Thực tế thì việc hiểu và áp dụng
không phải như vậy. Cụ thể, đối với dịch vụ
liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm
nghiệp “nếu pháp luật Việt Nam không có
quy định gì khác, nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài chỉ được phép thành lập liên doanh để
cung cấp dịch vụ này, trong đó vốn góp của
phía nước ngoài không vượt quá 51%”19.
Cách hiểu này cũng được hướng dẫn thực
hiện tương tự tại website của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư20.
Như vậy, nội dung cam kết nằm sau
chữ “except” (ngoại trừ) thể hiện trong Biểu
cam kết về dịch vụ không phụ thuộc vào chữ
liền trước đó là “Unbound” hay “None” đang
được hiểu như nhau. Tức nhà cung cấp dịch
vụ nước ngoài được thực hiện chỉ nội dung
ghi sau chữ except. Cách hiểu này khá phổ
biến trong các tài liệu cũng trên các website
chính thức từ phía cơ quan nhà nước về cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ Việt Nam trong
WTO21. Liệu cách hiểu và thực hiện này có
chính xác các cam kết? Nếu cách hiểu và
áp dụng này là đúng thì có thể nói, điều này
khá đặc biệt so với cách hiểu thông thường
về “Không hạn chế, ngoại trừ ”. Do vậy,
chúng ta cần chú ý để không bị nhầm lẫn
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phạm vi điều chỉnh giữa điều XVI - Tiếp cận thị trường với điều XVII - đối xử quốc gia trong Gats và lưu ý về thiết kế của biểu cam kết cụ thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đào Thị Thu Hằng*
* ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Tóm tắt:
Mỗi điều khoản trong GATS được thiết kế cho những mục
đích khác nhau và để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung
của GATS là tự do hoá thương mại dịch vụ giữa các quốc gia
Thành viên. Tuy nhiên, Điều XVI và Điều XVII của GATS có
ranh giới phạm vi điều chỉnh khá mờ nhạt và có phần “chồng
lấn”. Bài viết chỉ ra những phần “chồng lấn” đó dựa trên ngôn
ngữ của GATS và qua một số án lệ có liên quan; đồng thời chỉ
ra những khiếm khuyết trong thiết kế của Biểu cam kết cụ thể.
Abstract:
Each Article of the GATS is designed for a particular purpose
for the its common goal, that is the liberalization of trade in
services among the member countries. However, the Article
XVI and Article XVII of the GATS have a somewhat vague
and overlapping regulatory boundary. This article aims
to point out the overlapping "parts" that are based on the
language of the GATS and its related cases. At the same time,
the article also identifies some shortcomings in the design of
the Schedule of Specific Commitments.
Thông tin bài viết:
Từ khóa: Điều XVI, Điều XVII, nguyên tắc
đối xử quốc gia, tiếp cận thị trường, nghĩa vụ
tiếp cận thị trường.
Lịch sử bài viết:
Nhận bài: 25/10/2017
Biên tập: 10/11/2017
Duyệt bài: 17/11/2017
Article Infomation:
Keywords: the Article XVI, Article XVII,
National Treatment, Market Access, Market
Access Obligations
Article History:
Received: 25 Dec. 2017
Edited: 10 Nov. 2017
Approved: 17 Nov. 2017
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH GIỮA ĐIỀU XVI- TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VỚI
ĐIỀU XVII- ĐỐI XỬ QUỐC GIA TRONG GATS
VÀ LƯU Ý VỀ THIẾT KẾ CỦA BIỂU CAM KẾT CỤ THỂ
1. Mối liên hệ giữa Điều XVI và Điều
XVII của GATS
Các điều khoản của GATS1 được thiết
lập để thực hiện mục tiêu của GATS là tự do
1 GATS (General A greement on Trade in Services): Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ - một hiệp định của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO).
hoá thương mại dịch vụ. Mỗi điều khoản có
một vị trí riêng trong GATS. Như kết luận
của Ban Hội thẩm vụ Hoa Kỳ - Đánh bạc
và cá cược, Điều VI và Điều XVI là những
điều luật có phạm vi điều chỉnh khác nhau
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
20 Số 5(357) T3/2018
và loại trừ lẫn nhau2. Dựa vào những câu
chữ của GATS, thì dường như GATS chưa
làm tốt điều này. Nhìn chung, các điều
khoản này được xây dựng để tiếp cận những
khía cạnh khác nhau của những rào cản
trong tự do thương mại dịch vụ nhằm ngăn
chặn chúng. Để hiểu và áp dụng đúng, thống
nhất các nghĩa vụ cơ bản, rất đặc thù của
GATS, chúng ta cần phải làm rõ ranh giới
điều chỉnh của Điều XVI và XVII GATS.
