Với các thử nghiệm như trên về các mặt lâm
sàng, cận lâm sàng và thử nghiệm in vitro,
chúng tôi có thể kết luận rằng chế phẩm thử
Pythinam hoàn toàn có hiệu lực tương đương
với chế phẩm đối chiếu Tienam trên các chủng
VK lâm sàng trong nghiên cứu này.
KS Imipenem được phát triển từ những năm
1980, từ đó đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu
trên thế giới cho thấy tính tương đương về hiệu
quả điều trị của các thuốc generic so sánh với
dạng brandname của nó, cũng như có nhiều
nghiên cứu đã chứng minh với hiệu quả điều trị
cao imipenem/cilastatin là một KS được ưu tiên
lựa chọn trong điều trị nhiều bệnh viêm phổi.
Tuy nhiên, việc sử dụng KS brandname với một
chi phí điều trị cao cũng là một rào cản lớn trong
thực tế điều trị.
Trong thử nghiệm tương đương điều trị giữa
Pythinam và Tienam, với sự kiểm soát chặt chẽ
các yếu tố gây nhiễu, chúng tôi đã đưa ra một cái
nhìn khách quan về tính an toàn và hiệu quả
điều trị. Hơn thế nữa, chi phí điều trị giảm đi rất
nhiều (28%) khi sử dụng một thuốc generic có
giá thành thấp hơn nhưng tương đương về hiệu
quả điều trị (bảng 5) Không chỉ có ích lợi vì giá
thành thuốc thấp hơn, chúng tôi còn chứng
minh được rằng lợi ích về kinh tế của Pythinam
là thiết thực khi số ngày điều trị trung bình của
nhóm điều trị bằng Pythinam tương tự với số
ngày điều trị trung bình của nhóm được điều trị
với Tienam. Điều này chứng tỏ rằng, khi sử
dụng Pythinam là một kháng sinh được sản xuất
trong nước, chúng tôi vẫn đạt được những kết
quả điều trị như mong muốn và không gặp phải
những tác dụng ngoại ý, tương tự như khi sử
dụng Tienam. Trong khi đó, chúng tôi lại thu
được lợi ích thiết thực về chi phí điều trị sau đợt
điều trị do giá thành của Pythinam rẻ hơn hơn
Tienam và số ngày điều trị là như nhau.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tương đương điều trị lâm sàng giữa Pythinam 500mg và tienam 500mg trong điều trị viêm phổi tại bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 315
NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG
GIỮA PYTHINAM 500MG VÀ TIENAM 500MG
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN
Trang Mộng Hải Yên*, Nguyễn Hoàng Thu Trang***, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng*, Lê Thị Kim Nhung*,
Đỗ Thị Kim Yến*, Hoàng Văn Quang*, Nguyễn Bách*, Võ Văn Bảy*, Hoàng Ngọc Vân*, Tạ Việt
Thắng*, Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Bá Lương*, Vũ Thị Kim Cương*, Bùi Tùng Hiệp **
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Kháng sinh đến nay vẫn là thuốc thiết yếu chiếm một khoản chi phí lớn trong điều trị.
Kháng sinh ngoại nhập vẫn chiếm tỷ lệ lớn do niềm tin của bệnh nhân, kể cả thầy thuốc cho là thuốc tốt hơn với
hiệu quả vượt trội thuốc Việt. Cần có những nghiên cứu xác định hiệu quả tương đương điều trị trong lâm sàng
và trên invitro giữa kháng sinh ngoại nhập với kháng sinh sản xuất trong nước để chứng minh tính hiệu quả
tương đương giữa hai chế phẩm có cùng hoạt chất. Chúng tôi tiến hành so sánh hiệu qủa tương đương điều trị
trong bệnh viêm phổi giữa Pythinam (Pymepharco sản xuất) với Tienam (Thuốc biệt dược do MSD sản xuất) có
cùng hoạt chất imipenem
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, ngẫu nhiên, mù đơn, đa trung tâm.
Kết quả: Đối tượng nghiên cứu được phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm. Nhóm Pythinam có 31 bệnh nhân
viêm phổi và nhóm Tienam có 30 bệnh nhân viêm phổi với các đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, cận lâm sàng tương
đương nhau. Tỉ lệ khỏi bệnh ở nhóm nghiên cứu (80,6%) so với nhóm chứng (83,3%); giá trị MIC trung bình
cho nhóm Pythinam và Tienam lần lượt là 2,19 ± 2,092µg/ml và 2,086 ± 2,187 µg/ml; giá trị MBC trung bình
cho nhóm Pythinam và Tienam lần lượt là 4,379 ± 4,184 µg/ml và 4,724 ± 6,44 µg/ml. Ngày điều trị trung bình
của nhóm Pythinam là 11,15 và của Tienam là 10,06. Chi phí điều trị trung bình với Pythinam thấp hơn với
Tienam 28%.
