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu. Trong những năm trở lại đây, nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên nhu cầu nhập khẩu các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng, cho sản xuất công nghiệp là rất lớn. Việc đầu tư của các hãng nước ngoài vào Việt Nam đang tăng cao trong thời gian hiện nay và tương lai vì vậy với phương châm bán hàng ưu tiên bảo toàn vốn thì việc tập trung bán hàng vào các dự án liên doanh và nước ngoài là rất hiệu quả. Việc nhập khẩu hàng hoá tại các cửa khẩu đã đơn giản hơn trước, thời gian được rút ngắn hơn do Nhà nước đã có các quy định rõ ràng hơn về quy trình và thời gian làm thủ tục hải quan. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin giúp các doanh nghiệp nói chung và công ty Tân Đạt nói riêng gặp dễ dàng hơn trong việc liên hệ, giao dịch với bạn hàng, giảm chi phí giao dịch. Đồng thời, việc thu thập, xử lý và phản hồi thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng trong nước cũng ngày một phát triển, hoàn thiện hơn, an toàn hơn, phục vụ và cung cấp nhiều dịch vụ hơn. Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đảm bảo sự an toàn về tài chính cho công ty. Việt Nam được coi là một nước có nền kinh tế, chính trị ổn định và an toàn trên thế giới. Đây được coi như là một sự đảm bảo lớn cho công ty đối với bạn hàng và đối tác nước ngoài, tạo cho họ sự yên tâm khi tiến hành giao dịch với công ty. 3.1.1.2. Những thách thức. Cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi phải có chuyên sâu về cả chuyên môn và đầu tư tài chính cho mỗi ngành hàng. Tình hình hội nhập kinh tế Quốc tế đã diễn ra, tất cả các công ty trong và ngoài nước đều được phép kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, vì vậy lĩnh vực này sẽ cực kỳ cạnh tranh. Và ngày càng có nhiều công ty nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam hơn nên hoạt động nhập khẩu phục vụ cho kinh doanh sẽ ngày càng gặp khó khăn hơn. Khả năng tài chính của các khách hàng trong lĩnh vực xây dựng và ngành công nghiệp yếu gây ảnh hưởng và rủi ro cho việc bán máy xây dựng cho chủ đầu tư. Trình độ và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu của cán bộ công nhân viên trong công ty còn rất hạn chế. Thị phần trong lĩnh vực cung cấp vật máy móc công nghiệp, các thiết bị trên thị trường còn rất thấp, hầu như không đáng kể. Trước kia, công ty chỉ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu một vài mặt hàng máy công nghiệp, chỉ có vài năm trở lại đây công ty mở rộng kinh doanh sang nhiều mặt hàng mới như mặt hàng máy xây dựng nên còn nhiều hạn chế chưa được khắc phục. Số lượng cán bộ có năng lực còn hạn chế, các công việc tham gia nhiều ngành hàng khác nhau, vì vậy có sự giàn trải trong công việc gây hiệu quả và chất lượng thấp nên chưa có chiến lược kinh doanh một cách rõ rệt. Hệ thống chính sách, pháp luật của nước ta chưa đồng bộ, còn rườm rà chồng chéo lên nhau, một số biểu thuế quan còn chưa minh bạch gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của công ty. 3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty. Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, duy trì và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường và phát triển nhập khẩu sang thị trường Châu Mỹ. Cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần người lao động. Phát triển mặt hàng kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. 3.1.3. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. Công ty sẽ hướng tới việc tuyển chọn và thu hút những lao động giỏi, có trình độ và kinh nghiệm, đáp ứng được nhu cầu về ngoại ngữ để việc mở L/C được thực hiện đạt hiệu quả cao hơn. Công ty tiếp tục khuyến khích nhân viên kinh doanh, các nhân viên trau dồi nghiệp vụ, nâng cao trình độ nhằm mở rộng thị trường kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Tập thể đội ngũ cán bộ và nhân viên trong công ty quyết tâm xây dựng Tân Đạt trở thành một tổ chức vững mạnh về kinh tế, bền chặt trong quan hệ, thúc đẩy sự hợp tác đa phương, để các bên tham gia đều có lợi, gắn quyền lợi của mọi người vào sự nghiệp chung để trở thành sức mạnh tập thể. Công ty tiếp tục tăng cường hoàn thiện củng cố các mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài để việc thực hiện giao dịch được thuận lợi hơn, nắm chắc những thị phần đang có, tiếp tục mở rộng thị trường. Củng cố và duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng tiềm năng thông qua cung cấp đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có chính sách chiết khấu với khách hàng mua lô hàng giá trị cao. Chú trọng công tác nghiên cứu