4.2. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim
4.2.1. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu
thuật tim mở
Trong 628 bệnh nhân nghiên cứu, có 64 bệnh
nhân có rối loạn nhịp tim, chiếm tỉ lệ 10,2%. Tỉ lệ
rối loạn nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tối
thấp hơn so với Kamel YH,Rekawek J [2],[3].
Các loại rối loạn nhịp tim gặp trong nghiên cứu
của chúng tôi theo tỉ lệ từ cao xuống thấp lần lượt
là ngoại tâm thu thất (26,6%), nhịp nhanh bộ nối
kịch phát (15,6%), nhịp nhanh trên thất (14,1%),
nhịp chậm xoang (14,1%), rồi đến các loại rối
loạn nhịp tim khác. Qua các nghiên cứu trong
vòng hơn mười năm trở lại đây như nghiên cứu
của Rekawek J, Delaney JW [3],[4] có thể thấy các
loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất sau phẫu
thuật tim mở là nhịp nhanh bộ nối kịch phát, nhịp
nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, block nhĩ thất
và nhịp chậm xoang.
4.2.2. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật của
từng loại tim bẩm sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tứ chứng
Fallot là loại dị tật tim bẩm sinh có tỉ lệ rối loạn
nhịp cao nhất sau phẫu thuật (24,0%), sau đó là
thông sàn nhĩ thất (16,7%), bất thường tĩnh mạch
phổi (14,3%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
so với của Rekawek J thì có sự khác biệt. Trong
nghiên cứu của Rekawek J, loại dị tật tim bẩm
sinh có tỉ lệ rối loạn nhịp cao nhất là bất thường
tĩnh mạch phổi (50,0%), sau đó là thông sàn nhĩ
thất (47,1%), tứ chứng Fallot (20,6%) [3]. Phẫu
thuật sửa chữa toàn bộ cho các bệnh nhân Fallot
4 có thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể cũng như
thời gian kẹp động mạch chủ thường kéo dài.
Chính điều này đã làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp
sau phẫu thuật.
4.3. Diễn biễn của rối loạn nhịp tim sau phẫu
thuật tim mở
4.3.1. Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp tim sau
phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các
trường hợp rối loạn nhịp tim xuất hiện trong vòng
48 giờ sau phẫu thuật ( 87,5%). Tỉ lệ các rối loạn
nhịp tim xuất hiện trong vòng 6 giờ là cao nhất.
Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của
Kamel YH: 90,0% các loại rối loạn nhịp xuất hiện
trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật [2].
4.3.2. Thời gian tồn tại của rối loạn nhịp tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các loại
rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tồn tại dưới 24
giờ là cao nhất (46,9%), thời gian tồn tại trung
bình là 28,4 ± 23,5 giờ. Thời gian tồn tại của rối
loạn nhịp phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp và cách
xử trí các loại rối loạn nhịp đó, cũng như sự phục
hồi của đường dẫn truyền bị tổn thương, phù nề,
sự hồi phục của hiện tượng thiếu máu, nhồi máu
cục bộ cơ tim, việc xử trí các rối loạn điện giải, rối
loạn thăng bằng kiềm toan có liên quan. Có một
tỉ lệ 10,9 % tái phát rối loạn nhịp tim trong quá
trình hậu phẫu.
4.3.3. Diễn biến điều trị rối loạn nhịp tim sau
phấu thuật tim mở
Các bệnh nhân có rối loạn nhịp tim trong
nghiên cứu của chúng tôi được xử trí theo phác
đồ xử trí rối loạn nhịp và hồi sức sau mổ của khoa
Hồi sức Ngoại Bệnh viện Nhi trung ương. Trong
nghiên cứu của có 15,6% bệnh nhân rối loạn nhịp
tim tự khỏi mà không cần sử dụng thuốc chống
loạn nhịp, đặt máy tạo nhịp hay shock điện. Tỉ
lệ sử dụng thuốc chống loạn nhịp trong số các
phương pháp điều trị của chúng tôi là cao nhất
(50,0%). Điều này tương tự với kết quả nghiên
cứu của Chaiyarak K [5].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
48
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Lê Mỹ Hạnh, Đặng Thị Hải Vân, Đào Thúy Quỳnh, Nguyễn Thị Lê
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác định tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em tại Bệnh
viện Nhi Trung ương. 2. Mô tả diễn biến của rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, theo dõi bằng monitoring và phân tích điện tâm đồ
628 bệnh nhân tim bẩm sinh được phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Kết quả: Tỉ lệ rối loạn nhịp sau phẫu thuật tim mở là 10,2%. Loại rối loạn nhịp tim hay gặp là
ngoại tâm thu thất (26,6%). Rối loạn nhịp tim gặp với tỉ lệ cao nhất là sau phẫu thuật tứ chứng
Fallot (24,0%). Rối loạn nhịp tim chủ yếu xuất hiện trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật chiểm
87,5%. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tồn tại dưới 24 giờ là 46,9%. Tỉ lệ bệnh nhân có tái phát rối loạn
nhịp là 10,9%. Trong số các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim, sử dụng thuốc là phương
pháp chiếm tỉ lệ cao nhất (50,0%).