Kết luận: Chế phẩm Pythinam có hiệu quả điều trị tương đương với chế phẩm đối chiếu Tienam về lâm
sàng, cận lâm sàng. Chế phẩm Pythinam hoàn toàn có hiệu lực tương đương với chế phẩm đối chiếu Tienam trên
các chủng vi khuẩn lâm sàng trong nghiên cứu này. Chi phí điều trị giảm đi nhiều khi sử dụng Pythinam thay
cho Tienam.
Từ khoá: tương đương sinh học, kháng sinh, imipenem, Pythinam, Tienam
ABSTRACT
RESEARCH ON THE TREATMENT-EQUIVALANCE
OF PYTHINAM 500MG AND TIENAM 500MG IN TREATING PNEUMONIAE
AT THONG NHAT HOSPITAL AND PHU YEN POLYCLINIC
Trang Mong Hai Yen, Nguyen Hoang Thu Trang, Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung,
Le Thi Kim Nhung, Do Thi Kim Yen, Hoang Van Quang, Nguyen Bach, Vo Van Bay, Hoang Ngoc Van,
Ta Viet Thang, Nguyen Van Thanh, Nguyen Ba Luong, Vu Thi Kim Cuong, Bui Tung Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3-2014: 315-319
Background: Antibiotic is a very important drug which cost most of treatment expenditure. Exported
* Bệnh viện Thống Nhất Tp. HCM ** Bệnh viện Trưng Vương *** Trường Đại học y dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Trang Mộng Hải Yên ĐT: 0938398262 Email: trangmonghaiyen@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 316
antibiotic is used mostly because of the thought of patients that it is more effective than the dosmetic one. With
this reason, we need to have research on the outcome of treating infectious diseases especially in pneumonia using
dosmetic antibiotic (Pythinam) which has the treatment – equivalence with the exported drug (Tienam) having
the same formula antibiotic.
Methods: An accidental, control, single blind, multi-center reseach.
Results: Patients with pneumonia in research was divided into 2 groups: ‘Pythinam’ has 31 patients and
‘Tienam’ has 30 patients with the same athropemetry, paraclinical and clinical characteristics. Percent of getting
well in ‘Pythinam’ group is 80.6% while this is about 83.3% in ‘Tienam’ group. The mean of MIC of ‘Pythinam’
gourp and ‘Tienam’ group is 2.19 ± 2.092µg/ml và 2.086 ± 2.187 µg/ml; The mean of MBC of ‘Pythinam’ gourp
and ‘Tienam’ group is 4.379 ± 4.184 µg/ml và 4.724 ± 6.44 µg/ml. The mean of number of treatment of
‘Pythinam’ gourp and ‘Tienam’ group is 11.15 and 10.06. The mean of treatment expenditure of ‘Pythinam’
group is lower than ‘Tienam’ group.
Conclusion: Pythinam has the same effects in treatment with the brandname drug (Tienam). Besides,
Pythinam is bioequivalence with Tienam. Moreover, the treatment expenditure in patients treated pneumonia
using Pythinam is 28% lower than one using Tienam.
Keywords: antibiotic, bioequivalence, Pythinam, Tienam, imipenem.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chủ trương của Đảng và Nhà nước: “Thuốc
Việt cho người Việt”. Hăng hái hưởng ứng Chiến
dịch vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
thuốc Việt Nam”, mỗi bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh tăng cường kê đơn thuốc sản xuất
trong nước để giảm tỷ lệ chi phí thuốc/ tổng chi
phí điều trị đồng thời góp phần thúc đẩy sản
xuất các mặt hàng thuốc có chất lượng tốt, có sức
cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu điều trị của
người bệnh trong cả nước. Tuy nhiên, kháng
sinh vẫn là thuốc thiết yếu, nhu cầu sử dụng lớn
và chiếm một khoản chi phí lớn trong điều trị.