nguồn hàng và bạn hàng, trao đổi thông tin chặt chẽ để kịp thời có phương án tạo nguồn hàng khi có cơ hội kinh doanh. Trong những năm tới với quyết tâm thực hiện thành công những kế hoạch mục tiêu đề ra, công ty tích cự nghiên cứu mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh, sửa đổi quy chế, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, phòng ban trong công ty để phù hợp với tình hình mới, đưa ra các phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh cụ thể như việc nghiên cứu thị trường được tăng cường hơn, thiết lập các mối quan hệ mới với các bạn hàng ở nước ngoài bằng việc lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài, lựa chọn các phương án kinh doanh thích hợp, quy định các điều kiện mua hàng chặt chẽ, tìm kiếm các nhà cung ứng phù hợp với giá trên thị trường Việt Nam, tạo cho việc kinh doanh hàng nhập khẩu đạt hiệu quả ngày càng cao hơn nữa. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp của Công ty TNHH Thương Mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt. 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công nhân trong công ty. Nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty, vì vậy công ty phải luôn chú trọng tới công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Sử dụng nguồn lao động một cách hợp lý sẽ quyết định đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Muốn vậy công ty phải thực hiện các hoạt động sau: Tiến hành bố trí, sắp xếp công tác cho người lao động một cách hợp lý, đúng trình độ, đúng chuyên môn, năng lực sở trường. Không sử dụng người lao động không đúng với chuyên môn của họ. Không ngừng công tác tuyển chọn cán bộ có trình độ, chuyên môn tốt, sáng tạo, nhiệt tình với công việc. Kết hợp bố trí công tác những người còn trẻ với những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh. Công ty còn cần phải có chính sách bồi dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ. Thường xuyên có các cuộc kiểm tra trình độ để có thể bổ sung những kiến thức kịp thời cho người lao động, giúp họ hoàn thành tốt công tác và nhiệm vụ của mình. Tạo ra sự gắn bó về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đối với công ty, phát động các phong trào thi đua trong làm việc, đưa ra các chỉ tiêu, mục tiêu cho tất cả mọi người cùng cố gắng. Thực hiện các chính sách khen thưởng như: tăng lương, thưởng theo doanh thu, tăng các trợ cấp cho người lao động… Luôn quan tâm, chăm sóc đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo ra môi trường làm việc thân thiện. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi các nhân, mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty, kỉ luật đúng lúc và khen thưởng kịp thời. Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn hay dài hạn theo từng nghiệp vụ cho các cán bộ trực tiếp làm tham gia để củng cố kiến thức, nâng cao hiệu quả. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu của công ty. Hiện nay việc cạnh tranh ngày càng gay gắt việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với công ty nhập khẩu máy móc công nghiệp và nguồn hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhân tố trên. Khi Việt Nam ra nhập WTO sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn cho công tác tìm nguồn hàng cho công ty nhưng cũng không ít những thách thức. Để tìm được nguồn hàng phù hợp có thể đáp ứng được nhu cầu của công ty không phải là dễ dàng, do đó để làm được điều này công ty cần chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về nguồn hàng nhập khẩu. Công tác nghiên cứu thị trường của công ty hiện nay không được thực hiện thường xuyên và chưa mang tính chuyên sâu, việc tìm kiếm thông tin chủ yếu là trên Internetm các file lưu giữ hồ sơ tại công ty nhưng hiệu quả chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên phân lại chức danh nhiệm vụ cho cán bộ phòng Marketing trong công ty từng đầu công việc cụ thể để tránh sự chồng chéo như hiện nay, hiệu quả sẽ đạt cao hơn. Mặc dù hiện nay công ty đang kinh doanh mặt hàng nhập khẩu máy móc công nghiệp, với sự thay đổi và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường trong tương lai, công ty nên mở rộng thêm những mặt hàng mới để tránh được những khó khăn trong mặt hàng nhập khẩu máy móc công nghiệp gặp khó khăn còn có mặt hàng mới phụ trợ, việc tổn thất sẽ không cao. Tăng được doanh thu và lợi nhuận cho công ty, hiệu quả kinh doanh cao hơn, năng suất chất lượng cao, lương và thưởng của cán bộ công nhân viên ngày một tăng, đảm bảo đời sống cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty, để việc kinh doanh trong thời gian tới của công ty đạt hiệu quả cao hơn. 3.2.3. Giải pháp về vốn. