Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Chỉ định, kết quả sớm

Về mặt ung thư học Các nghiên cứu cho thấy PTNSLN cắt thùy phổi cũng có kết quả tương đương với phẫu thuật mổ mở cắt thùy phổi. Theo Walker. tiên lượng sống 4 năm là 78% (n = 117 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I) của tác giả khác 5 năm là 97%. Tỷ lệ phẫu thuật mổ mở lần lượt là 61% và 82%. Tuy nhiên. các nghiên cứu so sánh đôi khi cũng không thuần nhất vì bệnh nhân với PTNSLN thường được chọn lọc hơn(6). Trong nghiên cứu của chúng tôi: tuy thời gian theo dõi còn ngắn nên chúng tôi chỉ rút ra một số đặc điểm sau: - Đa số bệnh nhân được phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu chúng tôi là giai đoạn sớm: giai đoạn I. II. Hầu hết bệnh nhân là ung thư tế bào tuyến (94,6%). Điều này cũng phù hợp với lâm sàng vì đa số bệnh nhân được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu chúng tôi là u ngoại biên. Nội soi phế quản đều trong giới hạn bình thường, không có u. Tuy nhiên có 2 trường hợp được xác định ung thư phổi ở giai đoạn III sau mổ (T2N2). Trong nghiên cứu của chúng tôi. do PTNSLN cắt thùy phổi mới bắt đầu triển khai tại khoa Ngoại Lồng ngực chúng tôi. nên chúng tôi chỉ tiến hành cắt thùy phổi. lấy hạch làm giải phẫu bệnh chứ không tiến hành nạo hạch thường quy. Chúng tôi chỉ chọn bệnh ở giai đoạn sớm. không có hạch trung thất trên phim chụp cắt lớp trước mổ. Vì vậy đôi khi vẫn có những trường hợp bệnh nhân đã có hạch trung thất trong mổ. nên tiên lượng sống 5 năm chưa chính xác. Chúng tôi không làm thống kê Kaplan – Meier. Cần có những nghiên cứu thêm với số lượng bệnh nhân nhiều hơn, thời gian theo dõi lâu hơn.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Chỉ định, kết quả sớm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 295 PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT THÙY PHỔI: CHỈ ĐỊNH, KẾT QUẢ SỚM Nguyễn Hoàng Bình*, Vũ Hữu Vĩnh*, Đỗ Kim Quế** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định, phương pháp phẫu thuật, hiệu quả và sự an toàn của phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt thùy phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng & Phương pháp: Tiền cứu mô tả các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết quả sớm PTNSLN cắt thùy phổi tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Kết quả: Trong thời gian từ 9/2009 đến 9/2012, chúng tôi đã PTNSLN cắt thùy phổi 51 bệnh nhân. Giới: 21 nữ, 30 nam. Tuổi trung bình: 55,2. Chỉ định phẫu thuật: dãn phế quản: 3, phổi biệt trí: 1, u lành: 16 (2 hamartoma, 2 u nấm, 12 u lao); ung thư phổi nguyên phát giai đoạn sớm: 31. 3 bệnh nhân chuyển mổ mở, tất cả bệnh nhân xuất viện, ổn định. Kết luận: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở bệnh phổi lành tính. Dù còn những bàn cãi, chỉ định PTNSLN trong ung thư phổi đã được chấp thuận rộng rãi, đặc biệt với ung thư phổi giai đoạn I, II. PTNSLN cắt thùy phổi là phương pháp an toàn, hiệu quả chấp nhận được Từ khóa: PTNSLN cắt thùy phổi. ABSTRACT THORACOSCOPIC LOBECTOMY: INDICATION, EARLY OUTCOME Nguyen Hoang Binh, Vu Huu Vinh, Do Kim Que * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 295-301 