Một số vấn đề về thực trạng thu thập thông tin tính toán các hoạt động của khu vực kinh tế chưa được quan sát ở Việt Nam

Đối với các hộ ở thμnh thị: Các hoạt động tự xây dựng nhỏ, sửa chữa nhà cửa bằng hình thức một người tổ chức cho nhóm người cùng làm. Thống kê Tài khoản quốc gia Việt nam tiếp cận loại hình này bằng cách điều tra mẫu chi phí của các hộ có xây dựng sửa chữa trong năm tính bình quân cho 1 hộ trong mẫu và suy rộng theo tổng số hộ. 2.5. Hoạt động buôn bán lậu qua biên giới: Tại các cửa khẩu các chợ đường biên hàng hóa xuất nhập khẩu có 2 loại: - Loại thứ nhất có khai báo với hải quan, đóng thuế theo quy định xuất nhập khẩu tiểu ngạch, - Loại thứ 2 không khai báo, không đi qua các cửa khẩu chính thức. Các hoạt động thương mại này do các hộ gia đình thực hiện, các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là nông sản và hàng dân dụng thiết yếu. Theo quan sát thực tế ở thị trường, khối lượng hàng hoá này cũng khá lớn, Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia Việt nam đã có khảo sát ở các cửa khẩu biên giới và các chợ ở đường biên để ước tính giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu không khai báo và cộng thêm vào giá trị xuất nhập khẩu chính thức hàng năm. ước tính giá trị của các hoạt động này vào khoảng 1,4 - 2% của hoạt động xuất nhập khẩu chính thức, tức là vào khoảng 500-600 triệu USD chênh lệch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều tra nêu trên với quy mô nhỏ và thực hiện từ năm 1993 do đó các tỷ lệ trên chưa phù hợp với thực tế hiện nay. 2.6. Giá trị nhà tự có tự ở của dân cư. Thống kê Tài khoản quốc gia đã ước tính chỉ tiêu này như sau: từ kết quả của Tổng điều tra Dân số và nhà ở của dân cư năm 1999, tính được giá trị Khấu hao bình quân hàng năm về nhà ở của dân cư, chiếm khoảng từ 2,5 đến 3,0 % so với GDP và sử dụng tỷ lệ này ước tính cho các năm sau, tham khảo thêm chi phí sửa chữa nhà ở hàng năm và đầu tư cho nhà ở của dân cư ở các nguồn thông tin hàng năm khác.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về thực trạng thu thập thông tin tính toán các hoạt động của khu vực kinh tế chưa được quan sát ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2005 - Trang 13 Một số vấn đề về thực trạng thu thập thông tin tính toán các hoạt động của khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát ở Việt Nam Nguyễn Văn Minh, Hoàng Trung Đông Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia, TCTK I. Những đặc điểm cơ bản của khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát ở Việt Nam Cho đến nay ở Việt Nam ch−a có tài liệu nào đi sâu nghiên cứu về bản chất, nội dung của khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát. Đối với các n−ớc đang phát triển thì khu vực kinh tế nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà n−ớc có quy mô và vai trò to lớn. Trong thực tế, các n−ớc đang phát triển có trình độ phát triển khác nhau, có những quan điểm chính sách rất khác nhau về các khu vực kinh tế và các hoạt động kinh tế. Do vậy, tiếp cận nghiên cứu đối với khu vực kinh tế này phải vừa tổng hợp, vừa cụ thể cho từng n−ớc, phù hợp với phong tục tập quán của mỗi n−ớc. 1. Khu vực kinh tế ngầm: Thống kê tài khoản quốc gia Việt Nam không đ−a hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thuộc thành phần kinh tế cá thể vào khu vực kinh tế này, nghĩa là không có trong khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát. 2. Khu vực kinh tế bất hợp pháp: ở Việt Nam không bao gồm các hoạt động buôn bán ma túy, mại dâm, đánh bạc không đăng ký, cá c−ợc, vì theo quy định của Nhà n−ớc Việt Nam các hoạt động trên bị nghiêm cấm, không theo dõi đ−ợc và với ý nghĩa là không có ích cho xã hội nên không thuộc phạm trù sản xuất. Riêng hoạt động buôn bán bất hợp pháp qua biên giới cần đ−ợc khảo sát thực tế để tính bổ sung cho chỉ tiêu xuất, nhập khẩu. 3. Khu vực kinh tế không chính thức: Theo thống kê tài khoản quốc gia của Việt Nam bao gồm các hoạt động sau: - Hiện nay nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế ở Việt Nam thực hiện chế độ khoán nh− khoán doanh thu trong ngành vận tải và ngành th−ơng nghiệp,nên phải tính vào khu vực này phần giá trị v−ợt khoán. - Các loại hình sản xuất về dịch vụ nh− môi giới th−ơng mại, khám chữa bệnh tại nhà, dạy thêm, dạy kèm, trông trẻ tại gia do các cá nhân và hộ gia đình thực hiện. - Hoạt động của ng−ời nông dân ra thành phố, thị xã làm việc trong thời gian nông nhàn. 4. Kinh tế tự sản tự tiêu của hộ gia đình Đối với các hộ nông thôn - Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tính theo ph−ơng pháp lấy khối l−ợng sản phẩm nhân với (x) đơn giá bình quân trong năm, vì vậy khối l−ợng sản phẩm tự sản tự tiêu đã đ−ợc vụ Thống kê nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tính. Tuy vậy, trong thực tế sản phẩm của các hoạt động thu nhặt, hái l−ợm để tiêu dùng tự túc ch−a tính đ−ợc đầy đủ. - Giá trị sản xuất của các hoạt động chế biến l−ơng thực, thực phẩm, để phục vụ cho gia đình ch−a đ−ợc thống kê. Trang 14 - Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2005 - Giá trị sản xuất của các hoạt động tự cung tự cấp khác nh− xây dựng, sửa chữa nhà ở, phần nhân dân đóng góp cho việc xây dựng các công trình công cộng nh− tr−ờng học, mạng l−ới điện, đ−ờng đi, các công trình thuỷ nông nội đồng, cũng ch−a đ−ợc tính đầy đủ. Đối với các hộ ở thμnh thị Các hoạt động tự xây dựng nhỏ, sửa chữa nhà cửa bằng hình thức một ng−ời tổ chức cho nhóm ng−ời cùng làm. Nguồn thông tin để tính giá trị nhà tự có tự ở của dân c− khu vực thành thị rất hạn chế. II. Thực trạng thu thập thông tin, tính toán các hoạt động của khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát ở Việt Nam Hiện nay thống kê tài khoản quốc gia Việt Nam tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong n−ớc (GDP) chủ yếu theo ph−ơng pháp sản xuất, các ph−ơng pháp thu nhập và sử dụng mang tính tham khảo và đối sánh. Theo sự phân công trong Tổng cục thống kê, các vụ thống kê chuyên ngành tính chỉ tiêu Giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh, vụ Hệ thống tài khoản quốc gia tổng hợp chung và tính chỉ tiêu Giá trị tăng thêm cho từng ngành và GDP cho toàn quốc. Nh− vậy ph−ơng pháp tính vμ chuẩn bị thông tin để −ớc tính Giá trị sản xuất của các hoạt động kinh tế thuộc khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát (NOE) cần xem xét theo ngμnh kinh tế vμ do các vụ thống kê chuyên ngμnh đảm nhiệm. Về ph−ơng pháp tính: các hoạt động sản xuất thuộc ngành nào thì ph−ơng pháp tính Giá trị sản xuất, Chi phí trung gian, Giá trị tăng thêm phải tuân thủ theo các chế độ thống kê đã đ−ợc Tổng cục Thống kê ban hành. Ph−ơng pháp điều tra, chọn mẫu và suy rộng đối với các cuộc điều tra thống kê cho các chuyên ngành cũng đã