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn sử dụng cho nhập khẩu của công ty chủ yếu là nguồn vốn lưu động, do đó công ty cần phải có các hình thức huy động vốn hợp lý và sử dụng đồng vốn có được một cách có hiệu quả. Nên hạn chế việc huy động vốn từ các ngân hàng và các quỹ cho vay tín dụng vì phải chịu mức lãi suất cao, nên huy động vốn trong nội bộ của công ty, các bạn hàng, các đơn vị liên doanh. Tích cực quan hệ với bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của ngân hàng mà người bán tìm giúp cho công ty. Tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các quỹ tín dụng để được hưởng các nguồn vốn vay ưu đãi, nhận được sự hỗ trợ tin dụng trong hoạt động nhập khẩu, mở L/C, thanh toán… Có các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả như lập kế hoạch phân bổ vốn một cách hợp lý dựa vào kế hoach kinh doanh và dựa trên nguồn vốn có được. Rút ngắn thòi gian thực hiện hợp đồng để tăng tốc độ quay vòng cho đồng vốn. Thẩm định và tính toán kĩ tính khả thi và khả năng thu hồi vốn của kế hoạch kinh doanh. Lựa chon phương thức thanh toán an toàn, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Chấp hàng nghiêm chỉnh chế độ quản ký tài chính, chế độ hạch toán kinh doanh do Bộ tài chính quy định. 3.2.4. Giải pháp nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa. Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa phải được bắt đầu từ việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế. Đối với thị trường trong nước doanh nghiệp phải nắm bắt được thị hiếu của khách hàng đối với các loại hàng hóa mà công ty kinh doanh, các chính sách về nhập khẩu hàng hóa, sự thay đổi của cầu về hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể phải đối đầu, các khu vực thị trường và nhóm khách hàng tiềm năng. Còn đối với thị trường quốc tế việc nghiên cứu thị trường phải được xác định được rõ thị trường và khả năng của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu trong nước và khả năng của doanh nghiệp, nắm bắt được những sự thay đổi về cung cầu, giá cả của hàng hóa trên thị trường thế giới, những chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế. Hoàn thiện hoạt động giao dịch, đàm phán và ký hợp đồng nhập khẩu, trên cơ sở những thông tin thu được qua việc nghiên cứu thị trường và những thông tin về đối tác kinh doanh, kết hợp với khả năng và nhu cầu của mình công ty cần đưa ra những mục tiêu cụ thể cho đàm phán, cùng những biện pháp để thực hiện mục tiêu. Đối với công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng công ty cần có những nhân viên chuyên phụ trách các mối quan hệ với nước ngoài, đào tạo về khả năng giao dịch cũng như khả năng nắm bắt thông tin. Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng thị trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc, cần phải phân tích tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời vướng mắc ở khâu này chủ yếu trong một số công đoạn như công tác hải quan, công tác thanh toán. Do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại chứng từ, giấy tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn, thiếu xót rất dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này công ty cần cử những cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại thương cả về pháp luật, ngoại ngữ. Đặc biệt là am hiểu về các văn bản của tổng cụ hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi đã hoàn tất thủ tục kiểm tra hàng hóa và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một bản tờ khai hải quan cho phòng tài chính kế toán theo dõi kịp thời việc nộp thuế và phí hải quan. Công ty cũng cần nắm được các bước làm thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty. Ngay sau khi hợp đồng được ký kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trước để khi hàng về còn có thể làm thủ tục hải quan thuận lợi. Trong quá trình nhập khẩu thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung nguồn ngoại tế khá khan hiếm vì thế công ty cần có kế hoạch trước để dự trữ một lượng ngoại tệ cần thiết phục vụ cho quá trình thanh toán. Muốn vậy công ty cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách hàng thanh toán để kịp thời chuyển thành ngoại tệ khi cần. Công ty nên dùng phương thức thanh toán tín dụng để đảm bảo sự an toàn vì có ngân hàng tham gia bảo lãnh và chỉ nên sử dụng hình thức thanh toàn trực tiếp trong một số trường hợp cần thiết thật tin tưởng. 