Mặc dù GATS đặt tên hai nguyên tắc này
cho hai điều luật riêng biệt nhưng chức năng
của mỗi nguyên tắc này ra sao trong GATS
còn là điều khó hiểu3, phạm vi áp dụng của
hai nguyên tắc này có sự trùng lặp4.
Khác với Hiệp định GATT5, điều
khoản về tiếp cận thị trường và đối xử quốc
gia được thiết kế trong phần nghĩa vụ cụ thể
hay nghĩa vụ có điều kiện - tức phạm vi, mức
độ của những nghĩa vụ này của mỗi Thành
viên là khác nhau do Thành viên được quyền
tự do quyết định và đưa vào Biểu cam kết
của mình. Do đó, khi xem xét nghĩa vụ tiếp
cận thị trường và đối xử quốc gia của một
Thành viên thì ngoài Điều XVI, XVII của
GATS còn phải tham chiếu cả Biểu cam kết
cụ thể của Thành viên đó, được xem như là
Phụ lục của Điều XVI và XVII của GATS
cho mỗi Thành viên. Khi nghiên cứu về hai
điều khoản này của GATS thường có hai
2 WTO (2004), WT/DS285/R ngày 10/10/2004, Báo cáo Ban Hội thẩm vụ US - Gambling and Betting services, đoạn 6.305.
3 Rudolf Adlung, Peter Morrison, Martin Roy and Weiwei Zhang (2013), “FOGinGATScommitments–whyWTO
Members shouldcare” World Trade Review, No 12: 1, page 1–27.
4 Joost Pauwelyn, (2005), “Distinguishing domestic regulation from market access in GATT and GATS”, World trade
Review, No 4(2), Page 131-170.
5 GATT (General Agreement on Tariffs and Trade): Hiệp ước chung về Thuế quan và mậu dịch.
6 Điều XVI: 2 GATS
(a) hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, độc quyền, toàn quyền cung cấp
dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế;
(b) hạn chế tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, hoặc yêu cầu phải
đáp ứng nhu cầu kinh tế;
(c) hạn chế tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ đầu ra tính theo số lượng đơn vị dưới hình thức
hạn ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế;
(d) hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể hoặc một nhà cung cấp dịch
vụ được phép tuyển dụng cần thiết hoặc trực tiếp liên quan tới việc cung cấp một dịch vụ cụ thể dưới hình thức hạn
ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế;
(e) các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên doanh thông qua đó người cung cấp
dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ;
(f) hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài bằng việc quy định tỷ lệ phần trăm tối đa cổ phần của bên nước ngoài
hoặc tổng trị giá đầu tư nước ngoài tính đơn hoặc tính gộp.
nhầm lẫn về chúng: Một là, Điều XVI tiếp
cận thị trường chỉ áp dụng cho giai đoạn
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ xâm nhập thị
trường lãnh thổ của một Thành viên khác,
còn Điều XVII đối xử quốc gia chỉ áp dụng
ở giai đoạn khi dịch vụ, nhà cung cấp dịch
vụ đã hiện diện trên lãnh thổ của Thành viên
khác; Hai là, Điều XVI và XVII GATS là
những điều khoản độc lập, có nội dung loại
trừ lẫn nhau.