đ−ợc quy định trong các chế độ thống kê đó. ở đây chúng tôi xem xét thực tế thông tin phục vụ cho ph−ơng pháp tính đó dựa vào các khái niệm về NOE đã nêu trên. Để phù hợp với nguồn thông tin của ngành Thống kê trong những năm gần đây, chúng tôi phân thành 2 nhóm: 1. Các đơn vị sản xuất kinh doanh có báo cáo tμi chính hμng năm Nhóm các đơn vị sản xuất kinh doanh có báo cáo tài chính hàng năm, đ−ợc chia thành hai nhóm nhỏ: các đơn vị sản xuất thực hiện báo báo tài chính theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và các đơn vị có báo cáo tài chính nh−ng không theo mẫu qui định của Bộ Tài chính. Đối với các đơn vị sản xuất thực hiện báo cáo tài chính theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và các báo cáo Thống kê định kỳ quy −ớc là “đã đ−ợc quan sát”. Nhóm này bao gồm cả xuất khẩu và nhập khẩu chính thức, Tổng cục Thống kê khai thác thông tin qua báo cáo của Tổng cục Hải quan. Đối với các đơn vị sản xuất có đăng ký kinh doanh, thực hiện báo cáo tài chính và thống kê nh−ng không theo mẫu do Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê ban hành. Để sử dụng thông tin từ báo cáo của các đơn vị này cần tiến hành điều tra bổ sung để điều chỉnh nội dung các chỉ tiêu trong báo cáo cho phù hợp với mẫu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê. Trong loại đơn vị sản xuất này, có các hiện t−ợng khai sai doanh thu, khai không đúng chi phí sản xuất để trốn thuế và trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội hoặc Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2005 - Trang 15 đăng ký kinh doanh trá hình cho các hoạt động bất hợp pháp. 2. Các đơn vị sản xuất không đăng ký kinh doanh, các hộ gia đình có tham gia sản xuất và các hoạt động sản xuất khác. Trong nhóm này bao gồm nhiều hoạt động sản xuất đ−ợc xem là hoạt động kinh tế ch−a đ−ợc quan sát. 2.1. Hoạt động của các đơn vị sản xuất nhỏ, lẻ, không có báo cáo tài chính. Hàng năm cơ quan thuế thu của các đơn vị này một số tiền nhỏ có tính chất nh− thuế môn bài hoặc Nhà n−ớc không thu thuế mà chỉ có một khoản lệ phí nhỏ nộp cho chính quyền địa ph−ơng cấp xã, ph−ờng đ−a vào Ngân sách để chi tiêu cho các hoạt động của xã, ph−ờng. Để có thông tin về tình hình sản xuất, lao động và chi tiêu của các đơn vị này, các vụ thống kê chuyên ngành của Tổng cục Thống kê có các cuộc điều tra mẫu định kỳ thu thập các thông tin cần thiết và tính vào Giá trị sản xuất, vụ thống kê Tài khoản quốc gia sử dụng các số liệu này phục vụ cho việc biên soạn hệ thống tài khoản quốc gia. Có thể nêu thí dụ: - Năm 2002, Tổng cục Thống kê đã tiến hành Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp. Trong kết quả của cuộc điều tra này thống kê đ−ợc số l−ợng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể không có đăng ký kinh doanh, phân theo các ngành kinh tế (không bao gồm nông, lâm, ng− nghiệp), kết quả này cũng là cơ sở để các vụ Thống kê chuyên ngành sử dụng cho các cuộc điều tra chọn mẫu hàng năm. - Vụ thống kê Công nghiệp và Xây dựng: điều tra mẫu định kỳ các đơn vị cá thể thời điểm 31/12 hàng năm. (Tổng số đơn vị loại này theo điều tra năm 2002 là 927.732) - Vụ thống kê Th−ơng mại, Giá cả và Dịch vụ: điều tra th−ơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ ngoài quốc doanh thời điểm 01/7 hàng năm. Tổng số đơn vị loại này theo điều tra năm 2002 là 1.644.534. Từ năm 2003 đến nay điều tra toàn