Kết luận: Trẻ bị bệnh tim bẩm sinh sau phẫu thuật tim mở có thể xuất hiện rối loạn nhịp tim
nhất là trong 48 giờ. Rối loạn nhịp tim có thể tái phát sau khi xử trí ổn định, vì thế cần theo dõi
chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện và điều trị kịp thời khi rối loạn nhịp xảy ra.
Từ khóa: Rối loạn nhịp tim, phẫu thuật tim mở.
ABTRACTS
STUDY ON THE SITUATION OF ARRHYTHMIA AFTER CARDIAC SURGERY
AT VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS
Van HT Dang. Ph.D, Hanh My Le, Quynh Thuy Dao, Le Thi Nguyen
Department of Pediatrics, Hanoi Medical University, Vietnam
Aim: 1. Determine the percentage of arrhythmias after cardiac surgery in children at NPH. 2.
Describe the occurrence of arrhythmias after cardiac surgery in children.
Patiens and Method: Prospective description, use monitoring and analyzing ECG of 628 CHS
pediatric patients with congenital heart defect was performed cardiac surgery at NPH.
Results: The rate of arrhythmias after cardiac surgery is 10.2%. Ventricular extra systole is very
common (26.6%). The highest rate of arrhythmias appeared after tetralogy of Fallot surgery (24.0%).
The arrhythmias appeared the most frequently in 48 hours postoperative which account for 87.5%.
Value of arrhythmia exists less than 24 hours was 46.9%. The percentage of patients with arrhythmia
recurrence is 10.9%. Among the treatments of heart rhythm disorders, using drug is the highest
proportion method (50.0%).
Conclusion: Children with congenital heart disease after cardiac surgery may appear particularly
arrhythmia in 48 hours. Arrhythmias can recur after treatment, so it should closely monitor patients
to detect and treatment when arrhythmias occur.
Key words: Arrhythmias, cardiac surgery.
49
PHẦN NGHIÊN CỨU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn nhịp tim là một biến chứng thường
gặp và đáng ngại trong giai đoạn hậu phẫu của
phẫu thuật tim mở. Những bệnh nhân được phẫu
thuật tim mở cần phải sử dụng tuần hoàn ngoài
cơ thể. Việc sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể cũng
được xem là nguyên nhân gây đáp ứng viêm hệ
thống do đó đây là một yếu tố nguy cơ gây rối
loạn nhịp tim sau phẫu thuật đặc biệt khi cuộc
phẫu thuật kéo dài [1]. Trên thế giới, đã có nhiều
nghiên cứu về rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật
tim mở. Tuy nhiên ở Việt Nam, nghiên cứu về vấn
đề này còn hiếm. Vì thế, việc xác định các loại rối
loạn nhịp tim thường gặp sau phẫu thuật tim mở
là cần thiết giúp nâng cao kết quả điều trị. Do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2
mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau
phẫu thuật tim mở ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi
Trung ương;
2. Mô tả diễn biến của rối loạn nhịp tim sau
phẫu thuật tim mở ở trẻ em.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân tim bẩm sinh được phẫu
thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi trung ương từ
01/11/2014 đến 31/10/2015, tuổi từ 0-15 tuổi,
loại trừ các bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim
trước phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
tiến cứu
2.2.2. Phương pháp đánh giá: Tất cả các bệnh
nhân sau phẫu thuật tim mở được theo dõi tại
khoa Hồi sức Ngoại, được phát hiện các biểu hiện
rối loạn nhịp tim và phân tích điện tâm đồ. Các
bệnh nhân được đánh giá về các dạng rối loạn
nhịp tim dựa trên lâm sàng và điện tâm đồ, thời
gian suất hiện, thời gian tồn tại của rối loạn nhịp
tim sau phẫu thuật.