3.2.5. Một số giải pháp khác. Ngoài các giải pháp trên công ty còn nên thực hiện một số giải pháp khác như việc hoàn thiện kênh phân phối, lắp ráp, dịch vụ sau bán hàng, giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn trong công cuộc đổi mới và thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế. 3.3. Một số kiến nghị. Mặc dù trong những năm trở lại đây thì thủ tục hành chính, thủ tục hải quan đã có nhiều cải cách nhưng thực tế vẫn còn rất rườm rà, có quá nhièu khâu, nhiều công đoạn. Nhà nước cần sớm thay đổi và hoàn thiện các thủ tục hành chính,đơn giản hoá các thủ tục nhập khẩu, tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Ngành hải quan nên tận dụng tối đa những tiến bộ trong công nghệ thông tin, tiến hàng tự động hoá một số khâu như là làm thủ tục, kiểm tra hồ sơ.. tiết kiệm được thời gian và chi phí. Hệ thống các văn bản pháp lý, các quy định phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động nhập khẩu để đảm bảo tính ổn định, lâu dài. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhập khẩu có một số chính sách của Nhà nước không còn phù hợp với tình hình hiện nay vì vậy một số quy định cần phải được bổ sung, sửa đổi để ngày càng hoàn thiện hơn. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO bởi vậy Nhà nước cần công bố biểu thuế mới kèm theo đó là bản phụ lục mô tả mặt hàng nhập khẩu, vì hiện nay có một số mặt hàng đã được hưởng thuế ưu đãi còn một số mặt hàng thì chưa. Trong thời gian tới, nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi, có sự bảo lãnh của Nhà nước đối với các khoản vay của doanh nghiệp khi thanh toán tiền hàng của các lô hàng nhập khẩu. Nhà nước cần có chính sách để giữ cho tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng USD ổn định, không quá cao, có các biện pháp làm giảm tỷ lệ lạm phát xuống dưới mức 5%. Hiện nay việc các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế thiếu những thông tin, hiểu biết về thị trường là rất phổ biến, do đó gặp rất nhiều khó khăn trong giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng. Cần phải thành lập các tổ chức chuyên cung cấp các thông tin về các thị trường như văn hoá, tập quán, sản phẩm, thói quen, nhu cầu… lúc đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường. Thành lập các diễn đàn, thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi kinh nghịêm, có thể tố chức việc thông tin trực tuyến để tiết kiêm chi phí và thời gian cho các doanh nghiệp. Tổ chức thông tin cho các doanh nghiệp một cách kịp thời những thay đổi về chính sách của Nhà nước, những thay đổi về luật điều chỉnh… để các doanh nghiệp có sự điều chỉnh kịp thời. Khâu giao nhận hàng hoá là một khâu rất kém của các doanh nghiệp, thông thường khi tham gia mua bán trên thị trường quốc tế thì thực hiện mua theo gia FOB và bán theo giá CIF, nhưng ở chúng ta thì ngược lại, do các doanh nghiệp không có đủ kinh nghiệm trong khâu vận chuyển nên sợ gặp rủi ro cao. Bởi vậy mà nhà nươc cần cải thiện hệ thống giao thông vận tải, nhất là vận tải theo đường biển, xây dựng các công ty bảo hiểm có uy tín. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước hoạt động nhập khẩu máy móc công nghiệp phục vụ sản xuất đóng vai trò ngày càng quan trọng và ngày càng phát triển đa dạng hơn. Và các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu đều hi vọng đạt được hiệu quả cao nhất, trong khi đó nguồn lực của mỗi doanh nghiệp đều có hạn. Chính vì vậy, sử dụng sao cho hợp lý nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mục tiêu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường. Tuy trong những năm trở lại đây, hiệu quả kinh daonh hàng nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt chưa thật sự cao nhưng cũng đã thu được những thành tựu đáng kể, đã biết nắm bắt được những thời cơ và những thuận lợi đề đi cho mình một hướng đi đúng đắn. Công ty đang dần khắc phục những hạn chế, những tồn tại hiện có để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu, mang lại lợi nhuận lớn cho công ty trong thời gian tới. Trong quá trình thực tập ở công ty em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, anh chị của công ty nhưng do nhận thức và thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty để bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc. Giáo trình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, TS. Trần Văn Bão. Giáo trình kinh tế thương mại Chủ biên GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS Hoàng Đức Thân. Giáo trình Marketing thương mại Chủ biên PGS.TS Nguyễn Xuân Quang. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Tân Đạt trong giai đoạn 2004 – 2008. Một số Website: www.vnxpress.net, www.mpi.gov.vn. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 43.doc
Tài liệu liên quan