Thứ nhất, Điều XVI tiếp cận thị
trường không chỉ áp dụng cho giai đoạn dịch
vụ, nhà cung cấp dịch vụ xâm nhập một thị
trường của Thành viên khác và Điều XVII
đối xử quốc gia cũng không chỉ áp dụng ở
giai đoạn khi dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ
đã hiện diện trên lãnh thổ của Thành viên
khác. Cụ thể:
Điều XVI GATS về tiếp cận thị trường
đã đưa ra sáu hạn chế mà một Thành viên
khi đã cam kết mở cửa thị trường một dịch
vụ nhất định thì Thành viên đó không được
áp dụng những hạn chế này đối với dịch vụ,
nhà cung cấp dịch vụ của Thành viên khác
kém thuận lợi hơn so với những cam kết của
Thành viên đó6. Như vậy, Điều XVI tiếp cận
thị trường đưa ra những hạn chế về mặt định
lượng (chủ yếu).
Điều XVII GATS về đối xử quốc gia
yêu cầu Thành viên không được đối xử với
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
21Số 5(357) T3/2018
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ của Thành
viên khác kém thuận lợi hơn sự đối xử với
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ của mình, trừ
những hạn chế đã được liệt kê trong cột Hạn
chế đối xử quốc gia của Biểu cam kết cụ
thể7. Như vậy, Điều XVII đối xử quốc gia
được thiết kế nhằm loại bỏ sự phân biệt đối
xử giữa dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trong
nước và nước ngoài.
Tuy nhiên ngoài việc thiết kế và định
danh hai điều luật khác nhau thì không có nội
dung nào của GATS cho thấy Điều XVI chỉ
điều chỉnh những biện pháp ở giai đoạn dịch
vụ, nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu hoặc chưa
tiếp cận được thị trường Thành viên khác và
Điều XVII chỉ điều chỉnh những biện pháp
ở giai đoạn dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ đã
tiếp cận thị trường Thành viên khác. Trong
hướng dẫn lập Biểu cam kết cụ thể của Hội
đồng thương mại dịch vụ cũng đã không thể
hiện sự phân biệt hai điều này theo biểu thời
gian xâm nhập thị trường của dịch vụ, nhà
cung cấp dịch vụ vào lãnh thổ một Thành
viên khác: “nếu thủ tục phê duyệt hoặc yêu
cầu về giấy phép và tiêu chuẩn mang tính
phân biệt đối xử, chúng phải được lên kế
hoạch là những hạn chế đối xử quốc gia. Nếu
thủ tục phê duyệt hoặc các yêu cầu về giấy
phép và tiêu chuẩn có chứa bất kỳ hạn chế
nào được quy định trong Điều XVI, chúng
phải được lên lịch làm hạn chế tiếp cận thị
trường” và “Cần lưu ý rằng các hạn chế định
lượng quy định tại các đoạn từ (a) đến (d) đề
cập đến các giới hạn tối đa. Các yêu cầu tối
thiểu như các yêu cầu chung đối với các tiêu
chí cấp phép (ví dụ: các yêu cầu về vốn tối
thiểu để thành lập một công ty) không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Điều XVI. Nếu một
biện pháp đó là phân biệt đối xử trong phạm
vi ý nghĩa của Điều XVII, và nếu nó không
thể được coi là ngoại lệ, nó phải được lên
kế hoạch như là một giới hạn đối với đối xử
7 Điều XVII GATS.
8 WTO (2001), WT/S/L/92, ngày 28/3/2001, Hội đồng Thương mại dịch vụ, Hướng dẫn lập Biểu cam kết cụ thể theo
Hiệp định GATS, đoạn 10 & 11.
9 Vũ Nhữ Thăng (2007), Tự do hoá thương mại dịch vụ trong WTO: Luật và thông lệ, Nxb. Hà Nội, tr.139.
quốc gia”8. Như vậy, theo hướng dẫn này thì
những biện pháp mang tính phân biệt đối xử
đối với dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài khi xâm nhập thị trường nội địa nếu
không thuộc sáu hạn chế của Điều XVI thì
sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều XVII.