2.2.3. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm
thống kê SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Trong 628 bệnh nhân, tỉ lệ trẻ nam/nữ là 1,28/1.
Tuổi trung bình là 13,2 ± 24, tỉ lệ các bệnh nhân
dưới 12 tháng được phẫu thuật tim mở chiếm tới
76%. Số bệnh nhân được phẫu thuật chiếm tỉ lệ
cao nhất là thông liên thất (51,9%), phẫu thuật tứ
chứng Fallot là 8,0%, sau đó là các trường hợp tim
bẩm sinh phức tạp khác: thông liên thất - hẹp eo
động mạch chủ (1,3%), thông liên thất - teo phổi
(0,8%)
3.2. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim
mở
Số bệnh nhân có rối loạn nhịp tim sau phẫu
thuật là 10,2%
3.2.1. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
50
Bảng 1. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở
Loại rối loạn nhịp Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Ngoại tâm thu thất 17 26,6
Nhịp nhanh bộ nối kịch phát 10 15,6
Nhịp nhanh trên thất 9 14,1
Nhịp chậm xong 9 14,1
Block nhĩ thất cấp III 8 12,5
Block nhĩ thất cấp II 2 3,1
Nhịp bộ nối 4 6,1
Nhịp nhanh thất 3 4,7
Ngoại tâm thu nhĩ 1 1,6
Vô tâm thu 1 1,6
Tổng 64 100
Nhận xét: Loại rối loạn nhịp tim gặp nhiều nhất là ngoại tâm thu thất, sau đó là nhịp nhanh bộ nối
kịch phát và block nhĩ thất.
3.2.2. Tỉ lệ rối loạn nhịp sau phẫu thuật tim mở của từng loại dị tật tim bẩm sinh
Bảng 2. Tỉ lệ rối loạn nhịp sau phẫu thuật tim mở của từng loại dị tật tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh Số bệnh nhânrối loạn nhịp
Số bệnh nhân
được phẫu thuật Tỉ lệ (%)
Thông liên thất 31 326 9,5
Tứ chứng Fallot 12 50 24
Thất phải 2 đường ra 6 46 13
Chuyển gốc động mạch 3 44 6,8
Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn 4 28 14,3
Thông sàn nhĩ thất 4 24 16,7
Thông liên nhĩ 2 23 8,7
Khác 2 87 2,3
Tổng 64 628 10,2
Nhận xét: Tỉ lệ gặp rối loạn nhịp tim cao nhất là sau phẫu thuật tứ chứng Fallot (24%), sau đó là
thông sàn nhĩ thất (16,7%), bất thường trở về tĩnh mạch phổi (14,3%).
3.3. Diễn biến rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở
3.3.1. Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp
51
PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 3. Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp sau phẫu thuật tim mở
Thời gian xuất hiện Số bệnh nhân Tỉ lệ %
< 6 giờ 35 54,6
6 giờ - < 24 giờ 9 14,1
24 giờ - < 48 giờ 12 18,8
≥ 48 giờ 8 12,5
Tổng 64 100,0
Trung bình (giờ) 17,7 ± 22,4
Nhận xét: Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp sau phẫu thuật tim mở trung bình là 17,7 ± 22,4 giờ.
Trong đó, tỉ lệ rối loạn nhịp tim trước 6 giờ là cao nhất (54,6%).
3.3.2. Thời gian tồn tại của rối loạn nhịp tim
Bảng 4. Thời gian tồn tại của rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở
Thời gian Số bệnh nhân Tỉ lệ %
< 24 giờ 30 46,9
24-48 giờ 16 25
≥ 48 giờ 18 28,1
Tổng 64 100
Trung bình 28,4 ± 23,5
Nhận xét: Tỉ lệ các rối loạn nhịp tim tồn tại dưới 24 giờ kể từ khi xuất hiện là cao nhất (46,9%).