Objective: Evaluate indication and safety and effectiveness of Thoracoscopic lobectomy at Cho Ray hospital. Method: Prospective study of patients were operated Thoracoscopic lobectomy at Cho Ray hospital Results: During 4 years: 9/2009 - 9/2012, there were 51 patients were operated. Males: 30, females: 21. Mean age: 55.2. Indication: 3 patients: bronchiectasis, 1 patient: pulmonary sequestration, 47 patients: lung tumors (there are 31 lung cancer patients, 12 tuberculosis tumors, 2 hamartomas, 2 aspesgillus tumors). Result: 3 patients: convert to open operation; no died, all patients were discharged Conclusion: Thoracoscopic lobectomy is indicated in patient with early lung cancer, benign lung disease. Thoracoscopic lobectomy is safety procedure with good result. Key word: Thoracoscopic lobectomy ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi (PTNSLN) được thực hiện đầu tiên vào những năm đầu của thập niên 1990. Kể từ đó, PTNSLN cắt thùy phổi được thực hiện ngày càng rộng rãi trên khắp thế giới. PTNSLN cắt thùy phổi đã cho thấy có thể thực hiện khả thi, an toàn với nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mổ mở như: giảm đau sau mổ, ít suy giảm chức năng hô hấp sau mổ, bệnh nhân hồi phục, xuất viện sớm. Tuy nhiên, hiện vẫn còn có một số tranh cãi về chỉ định, kỹ thuật, tính khả thi cũng như hiệu quả của PTNSLN(10,8,4). * Khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, ** Bệnh viện Thống Nhất TP HCM Tác giả liên lạc: Nguyễn Hoàng Bình, ĐT: 0908334789, Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 296 Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá bước đầu về chỉ định, phương pháp phẫu thuật, sự an toàn, kết quả phẫu thuật. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Tất cả bệnh nhân có chỉ định cắt thùy phổi, có khả năng chịu đựng được cuộc mổ, gây mê một phổi. Ung thư phổi giai đoạn I,II Bệnh lý phổi: dãn phế quản, phổi biệt trí, u nấm.. U phổi lành tính (u lao, u hamartoma) có chỉ định cắt thùy do u lớn, nằm gần mạch máu phổi, không cắt phổi không điển hình được. Loại trừ: bệnh nhân giai đoạn III, IV, u >T2, u thấy khi soi phế quản, hạch trung thất nghi ngờ hay đã được chẩn đoán, bệnh nhân đã được hóa trị, xạ trị trước. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu mô tả Phương pháp tiến hành Bệnh nhân được chụp X quang phổi, Chụp cắt lớp (CT Scans), nội soi phế quản, chức năng phổi, PET chẩn đoán xác định trước mổ, ghi nhận giải phẫu bệnh lý của u trước mổ nếu được. Thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu, chuẩn bị đánh giá bệnh nhân trước mổ. Phương pháp phẫu thuật Bệnh nhân được gây mê nội khí quản 1 phổi, nằm nghiêng. Đặt 3 trocar qua đường rạch da khoảng 1cm: trong đó 1 trocar cho camera, 1 trocar cho dụng cụ kéo phổi, 1 trocar để thao tác, một đường rạch trocar được mở rộng 4-6cm để thao tác khi cần thiết hay khi lấy phổi ra. Sinh thiết lạnh trước cắt thùy nếu được, khi kết quả giải phẫu bệnh trước mổ không có. Dùng stapler cắt phế quản, tĩnh mạch, động mạch. Lấy bệnh phẩm với túi nylon để tránh mô tiếp xúc thành ngực gây gieo rắc tế bào ung thư. Sau khi cắt, lấy thùy phổi, hạch rốn phổi, trung thất nếu có sẽ được