Bên cạnh đó, Điều XX: 2 của GATS
cũng quy định rằng các biện pháp mà một
Thành viên muốn duy trì không phù hợp
với cả Điều XVI và XVII sẽ được ghi vào
cột Hạn chế tiếp cận thị trường. Do đó, mặc
dù không ghi giới hạn nào vào cột Đãi ngộ
quốc gia, nhưng có thể một biện pháp mang
tính phân biệt đối xử không phù hợp với
nguyên tắc đối xử quốc gia được ghi trong
cột Hạn chế tiếp cận thị trường. Mặt khác,
một quy định có thể nằm trong Phần cam kết
chung, không được ghi nhận trong cột Hạn
chế tiếp cận thị trường cũng như cột Đãi ngộ
quốc gia, có thể có hiệu lực ràng buộc nghĩa
vụ đối với nguyên tắc tiếp cận thị trường
hoặc nguyên tắc đối xử quốc gia của một
Thành viên. Chẳng hạn như quy định về đầu
tư nước ngoài hoặc chuyển nhượng đất đai.
Có tác giả cũng cho rằng, việc đàm phán để
nâng cao các cam kết về đối xử quốc gia sẽ
tiếp tục thúc đẩy mở cửa thị trường dịch vụ
của các nước Thành viên WTO theo nguyên
tắc tự do hoá từng bước9.
Thứ hai, Điều XVI và Điều XVII
GATS không hoàn toàn độc lập hoặc loại trừ
lẫn nhau, ngược lại chúng bổ sung cho nhau
nhằm hạn chế tốt nhất các rào cản trong
thương mại dịch vụ.
Điều XX: 1 GATS cho thấy nội dung
tiếp cận thị trường có điều khoản, giới hạn
và điều kiện, còn nội dung đối xử quốc gia
có điều kiện và tiêu chuẩn. Như vậy, về mặt
từ ngữ thì cả nội dung của tiếp cận thị trường
và đối xử quốc gia đều có điều kiện.
Mặt khác, mối quan hệ giữa hai điều
này còn thể hiện trong thiết kế của Biểu cam
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
22 Số 5(357) T3/2018
kết cụ thể, do nội dung nhập ở hai cột Hạn
chế tiếp cận thị trường và Hạn chế đối xử
quốc gia theo ba trường hợp: (i) Unbound -
None (Chưa cam kết - Không hạn chế); None
- Unbound (Không hạn chế - Chưa cam kết);
và (iii) Unbound - Unbound (Chưa cam kết
- Chưa cam kết) hoặc None - None (Không
hạn chế - Không hạn chế).
- Unbound - None (Chưa cam kết -
Không hạn chế): tức cột Hạn chế tiếp cận
thị trường của một dịch vụ/các dịch vụ cụ
thể ghi “Unbound”, còn cột Hạn chế đãi
ngộ quốc gia ghi “None”. Câu hỏi đặt ra
trong trường hợp này là nếu một Thành viên
không cho dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ của
Thành viên khác được tiếp cận thị trường
của mình thì sao lại có nghĩa vụ đối xử quốc
gia? Theo hướng dẫn của Hội đồng Thương
mại dịch vụ thì “bất kể những gì được ghi
trong cột Hạn chế tiếp cận thị trường, mục
"không hạn chế - None" trong cột Hạn chế
đãi ngộ quốc gia sẽ có nghĩa là nghĩa vụ
đối xử quốc gia bị ràng buộc cho toàn bộ
Phương thức; nó không giới hạn ở những
gì có thể bị ràng buộc trong một cam kết
tiếp cận thị trường với những hạn chế. Do
đó, nếu một Thành viên cam kết theo Điều
XVI trong một ngành mà ở đó sự hiện diện
thương mại chỉ giới hạn ở mức quan hệ đối
tác, thì mục "None" hoặc bất kỳ nhập mục
nào khác trong cột Hạn chế đãi ngộ quốc gia
sẽ đề cập đến toàn bộ Phương thức (3) chứ
không chỉ ở mức quan hệ đối tác”10.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp, Ban
Hội thẩm vụ Trung Quốc - Các biện pháp
ảnh hưởng tới dịch vụ thanh toán điện tử
giải thích rằng “bằng cách ghi “chưa cam
kết - Unbound” vào cột Hạn chế tiếp cận
thị trường, Trung Quốc có quyền duy trì bất
kỳ biện pháp nào trong sáu loại thuộc Điều
XVI: 2, bất kể nội dung của nó trong cột Hạn
10 WTO (2001), WT/S/L/92, ngày 28/3/2001, Hội đồng Thương mại dịch vụ, Hướng dẫn lập Biểu cam kết cụ thể theo
Hiệp định GATS, đoạn 43.