Hiện nay rất nhiều kháng sinh được sản xuất
trong nước, cụ thể Công ty Cổ phần
PYMEPHARCO, Việt Nam sản xuất kháng sinh:
Pythinam 500 mg
Xuất phát từ những nhận định trên, cùng với
sự hỗ trợ về kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa
học của Sở Khoa học công nghệ tỉnh Phú Yên,
chúng tôi thực hiện đề tài thử nghiệm tương
đương điều trị lâm sàng để so sánh hiệu qủa
điều trị, tính an toàn của thuốc giữa những nhà
sản xuất khác nhau, không thể thiếu để đánh giá
hiệu qủa điều trị, tính an toàn (các tác dụng
ngoại ý) của một thuốc, với mong muốn giúp
bác sỹ có chứng cứ cụ thể, từ đó bệnh nhân có
thể được điều trị với nguồn thuốc kháng sinh
sản xuất trong nước (hoạt chất imipenem 500mg
phối hợp với cilastatin natri 500mg với chất
lượng có thể so sánh được các thuốc ngoại nhập
cùng loại. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng muốn
góp phần mang lại sự chủ động trong chiến lược
chăm sóc sức khỏe của quốc gia, giảm lệ thuộc
vào nguồn dược phẩm nước ngoài đồng thời
tham gia chiến lược đưa thuốc Việt Nam vào
khu vực ASEAN
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi tại
bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí Minh và
bệnh viện Đa khoa Phú Yên – Tỉnh Phú Yên giữa
kháng sinh: Pythinam 500mg với Tienam 500mg.
So sánh tương đương sinh học của kháng
sinh: Pythinam 500mg với Tienam 500mg trên
một số chủng vi khuẩn gây bệnh viêm phổi tại
bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí Minh và
bệnh viện Đa khoa Phú Yên – Tỉnh Phú Yên.
So sánh chi phí điều trị một số bệnh viêm
phổi tại bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí
Minh và bệnh viện Đa khoa Phú Yên – Tỉnh Phú
Yên giữa kháng sinh: Pythinam 500mg với
Tienam 500mg.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 317
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Là một thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng, ngẫu nhiên, mù đơn, đa trung tâm.
Cỡ mẫu để kết quả có ý nghĩa thống kê cho
mỗi cặp thuốc sẽ gồm 30 bệnh nhân bệnh lý
viêm phổi, được phân ngẫu nhiên cho 2 nhóm,
tại bệnh viện Thống Nhất TP.HCM và bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Yên.
Nhóm 1: (30 bệnh nhân) sử dụng Pythinam
500 mg.
Nhóm 2: (30 bệnh nhân) sử dụng Tienam 500
mg
Một đợt điều trị kéo dài tối đa 14 ngày. Bệnh
nhân được thông báo và cam kết tự nguyện
tham gia thử nghiệm.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng 1. Phân bố tuổi giới ở 2 nhóm nghiên cứu
Tuổi và Giới
Pythinam
(n=31)
Tienam (n=30) P
Tuổi
Nhỏ nhất 17 26
0,154
Lớn nhất 94 93
Giới
Nam 16 (51,6%) 15 (50,0%)
0,552
Nữ 15 (49,4%) 15 (50,0%)
Bảng 2. Cơ cấu bệnh và mức độ nặng của bệnh lý
viêm phổi
Bệnh
Pythinam Tienam
N % N %
Viêm phổi cộng đồng 15 48,3 13 43,3
Viêm phổi bệnh viện 16 51,6 17 56,6
Tổng 31 100% 30 100%
P 0,134
Mức độ nhiễm trùng N % N %
Nhẹ 1 3,23 1 3,33
Vừa 30 96,68 29 96,67
Nặng 0 0,0 0 0,0
Tổng 31 100% 30 100%
P 0,483
Các đối tượng nghiên cứu được chọn lựa và
phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm nghiên cứu đối
chứng, được sử dụng 2 thuốc KS có cùng hoạt
chất là Imipenem/cilastatin natri để điều trị bệnh
lý viêm phổi. 2 nhóm nghiên cứu này có độ tuổi
và sự phân bố giới tính tương tự nhau (bảng 1),
chỉ số nhân trắc không có sự khác biệt có ý
nghĩa, cơ cấu bệnh (bảng 2) và mức độ nặng của
tình trạng viêm phổi (bảng 2) cũng tương đồng
với nhau. Các kết quả XN huyết học và sinh hoá
và cấy VK làm ở ngày thứ 1 trước khi sử dụng
KS cũng tương tự nhau. Chúng tôi đã có sự chọn
lựa chặt chẽ để đảm bảo tính khách quan và hạn
chế tối đa các yếu tố gây nhiễu do sự khác biệt
các đặc điểm nhân trắc học, từ đó có thể thực
hiện sự so sánh về tương đương điều trị chính
xác hơn.