Tỉ lệ tái phát rối loạn nhịp tim là 10,9%.
3.3.3. Diễn biến điều trị
Bảng 5. Tỉ lệ các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở
Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tự khỏi 10 15,6
Dùng thuốc 32 50
Đặt pace 18 28,1
Shock điện 1 1,6
Dùng thuốc + Đặt pace 2 3,1
Dùng thuốc + Shock điện 1 1,6
Tổng 64 100,0
Nhận xét: Trong số các phương pháp điều trị, sử dụng thuốc là phương pháp chiếm tỉ lệ cao nhất
(50,0%).
Có hai trường hợp vừa sử dụng thuốc, vừa đặt pace (3,1%), có một trường hợp dùng thuốc không
hiệu quả phải shock điện (1,6%).
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
52
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong 628 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 1,28/1.
Điều này tương tự nghiên cứu của Kamel YH với
tỉ lệ nam/nữ là 70/40 [2]. Tuổi trung bình là 13,2
± 24, thấp hơn hơn so với của Kamel YH là 31,2
± 18,0 tháng tuổi [2], Rekawek J là 29,5 ± 46,8
tháng [3]. Độ tuổi chủ yếu của nhóm bệnh nhân
là dưới một tuổi (76,0%), nhỏ nhất là 2 ngày tuổi.
Điều này, thể hiện sự tiến bộ trong phẫu thuật và
hồi sức tim mạch tại Bệnh viện Nhi trung ương,
khi độ tuổi trẻ được phẫu thuật ngày càng nhỏ
hơn. Về các dị tật tim bẩm sinh được phẫu thuật
tim mở, tỉ lệ trẻ có thông liên thất đơn thuần là
cao nhất (51,9%), sau đó là tứ chứng Fallot (8,0%),
thất phải hai đường ra (7,3%), đảo gốc động
mạch (7,0%), tỉ lệ thấp hơn là nhóm các dị tật tim
bẩm sinh ít gặp khác. Điều này tương tự nghiên
cứu của Delaney JW, nhiều nhất là thông liên thất
(22,2%), sau đó là tứ chứng Fallot (9,0%) [4].
4.2. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim
4.2.1. Tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu
thuật tim mở
Trong 628 bệnh nhân nghiên cứu, có 64 bệnh
nhân có rối loạn nhịp tim, chiếm tỉ lệ 10,2%. Tỉ lệ
rối loạn nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tối
thấp hơn so với Kamel YH,Rekawek J [2],[3].
Các loại rối loạn nhịp tim gặp trong nghiên cứu
của chúng tôi theo tỉ lệ từ cao xuống thấp lần lượt
là ngoại tâm thu thất (26,6%), nhịp nhanh bộ nối
kịch phát (15,6%), nhịp nhanh trên thất (14,1%),
nhịp chậm xoang (14,1%), rồi đến các loại rối
loạn nhịp tim khác. Qua các nghiên cứu trong
vòng hơn mười năm trở lại đây như nghiên cứu
của Rekawek J, Delaney JW [3],[4] có thể thấy các
loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất sau phẫu
thuật tim mở là nhịp nhanh bộ nối kịch phát, nhịp
nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, block nhĩ thất
và nhịp chậm xoang.
4.2.2. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật của
từng loại tim bẩm sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tứ chứng
Fallot là loại dị tật tim bẩm sinh có tỉ lệ rối loạn
nhịp cao nhất sau phẫu thuật (24,0%), sau đó là
thông sàn nhĩ thất (16,7%), bất thường tĩnh mạch
phổi (14,3%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
so với của Rekawek J thì có sự khác biệt. Trong
nghiên cứu của Rekawek J, loại dị tật tim bẩm
sinh có tỉ lệ rối loạn nhịp cao nhất là bất thường
tĩnh mạch phổi (50,0%), sau đó là thông sàn nhĩ
thất (47,1%), tứ chứng Fallot (20,6%) [3]. Phẫu
thuật sửa chữa toàn bộ cho các bệnh nhân Fallot
4 có thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể cũng như
thời gian kẹp động mạch chủ thường kéo dài.
Chính điều này đã làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp
sau phẫu thuật.