bóc tách lấy mẫu gởi giải phẫu bệnh, không tiến hành nạo hạch thường quy. Ghi nhận thời gian phẫu thuật, lượng máu mất trong lúc mở. Chuyển mổ mở là khi đã phẫu thuật nội soi lúc đầu, bóc tách mạch máu, sau đó chuyển sang mổ mở. Hậu phẫu Thời gian hậu phẫu, rút ống dẫn lưu, ra viện. Bệnh nhân được đánh giá mức độ đau theo tiêu chuẩn sử dụng thuốc giảm đau như: mức độ 1 sử dụng thuốc giảm đau: paracetamol, mức độ 2: Paracetamol có sử dụng thêm thuốc kháng viêm không steroid khi còn đau; mức độ 3: sử dụng hoàn toàn thuốc kháng viêm không steroid hay kết hợp thuốc á phiện. Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh đối với bệnh nhân ung htư phổi. Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như: rung nhĩ, suy hô hấp, mủ màng phổi, dò khí, viêm phổi, nhiễm trùng vết thương Đánh giá, phân tích nguyên nhân tử vong. Theo dõi lâu dài đối với bệnh nhân ung thư phổi. KẾT QUẢ 51 bệnh nhân được PTNSLN cắt thùy phổi trong thời gian từ 9/2009 – 9/2012 tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi và giới Nam: 30 (58,87%) Nữ: 21 (41,2%) Tuổi: lớn nhất: 84 tuổi, nhỏ nhất: 24, tuổi trung bình: 55,02 Triệu chứng lâm sàng Ho và ho ra máu: 26 bệnh nhân (51,1%) Đau ngực: 42 bệnh nhân (82,4%) Sốt, viêm phổi trước: 4 bệnh nhân (7,8%) Tình cờ: 2 bệnh nhân (3,9%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 297 Bệnh lý đi kèm Tiểu đường: 4 bệnh nhân (7,8%) Thiếu máu cơ tim: 3 bệnh nhân (5,9%) Mổ u gan: 1 bệnh nhân (2%) Mổ ung thư đại tràng: 1 bệnh nhân (2%) Nội soi phế quản Bình thường: 49 trường hợp Bất thường: 2 trường hợp thấy có máu ở S9, S10 (dãn phế quản) Chụp cắt lớp điện toán Dãn phế quản: 3 trường hợp U phổi: 48 trường hợp Kích thước u Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) ≤ 2 cm 7 13,8 2 - 3 cm 26 50,9 3 - 4cm 9 16,9 4 - 6 cm 6 10,8 Chỉ định phẫu thuật Dãn phế quản: 3 trường hợp (5,9%) U phổi: 48 trường hợp Ung thư phổi nguyên phát: 5 trường hợp (9,8%) U phổi: (không xác định GPB trước PT): 44 trường hợp (84,3%) Vị trí thùy phổi được cắt Vị trí u Số bệnh nhân Phần trăm (%) Thùy trên phổi phải 11 21,6 Thùy giữa phổi phải 8 15,7 Thùy dưới phổi phải 16 31,4 Thùy trên phổi trái 0 0% Thùy dưới phổi trái 16 31,5 Mô học Kết quả giải phẫu bệnh lý Số bệnh nhân Phần trăm (%) Ung thư tế bào gai 3 5,9 Ung thư tế bào tuyến 28 54,9 Hamartoma 2 3,9 U nấm 2 3,9 U lao 12 23,5 Dãn phế quản 3 5,9 Phổi biệt trí 1 2 Giai đoạn bệnh ung thư sau mổ: có 31 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh ung thư phổi, được chia giai đoạn như sau: Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân Phần trăm (%) Giai đoạn IA (T1N0M0) IB (T2N0M0) 4 14 7,8 27,5 Giai đoạn IIA (T1N1M0) IIB (T2N1M0) 6 5 11,8 9,8 Giai đoạn IIIA (T2N2M0) 2 3,9 Kích thước của khối u: (đo sau mổ) - Lớn nhất: 6 cm - Nhỏ nhất: 2 cm - Trung bình: 3,25 cm Thời gian phẫu thuật: trung bình 3,64 giờ - Lâu nhất: 6 giờ - Nhanh nhất: 3 giờ Thời gian nằm viện sau mổ: trung bình 5,39 ngày - Lâu nhất: 7 ngày (12 bệnh nhân). - Nhanh nhất: 3 ngày (1 bệnh nhân) Lượng máu mất - Trung bình: 89,4 ml. - Nhiều nhất: 510ml - Thấp nhất: 10ml Tất cả bệnh nhân đều được rút ống dẫn lưu phổi sau 48 giờ, không có bệnh nhân nào xì khí