11 WTO (2012), WT/DS413/R ngày 16/7/2012, Báo cáo Ban Hội thẩm vụ China - Certain measures affecting electronic
payment services, đoạn 7.667 - 7.690.
12 WTO (2002), GATS/SC/135, ngày 14/02/2002, Biểu cam kết về Thương mại Dịch vụ của Trung Quốc, Mục 5.
13 WTO (1994), GATS/SC/90, ngày 15/4/1994, Biểu cam kết về Thương mại Dịch vụ của Hoa Kỳ, trang 60 – 64.
chế đối xử quốc gia. Giải thích này cũng có
ý nghĩa tương tự cho từ “Không hạn chế”
trong cột Hạn chế đãi ngộ quốc gia. Do ghi
“None”, Trung Quốc phải dành sự đối xử
quốc gia đối với bất kỳ biện pháp nào được
đề cập mà không nằm trong nội dung Điều
XVI: 2. Do vậy, cam kết đối xử quốc gia của
Trung Quốc có thể được áp dụng nếu Trung
Quốc cho phép thực tế cung cấp dịch vụ từ
lãnh thổ của các Thành viên WTO khác vào
thị trường của mình mặc dù không cam kết
tiếp cận thị trường”11.
- None - Unbound (Không hạn chế
- Chưa cam kết): Tức Thành viên cam kết
không hạn chế tiếp cận thị trường nhưng
không cam kết nghĩa vụ không phân biệt đối
xử. Mặc dù, tỷ lệ cam kết như trường hợp
này ít nhưng thực tế không phải không có.
Chẳng hạn, Mục 5: Dịch vụ giáo dục trong
Biểu cam kết cụ thể của Trung Quốc có quy
định trường hợp này. Theo đó ở Phương
thức (3) của những dịch vụ kể trên nhà cung
cấp dịch vụ của Thành viên khác được tiếp
cận thị trường dưới hình thức liên doanh
trong đó phần vốn góp của nhà cung cấp
nước ngoài chiếm đa số. Tuy nhiên, trong
cột Hạn chế đối xử quốc gia Trung Quốc đã
ghi “Unbound”12. Hoặc dịch vụ môi giới,
đại lý bảo hiểm và hầu hết các dịch vụ tài
chính của Hoa Kỳ cũng đều không hạn chế
tiếp cận thị trường, nhưng không cam kết
đối xử quốc gia ở Phương thức (2)13. Như
vậy, những biện pháp mang tính phân biệt
đối xử trong Điều XVI: 2 được áp dụng triệt
để hay bị loại trừ bởi “Unbound” của Điều
XVII vẫn cần phải chờ giải thích áp dụng
Hiệp định GATS từ phía cơ quan xét xử của
WTO.
- None - None (Không hạn chế -
Không hạn chế) là trường hợp được ghi
nhận phổ biến trong Biểu cam kết cụ thể của
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
23Số 5(357) T3/2018
các Thành viên. Cách ghi nhận này tạo ra
sự rõ ràng, thống nhất trong cách cư xử với
nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nên ít gây
hiểu nhầm.
Như vậy, ranh giới giữa Điều XVI tiếp
cận thị trường và Điều XVII đối xử quốc
gia mặc dù được thiết kế ở hai cột hạn chế
riêng biệt trong Biểu cam kết cụ thể của từng
thành viên như một phần không thể thiếu của
GATS, nhưng chức năng của mỗi nguyên tắc
còn mập mờ. Điều XVI tiếp cận thị trường
điều chỉnh cả những biện pháp mang tính
phân biệt đối xử giữa dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ trong nước và nước ngoài14. Nói
cách khác, GATS không tuyên bố rõ rằng
một biện pháp liên quan đến thương mại dịch
vụ áp dụng cho cả dịch vụ, nhà cung cấp dịch
vụ trong nước và nước ngoài Điều XVI của
nó phải được áp dụng thay vì Điều XVII15.