4.3. Diễn biễn của rối loạn nhịp tim sau phẫu
thuật tim mở
4.3.1. Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp tim sau
phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các
trường hợp rối loạn nhịp tim xuất hiện trong vòng
48 giờ sau phẫu thuật ( 87,5%). Tỉ lệ các rối loạn
nhịp tim xuất hiện trong vòng 6 giờ là cao nhất.
Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của
Kamel YH: 90,0% các loại rối loạn nhịp xuất hiện
trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật [2].
4.3.2. Thời gian tồn tại của rối loạn nhịp tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các loại
rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tồn tại dưới 24
giờ là cao nhất (46,9%), thời gian tồn tại trung
bình là 28,4 ± 23,5 giờ. Thời gian tồn tại của rối
loạn nhịp phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp và cách
xử trí các loại rối loạn nhịp đó, cũng như sự phục
hồi của đường dẫn truyền bị tổn thương, phù nề,
sự hồi phục của hiện tượng thiếu máu, nhồi máu
cục bộ cơ tim, việc xử trí các rối loạn điện giải, rối
loạn thăng bằng kiềm toan có liên quan. Có một
tỉ lệ 10,9 % tái phát rối loạn nhịp tim trong quá
trình hậu phẫu.
4.3.3. Diễn biến điều trị rối loạn nhịp tim sau
phấu thuật tim mở
Các bệnh nhân có rối loạn nhịp tim trong
53
PHẦN NGHIÊN CỨU
nghiên cứu của chúng tôi được xử trí theo phác
đồ xử trí rối loạn nhịp và hồi sức sau mổ của khoa
Hồi sức Ngoại Bệnh viện Nhi trung ương. Trong
nghiên cứu của có 15,6% bệnh nhân rối loạn nhịp
tim tự khỏi mà không cần sử dụng thuốc chống
loạn nhịp, đặt máy tạo nhịp hay shock điện. Tỉ
lệ sử dụng thuốc chống loạn nhịp trong số các
phương pháp điều trị của chúng tôi là cao nhất
(50,0%). Điều này tương tự với kết quả nghiên
cứu của Chaiyarak K [5].
5. KẾT LUẬN
Tỉ lệ rối loạn nhịp sau phẫu thuật tim mở
chiếm 10,2%. Rối loạn nhịp tim gặp với tỉ lệ cao
nhất là sau phẫu thuật tứ chứng Fallot (24,0%),
tiếp đến là thông sàn nhĩ thất (16,7%). Rối loạn
nhịp tim chủ yếu xuất hiện trong vòng 48 giờ sau
phẫu thuật (87,5%). Vì vậy, cần theo dõi chặt ché
bệnh nhân sau phẫu thuật, nhất là trong vòng 48
giờ đầu để phát hiện và xử trí kịp thời các rối loạn
nhịp xuất hiện. Sau khi rối loạn nhịp được xử trí
ổn định, bệnh nhân vẫn có nguy cơ tái diễn rối
loạn nhịp cùng loại hay khác loại với lần trước, do
đó cần phải tiếp tục theo dõi bệnh nhân chặt chẽ,
xử trí kịp thời nếu có tái diễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brix-Christensen V (2001), “The systemic
inflammatory response after cardiac surgery with
cardiopulmonary bypass in children”, Journal
compilation, 45(6), pp. 671- 679.
2. Kamel YH et al (2009), “Arrhythmias as Early
Post-Operative Complication of Cardiac Surgery
in Children at Cairo University”, J. Med. Sci, p.
4474.
3. Rekawek Joanna (2007), “Risk factor for
cardiac arrhythmias in children with congenital
heart disease after surgical intervention in the
early postoperative period”, J Thorac Cardiovasc
Surg, 133, p. 904.
4. Moltedo JM Delaney JW, Dziura JD et al
(2006), “Early postoperative arrhythmias after
pediatric cardiac surgery”, J Thorac Cardiovasc
Surg, 131(6), p. 1296 - 1300.
5. Soongswang J Chaiyarak K, Durongpisitkul
K et al (2008), “Arrhythmia in early post cardiac
surgery in pediatrics: Siriraj experience”, J Med
Assoc Thai, 91(4), p. 514.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_roi_loan_nhip_tim_sau_phau_thuat_tim_mo_tai_benh.pdf