kéo dài. Giảm đau sau mổ Thuốc giảm đau sau mổ Số bệnh nhân Phần trăm (%) Mức độ 1 32 62,7 Mức độ II 9 17,6 Mức độ III 10 19,6 Biến chứng: không ghi nhận biến chứng trầm trọng Biến chứng Số bệnh nhân Phần trăm (%) Tràn khí dưới da 1 2 Chảy máu sau mổ (từ đường mổ bóc tách) 1 2 Sốt (không có nhiễm trùng) 2 3,9 Chuyển mổ mở 3 5,9 Chuyển mổ mở: 2 bệnh nhân do chảy máu từ nhánh động mạch phổi, 1 bệnh nhân do hạch Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 298 dính sát động mạch phổi không bóc tách qua nội soi được. Không có bệnh nhân nào tử vong sau mổ Các bệnh nhân hiện vẫn đang được theo dõi, đặc biệt là các bệnh nhân ung thư phổi. BÀN LUẬN Kể từ khi Mc Kenna PTNSLN cắt thùy phổi từ năm 1992, PTNSLN cắt thùy phổi đã trở thành một phương pháp kỹ thuật ngày càng phổ biến, được ứng dụng cho chỉ định cắt thùy phổi ở nhiều bệnh viện. PTNSLN cắt thùy phổi có thể thực hiện an toàn với nhiều ưu điểm như ít đau sau mổ, xuất viện sớm(13). Phẫu thuật cắt thùy phổi trong điều trị bệnh lý phổi chiếm tỷ lệ lớn ở nước ta cũng như trên thế giới. tại BV Chợ Rẫy, mỗi năm có trên 300 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy phổi điều trị bệnh lý phổi.(9). Tại BV Bình Dân trong 7 năm có 156 bệnh nhân ung thư phổi được phẫu thuật(15). PTNSLN cắt thùy phổi đã được nhiều bệnh viện thực hiện tại nước ta trong 2 năm qua, Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp tại bệnh viện Việt Đức(5), Gs Văn Tần, Hồ Huỳnh Long và cs thực hiện 30 trường hợp tại BV Bình Dân(15,2). Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã bước đầu triển khai PTNSLN cắt thùy phổi từ năm 2009, sau 4 năm (9/2009 – 12/2012), chúng tôi đã phẫu thuật phẫu thuật được 51 bệnh nhân, với số lượng ngày càng tăng mỗi năm. Trong đó có 30 bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình là 55,2. Chỉ định phẫu thuật Được đặt ra khi bệnh nhân có đủ điều kiện để phẫu thuật lồng ngực, chịu đựng được gây mê một phổi, không có bệnh lý màng phổi và phẫu thuật khoang màng phổi trước đó. Theo Antony Yim, một trong những thuận lợi của PTNSLN là chỉ định phẫu thuật ở bệnh nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, thể trạng không thích hợp để phẫu thuật mổ mở(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều có đủ điều kiện để chịu đựng được gây mê 1 phổi cũng như PTNSLN cắt thùy phổi. Bệnh phổi lành tính Đối với các bệnh lý phổi lành tính, theo MC Kenna, PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định trong các bệnh lý: dãn phế quản, kén khí phổi lớn, một số u phổi lành tính(12,14,7). Trong nghiên cứu của Anthony Yim, 20% bệnh nhân được chỉ định cắt thùy phổi nội soi là bệnh lành tính: dãn phế quản, lao kháng thuốc. Theo Giancarlo Roviaro: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở cả bệnh phổi bẩm sinh như: phổi biệt trí(1), trong 20 bệnh nhân được PTNSLN của ông, có 25% là bệnh phổi lành tính. Chúng tôi có 3 bệnh nhân dãn phế quản, 2 trường hợp u nấm, 12 trường hợp u lao, và 2 trường hợp u bọc sụn phế quản (hamartoma), 1 trường hợp phổi biệt trí được PTNSLN cắt thùy phổi trong nghiên cứu chúng tôi. Ung thư phổi nguyên phát Chỉ định PTNSLN cắt thùy phổi trong điều trị ung thư vẫn còn nhiều bàn cãi(12,14), tuy vậy hầu hết các tác giả đều chỉ định PTNSLN ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn sớm. Mc Kenna: ung thư phổi giai đoạn I, u có kích thước < 6cm(12,14). 