Bên cạnh đó, đối với những biện pháp mang
tính phân biệt đối xử giai đoạn nào áp dụng
cho Điều XVI, giai đoạn nào áp dụng cho
Điều XVII cũng chưa được làm rõ. Song,
điều chắc chắn rằng hai điều luật này đã bổ
sung lẫn nhau và góp phần loại bỏ không ít
các rào cản trong tự do hoá thương mại dịch
vụ giữa các Thành viên.
2. Thiết kế của Biểu cam kết cụ thể
Khi mô tả về mức độ cam kết (mức
độ mở cửa thị trường), Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS) chia làm ba
mức:
- Chưa mở cửa có nghĩa là Thành viên
không muốn ràng buộc nghĩa vụ trong việc
đưa ra những biện pháp hạn chế tiếp cận thị
trường và đối xử quốc gia đối với một hoặc
nhiều dịch vụ ở một hoặc nhiều phương thức
cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp này,
Thành viên sẽ ghi dòng chữ “Unbound.”
(Chưa cam kết.) vào các cột cũng như các
phương thức mình muốn.
14 Điều XVI: 2 (e) & (f).
15 Joost Pauwelyn (2005), “Distinguishing domestic regulation from market access in GATT and GATS”, World trade
Review, No 4(2), Page 131-170.
16 WTO, Hội đồng Thương mại dịch vụ, Hướng dẫn về lập Biểu cam kết cụ thể theo Hiệp định GATS, S/L/92 ngày
28/3/2001, đoạn 41-49.
- Mở cửa toàn bộ có nghĩa là không
áp dụng bất cứ biện pháp hạn chế nào về
tiếp cận thị trường hay đối xử quốc gia đối
với một hoặc nhiều dịch vụ hay một hoặc
nhiều phương thức cung cấp dịch vụ. Trong
trường hợp này, Thành viên sẽ thể hiện trong
Biểu cam kết của mình dòng chữ “None.”
(Không hạn chế.) vào các cột cũng như các
phương thức thích hợp. Tuy nhiên, các biện
pháp trong phần cam kết nền vẫn được áp
dụng.
- Mở cửa một phần có nghĩa là một
hoặc một số biện pháp hạn chế tiếp cận thị
trường hoặc đối xử quốc gia được liệt kê
vào một hoặc một số dịch vụ hoặc phương
thức cung ứng dịch vụ. Thành viên sẽ thể
hiện trong Biểu cam kết của mình dòng chữ
“None, except” (Không hạn chế, ngoại
trừ) hoặc “Unbound, except” (Chưa
cam kết, ngoại trừ).16
Tuỳ vào từng dịch vụ, nhưng Việt
Nam đã sử dụng cả ba mức độ cam kết này
trong Biểu cam kết về dịch vụ của mình. Mặc
dù giữa “Unbound, except” và “None,
except” có ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên
việc hiểu đúng nội dung của chúng trong
Biểu cam kết của Việt Nam đôi khi vẫn còn
là một “thách thức” cho ngay cả các chuyên
gia nghiên cứu. Cụ thể, với “Unbound,
except” thì Việt Nam sẽ không có nghĩa
vụ nào đối với dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ
của Thành viên khác về tiếp cận thị trường
hoặc đối xử quốc gia đối với dịch vụ cũng
như phương thức cung cấp mà nó được ghi
nhận, trừ phần nội dung được ghi liền sau
chữ Unbound, except. Ví dụ, trong dịch vụ
vận tải hàng hoá (CPC 7112), Việt Nam ghi
“Unbound, except” ở cột hạn chế tiếp cận
thị trường của phương thức hiện diện thương
mại. Như vậy, Việt Nam có toàn quyền tuỳ
nghi áp dụng những biện pháp hạn chế tiếp
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
24 Số 5(357) T3/2018
cận thị trường đối với dịch vụ, nhà cung cấp
dịch vụ vận tải hàng hoá của Thành viên khác
ở phương thức này, trừ việc “các nhà cung
cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch
vụ vận tải hàng hoá thông qua việc thành
lập liên doanh với đối tác Việt Nam, trong
đó phần vốn góp của phía nước ngoài không
được vượt quá 49% tổng vốn pháp định”17.