Về vi sinh học, tổng cộng có 61 BN được
phân bố vào 2 nhóm: nhóm Pythinam (n=31),
nhóm Tienam (n=30). Trong đó có 32/61 (52,46%)
trường hợp cấy VK mọc vào ngày thứ nhất và
xác định được VK gây bệnh, 29/61 trường hợp
cấy VK không mọc do đó không xác định được
VK. Trong 32 trường hợp xác định được VK, có
29/32 trường hợp xác định được giá trị MIC và
MBC, 3/32 trường hợp chủng VK chết. Các VK
phân lập ở nhóm BN này chiếm tỉ lệ cao là các vi
khuẩn E. coli, K. pneumoniae, S. aureus và S.
pneumoniae gây các bệnh viêm phổi cộng đồng
và viêm phổi bệnh viện. và mang nhiều gen đề
kháng kháng sinh (3,1,2).
Bảng 3. Giá trị MIC, MBC của các chủng VK lâm
sàng trên chế phẩm thử Pythinam và chế phẩm đối
chiếu Tienam
Pythinam (29) Tienam (29) P
MIC (µg/ml)
Trung bình 2,190 2,086
0,8546
Độ lệch chuẩn 2,092 2,187
Lớn nhất 8 8
Nhỏ nhất 0,125 0,125
Chủng chuẩn Ecoli
ATCC 25922
0,125 0,125
MBC (µg/ml)
Trung bình 4,379 4,724
0,8098
Độ lệch chuẩn 4,184 6,440
Lớn nhất 16 32
Nhỏ nhất 0,25 0,25
Chủng chuẩn Ecoli
ATCC 25922
0,25 0,25
Thử nghiệm xác định giá trị MIC, MBC của
29 chủng VK (100% nhạy cảm với Imipenem)
trên chế phẩm thử Pythinam và chế phẩm đối
chiếu Tienam, áp dụng phương pháp pha loãng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 318
KS trong môi trường lỏng theo hướng dẫn của
NCCLS.
Về nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), giá trị
trung bình cho nhóm Pythinam và Tienam lần
lượt là 2,19 ± 2,092µg/ml và 2,086 ± 2,187 µg/ml,
giá trị lớn nhất là và nhỏ nhất của hai KS đều
bằng nhau và lần lượt là 8 µg/ml và 0,125 µg/ml.
Như vậy, giá trị MIC của chế phẩm thử
Pythinam và chế phẩm đối chiếu Tienam trên
các chủng VK lâm sàng cho thấy không có khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P=0,8546).
Về nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC), giá
trị trung bình cho nhóm Pythinam và Tienam
lần lượt là 4,379 ± 4,184 µg/ml và 4,724 ± 6,44
µg/ml, giá trị lớn nhất của Pythinam và Tienam
lần lượt là 16 µg/ml và 32 µg/ml, giá trị nhỏ nhất
của hai KS đều bằng nhau là 0,25 µg/ml. Như
vậy, giá trị MBC của chế phẩm thử Pythinam và
chế phẩm đối chiếu Tienam trên các chủng VK
lâm sàng cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P=0,8098).
Bảng 4. Kết quả điều trị
Mức độ khỏi bệnh
Pythinam Tienam
N =31 % N=30 %
Khỏi 25 80,6 25 83,3
Giảm 5 16,1 4 13,3
Thất bại 1 3,2 1 3,3
Tổng 31 100% 30 100%
P 0,468
Khi xem xét mức độ cải thiện triệu chứng
bệnh về lâm sàng, chúng tôi cũng ghi nhận được
tình trạng thân nhiệt giảm dần, hết sốt (t = 37,5)
vào ngày thứ 5 sau dùng kháng sinh và không
tái sốt trở lại. Các triệu chứng đều giảm từ ngày
thứ 3 và cải thiện vào ngày 7, trở lại bình thường
vào các ngày sau đó. Bên cạnh đó, về kết quả cận
lâm sàng, số lượng BC và BC đa nhân trung tính
đều giảm dần ở 2 nhóm sau khi được sử dụng
KS và trở về số lượng bình thường vào ngày thứ
7 sau dùng KS.
Tỉ lệ khỏi bệnh khá cao ở 2 nhóm: nhóm
nghiên cứu (80,6%) so với nhóm chứng (83,3%),
trong khi đó tỉ lệ thất bại rất thấp tương ứng với
3,2% ở nhóm nghiên cứu và 3,3% ở nhóm chứng
và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
kết quả điều trị giữa 2 nhóm với p = 0,468 >0,05;
Như vậy, cùng với sự kiểm soát các yếu tô
gây nhiễu đã phân tích ở trên, chúng tôi có thể
khẳng định rằng sử dụng KS Pythinam (nhóm 1)
đạt hiệu quả điều trị tương đương với KS
Tienam (nhóm 2) trong điều trị bệnh lý viêm
phổi cộng đồng nhẹ và vừa cũng như viêm phổi
bệnh viện mức độ nhẹ và vừa.