bộ số l−ợng cơ sơ sản xuất kinh doanh cá thể, điều tra mẫu kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh cá thể trong tất cả các ngành kinh tế (trừ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) hiện có tại thời điểm 1/10/2004. Tuy nhiên trong thực tế, kết quả điều tra mẫu này còn hạn chế do số l−ợng các đơn vị luôn thay đổi làm ảnh h−ởng đến dàn mẫu, ph−ơng pháp chọn mẫu và cả ph−ơng pháp thống kê và suy rộng. Ngoài ra các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể còn giấu giếm, khai thấp doanh thu, khai tăng chi phí sản xuất kinh doanh. - Vụ thống kê Xã hội và Môi tr−ờng có các báo cáo về giáo dục, y tế, văn hoá thông tin, thời điểm 31/12 hàng năm. 2.2. Vụ thống kê Tài khoản quốc gia có tiến hành một vài cuộc điều tra về thu chi Ngân sách xã, ph−ờng, trong đó có khoản thu đóng góp của các đơn vị sản xuất loại này, tính tỷ lệ so với khoản thu từ Ngân sách Nhà n−ớc để −ớc tính cho một số năm. 2.3. Hoạt động của các đơn vị vô vị lợi phục vụ hộ gia đình nh− nhà thờ, chùa, các hội từ thiện. Trong các cuộc điều tra chọn mẫu do Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia tổ chức có nội dung điều tra thu chi của các hoạt động này, kết quả đ−ợc sử dụng để −ớc tính cho các năm không có điều tra. 2.4. Hoạt động sản xuất của hộ gia đình rất đa dạng nh−ng thiếu thông tin để tính toán. Nguồn thông tin chủ yếu để −ớc tính Trang 16 - Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2005 sản xuất của các hộ gia đình là điều tra mẫu 2 năm một lần do Vụ Thống kê Xã hội và Môi tr−ờng thực hiện. Đối với các hộ nông thôn: Về nguyên tắc, giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tính theo ph−ơng pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và l−ợng, tức là bằng khối l−ợng sản phẩm nhân với (x) đơn giá bình quân trong năm, đơn giá bình quân trong năm đ−ợc tính trên cơ sở các bảng cân đối sản phẩm. Cũng từ các bảng cân đối sản phẩm tổng hợp đ−ợc khối l−ợng sản phẩm tự sản tự tiêu của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên trong thực tế sản phẩm của các hoạt động thu nhặt, hái l−ợm để tiêu dùng tự túc còn ch−a tính đủ. - Giá trị sản xuất của các hoạt động chế biến l−ơng thực thực phẩm,... để phục vụ cho gia đình ch−a đ−ợc tính toán đầy đủ. - Giá trị sản xuất của các hoạt động tự cung tự cấp khác nh− tự xây dựng, sửa chữa nhà ở tự có, làm gạch xây dựng, phần nhân dân đóng góp cho việc xây dựng công trình công cộng ở nông thôn nh− thuỷ nông nhỏ, nội đồng, đ−ờng đi, tr−ờng học, mạng l−ới điện, ch−a đ−ợc tính đầy đủ. - Hoạt động khác của hộ nông dân ra thành phố, thị xã làm việc trong thời gian nông nhàn. Đối với các hộ ở thμnh thị: Các hoạt động tự xây dựng nhỏ, sửa chữa nhà cửa bằng hình thức một ng−ời tổ chức cho nhóm ng−ời cùng làm. Thống kê Tài khoản quốc gia Việt nam tiếp cận loại hình này bằng cách điều tra mẫu chi phí của các hộ có xây dựng sửa chữa trong năm tính bình quân cho 1 hộ trong mẫu và suy rộng theo tổng số hộ. 2.5. Hoạt động buôn bán lậu qua biên giới: Tại các cửa khẩu các chợ đ−ờng biên hàng hóa xuất nhập khẩu có 2 loại: - Loại thứ nhất có khai báo với hải quan, đóng thuế theo quy định xuất nhập khẩu tiểu ngạch, - Loại thứ 2 không khai báo, không đi qua các cửa khẩu chính thức. Các hoạt động th−ơng mại này do các hộ gia đình thực hiện, các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là nông sản và hàng