Nói cách khác, theo cam kết này, nhà cung
cấp dịch vụ vận tải hàng hoá của Thành viên
khác sẽ chỉ được quyền cung cấp dịch vụ
thông qua hình thức hiện diện thương mại
là liên doanh với phần vốn góp không được
vượt quá 49% vốn pháp định vào Việt Nam.
Những biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường
khác đối với nhà cung cấp dịch vụ vận tải
hàng hoá nước ngoài, Việt Nam vẫn được sử
dụng mà không bị xem là vi phạm cam kết.
Với “None, except” thì ngược lại,
Việt Nam có đầy đủ nghĩa vụ đối với dịch
vụ, nhà cung cấp dịch vụ của Thành viên
khác về tiếp cận thị trường hoặc đối xử quốc
gia đối với dịch vụ cũng như phương thức
cung cấp mà nó được ghi nhận, ngoại trừ
phần nội dung được ghi nhận liền sau chữ
None, except. Ví dụ, dịch vụ liên quan đến
nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp (CPC
881), Việt Nam ghi “None, except” trong
cột hạn chế tiếp cận thị trường ở phương
thức hiện diện thương mại. Như vậy, Việt
Nam không được áp dụng bất kỳ biện pháp
hạn chế tiếp cận thị trường nào với dịch vụ
liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm
nghiệp ở phương thức này, trừ việc “Chỉ cho
phép thành lập liên doanh hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Phần vốn góp của phía
nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp
định của liên doanh”18.
Theo cách hiểu thông thường thì nội
dung nằm liền sau chữ None, except của
dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn
17 Mục 11 E(b) Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, trang 60.
18 Mục 1 F(f) Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, trang 21.
19 Bộ Công thương, Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO - Bình luận của người trong cuộc, trang 44.
20 Bộ Kế hoạch & Đầu tư https://dautunuocngoai.gov.vn/fdi/nganhcap3chitiet/41, ngày 06/6/2017.
21 Bộ Công thương, Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO - Bình luận của người trong cuộc, trang 63 và https://dautun-
uocngoai.gov.vn/fdi/nganhcap3chitiet/64 đối với Dịch vụ giáo dục chẳng hạn.
và lâm nghiệp ở phương thức này có nghĩa
là nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được
“làm tất cả” để tiếp cận thị trường dịch vụ
này ở phương thức hiện diện thương mại,
trừ việc thành lập liên doanh hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Phần vốn góp của phía
nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp
định của liên doanh. Hay nói cách khác,
Việt Nam không được áp dụng bất kỳ biện
pháp hạn chế tiếp cận thị trường nào (None),
trừ biện pháp được liệt kê này.
Thực tế thì việc hiểu và áp dụng
không phải như vậy. Cụ thể, đối với dịch vụ
liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm
nghiệp “nếu pháp luật Việt Nam không có
quy định gì khác, nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài chỉ được phép thành lập liên doanh để
cung cấp dịch vụ này, trong đó vốn góp của
phía nước ngoài không vượt quá 51%”19.
Cách hiểu này cũng được hướng dẫn thực
hiện tương tự tại website của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư20.
Như vậy, nội dung cam kết nằm sau
chữ “except” (ngoại trừ) thể hiện trong Biểu
cam kết về dịch vụ không phụ thuộc vào chữ
liền trước đó là “Unbound” hay “None” đang
được hiểu như nhau. Tức nhà cung cấp dịch
vụ nước ngoài được thực hiện chỉ nội dung
ghi sau chữ except. Cách hiểu này khá phổ
biến trong các tài liệu cũng trên các website
chính thức từ phía cơ quan nhà nước về cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ Việt Nam trong
WTO21. Liệu cách hiểu và thực hiện này có
chính xác các cam kết? Nếu cách hiểu và
áp dụng này là đúng thì có thể nói, điều này
khá đặc biệt so với cách hiểu thông thường
về “Không hạn chế, ngoại trừ”. Do vậy,
chúng ta cần chú ý để không bị nhầm lẫn■
NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT
25Số 5(357) T3/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_vi_dieu_chinh_giua_dieu_xvi_tiep_can_thi_truong_voi_die.pdf