Bảng 5. Ngày điều trị trung bình và chi phí điều trị
Ngày điều trị trung
bình
Pythinam
(n=31)
Tienam
(n=30)
P
Trung bình 10,06 11,15
0,156
Độ lệch chuẩn 2,851 2,72
Chi phí 1 ca điều trị 10.878.000 13.190.000
Với các thử nghiệm như trên về các mặt lâm
sàng, cận lâm sàng và thử nghiệm in vitro,
chúng tôi có thể kết luận rằng chế phẩm thử
Pythinam hoàn toàn có hiệu lực tương đương
với chế phẩm đối chiếu Tienam trên các chủng
VK lâm sàng trong nghiên cứu này.
KS Imipenem được phát triển từ những năm
1980, từ đó đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu
trên thế giới cho thấy tính tương đương về hiệu
quả điều trị của các thuốc generic so sánh với
dạng brandname của nó, cũng như có nhiều
nghiên cứu đã chứng minh với hiệu quả điều trị
cao imipenem/cilastatin là một KS được ưu tiên
lựa chọn trong điều trị nhiều bệnh viêm phổi.
Tuy nhiên, việc sử dụng KS brandname với một
chi phí điều trị cao cũng là một rào cản lớn trong
thực tế điều trị.
Trong thử nghiệm tương đương điều trị giữa
Pythinam và Tienam, với sự kiểm soát chặt chẽ
các yếu tố gây nhiễu, chúng tôi đã đưa ra một cái
nhìn khách quan về tính an toàn và hiệu quả
điều trị. Hơn thế nữa, chi phí điều trị giảm đi rất
nhiều (28%) khi sử dụng một thuốc generic có
giá thành thấp hơn nhưng tương đương về hiệu
quả điều trị (bảng 5) Không chỉ có ích lợi vì giá
thành thuốc thấp hơn, chúng tôi còn chứng
minh được rằng lợi ích về kinh tế của Pythinam
là thiết thực khi số ngày điều trị trung bình của
nhóm điều trị bằng Pythinam tương tự với số
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 319
ngày điều trị trung bình của nhóm được điều trị
với Tienam. Điều này chứng tỏ rằng, khi sử
dụng Pythinam là một kháng sinh được sản xuất
trong nước, chúng tôi vẫn đạt được những kết
quả điều trị như mong muốn và không gặp phải
những tác dụng ngoại ý, tương tự như khi sử
dụng Tienam. Trong khi đó, chúng tôi lại thu
được lợi ích thiết thực về chi phí điều trị sau đợt
điều trị do giá thành của Pythinam rẻ hơn hơn
Tienam và số ngày điều trị là như nhau.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu chúng tôi đã cho thấy chế phẩm
Pythinam hoàn toàn có hiệu quả điều trị tương
đương với chế phẩm đối chiếu Tienam qua các
thông số lâm sàng, cận lâm sàng. Trong các xét
nghiệm vi sinh, chế phẩm Pythinam có hiệu lực
tương đương với chế phẩm đối chiếu Tienam
trên các chủng vi khuẩn lâm sàng trong nghiên
cứu này. Chi phí điều trị giảm đi rất nhiều khi sử
dụng Pythinam thay cho Tienam. Nghiên cứu
này, thực tế đã mang đến một lợi ích thiết thực
rất lớn, góp phần làm cho bệnh nhân và kể cả
các thầy thuốc tin tưởng vào thuốc kháng sinh
sản xuất trong nước, giúp giảm chi trí điều trị
các bệnh viêm phổi rất nhiều và giúp cho ngành
dược Việt nam phát triển ngày càng lớn mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao V., Lambert T., Duong Q.N. et al (2002), “Distribution of
extended-spectrum β-lactamase in clinical isolates of
Enterobacteriaceae in Vietnam”, Antimicrobial Agents and
Chemotherapy, 46(12): 3739-3743.
2. FDA. Approved Drug Products with Therapeutic Equivalence
Evaluations 30nd. 2010; 1:7.
3. Hoàng Kim Tuyến, Vũ Kim Cương, Đặng Mỹ Hương (2005),
“Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân
lập tại bệnh viện Thống Nhất (8/2002-08/2005)”.
4. Hoàng Trọng Kim, Nguyễn Hoài Phong (2005), “Đặc điểm
nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tăng cường bệnh viện
Nhi đồng 1”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 9(1), 147-153
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tuong_duong_dieu_tri_lam_sang_giua_pythinam_500mg.pdf