dân dụng thiết yếu. Theo quan sát thực tế ở thị tr−ờng, khối l−ợng hàng hoá này cũng khá lớn, Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia Việt nam đã có khảo sát ở các cửa khẩu biên giới và các chợ ở đ−ờng biên để −ớc tính giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu không khai báo và cộng thêm vào giá trị xuất nhập khẩu chính thức hàng năm. −ớc tính giá trị của các hoạt động này vào khoảng 1,4 - 2% của hoạt động xuất nhập khẩu chính thức, tức là vào khoảng 500-600 triệu USD chênh lệch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều tra nêu trên với quy mô nhỏ và thực hiện từ năm 1993 do đó các tỷ lệ trên ch−a phù hợp với thực tế hiện nay. 2.6. Giá trị nhà tự có tự ở của dân c−. Thống kê Tài khoản quốc gia đã −ớc tính chỉ tiêu này nh− sau: từ kết quả của Tổng điều tra Dân số và nhà ở của dân c− năm 1999, tính đ−ợc giá trị Khấu hao bình quân hàng năm về nhà ở của dân c−, chiếm khoảng từ 2,5 đến 3,0 % so với GDP và sử dụng tỷ lệ này −ớc tính cho các năm sau, tham khảo thêm chi phí sửa chữa nhà ở hàng năm và đầu t− cho nhà ở của dân c− ở các nguồn thông tin hàng năm khác. (tiếp theo trang 4) Trang 4 - Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2005 Với ý nghĩa kinh tế của các loại tỷ giá th−ơng mại, với nguồn thông tin hiện có, Tổng cục Thống kê hoàn toàn có đủ khả năng tính và công bố tỷ giá th−ơng mại của hàng hóa (N) và tỷ giá th−ơng mại của thu nhập (I). Công bố N và I sẽ giúp cho các nhà quản lý và lập chính sách kinh tế vĩ mô có thêm thông tin để phân tích, đánh giá thuận lợi và khó khăn của đất n−ớc trong xu thế th−ơng mại hóa và toàn cầu hóa. Tỷ giá th−ơng mại của hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 1999-2003 Đơn vị tính: % 1999 2000 2001 2002 2003 Chỉ giá chung 109,7 100,96 94,81 100,80 105,7 Tỷ giá th−ơng mại của vật phẩm tiêu dùng 99,05 100,0 94,26 104,60 104,1 Tỷ giá th−ơng mại của t− liệu sản xuất 113,76 14,96 96,24 99,10 112,45 Nguồn thông tin: Niên giám thống kê 2002 vμ 2003 (1) Tỷ giá th−ơng mại có thể biểu thị d−ới dạng tỷ lệ phần trăm, trong tr−ờng hợp này công thức tính phải nhân với 100 (2) Đề cập loại tỷ giá này trong bài với mục đích trình bày đầy đủ các loại tỷ giá th−ơng mại. (3) Dominick Salvatore International Economics, fifth edition, Prentice Hall International, Inc, trang 337 (4) Số liệu năm 2003 là số −ớc tính Tμi liệu tham khảo 1. Dominick Salvatore, International economics, fifth edition, Prentice Hall International, Inc; 2. Keith Pilbeam, International Finance, the Macmillan press Ltd, 1992; 3. The MIT Dictionary of Modern economics, third edition. Một số vấn đề về thực trạng (tiếp theo trang 16) 2.7. Chỉ tiêu Giá trị nhà làm việc của các công sở cũng đ−ợc tính trong tiêu dùng của Tài khoản quốc gia nh−ng hiện nay ở Việt nam ch−a tính đ−ợc Tμi liệu tham khảo 1. Ph−ơng pháp biên soạn Hệ thống tài khoản quốc gia ở Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2003 2. Hệ thống tài khoản quốc gia 1993 (System of National Accounts 1993 - UN) 3. Sổ tay h−ớng dẫn tính toán khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát - OECD (Measuring the non - observed economy) 4. Khu vực kinh tế ch−a đ−ợc quan sát trong TKQG (Non - observed economy in National Accounts - UN)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_van_de_ve_thuc_trang_thu_thap_thong_tin_tinh_toan_cac.pdf
Tài liệu liên quan