80% bệnh nhân trong nghiên cứu của Yim là u phổi giai đoạn sớm(4). Thomas: chỉ định bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn II(7). Gs Văn Tần thực hiện 30 trường hợp, tất cả đều ung thư phổi(15) Trong nghiên cứu của chúng tôi có 31 trường hợp được PTNSLN cắt thùy phổi, trong đó 18 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I và 11 bệnh nhân ở giai đoạn II, có 2 bệnh nhân giai đoạn IIIA (T2N2) được ghi nhận sau mổ. Ung thư phổi thứ phát Theo các tác giả Giancarlo, Yim PTNSLN cắt thùy có thể được chỉ định trong cả ung thư phổi thứ phát di căn từ nơi khác đến(1,4,16). Nghiên cứu chúng tôi chưa ghi nhận có trường hợp nào ung thư phổi thứ phát, dù có 2 bệnh nhân đã mổ u đại tràng, u gan trước đó. Kỹ thuật Gây mê, vị trí bệnh nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 299 Gây mê phân lập một phổi, tác giả Yim ưa thích đặt nội khí quản nòng trái hơn(4). Bệnh nhân nằm nghiêng giống mổ hở. Tất cả bệnh nhân chúng tôi đều gây mê phân lập một phổi, sự lựa chọn phổi nào được phân lập tùy thuộc vào thùy phổi được cắt nằm ở bên nào Vị trí đặt trocar Vị trí đặt thích hợp sẽ giúp cho cắt thùy phổi, nạo hạch dễ dàng, dễ chuyển qua mổ mở khi cần thiết, tuy nhiên còn tùy thuộc phẫu thuật viên, 3 hay 4, có thể 2 trocar. Tác giả Trocar 1 (camera) Trocar 2 Trocar 3 Đường bóc tách Kwhanmien Kim(3) Liên sườn 5,6 đường nách giữa Liên sườn 4 nách sau Liên sườn 4,5 nách trước Antony Yim(16) Liên sườn 7 hay 8 đường nách giữa Liên sườn 7, 8 nách sau Liên sườn 4 nách trước Mc Kenna(8) Liên sườn 7 hay 8 đường nách giữa Liên sườn 5 nách trước Liên sườn 4, 5 nách sau Liên sườn 4 hay 5 nách trước Nc Chúng tôi (Kohno) Liên sườn 4,5 nách trước Liên sườn 6 nách giữa Liên sườn 4,5 nách sau Chúng tôi đặt trocar ở liên sườn 4, 5, 6, 7, đường bóc tách ở liên sườn 5 khi cắt thùy giữa, dưới phổi và liên sườn 5, 6, đường bóc tách ở liên sườn 4 khi cắt thùy trên phổi. Sau đó chúng tôi đặt 3 trocar ở liên sườn 4,5,6 theo phương pháp của giáo sư Tadasu Kohno. Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp với 4 trocar tại liên sườn 4 và 7 đường nách trước và sau(5). Hồ Huỳnh Long và cs thực hiện một trường hợp với 4 trocar(2) Bóc tách rốn phổi Đa số các tác giả phẫu thuật bóc tách mạch máu vùng rốn phổi qua nội soi hay qua đường rạch bóc tách với các dụng cụ trong phẫu thuật mổ mở, nhìn dưới màn hình(4,13,6) Giancarlo: bóc tách với dụng cụ nội soi, mạch máu lớn được cắt với Endo-GIA, mạch máu nhỏ thì được clip mạch máu(1). Yim cột các nhánh mạch máu nhỏ, không dùng clip(4). Chúng tôi tiến hành bóc tách động mạch, tĩnh mạch phổi qua nội soi hay qua đường rạch bóc tách. Sau đó chúng tôi dùng stapler Ethicon riêng biệt cho từng lọai động mạch, tĩnh mạch (stapler trắng), phế quản (stapler xanh dương) để cắt, hemoclip được sử dụng để kẹp những nhánh mạch máu nhỏ. Sau khi thùy phổi đã được cắt, mẩu mô lấy ra được cho vào túi để tránh gây gieo rắc tế bào ung thư. Kết quả PTNSLN cắt thùy phổi an toàn Mặc dù kỹ thuật phẫu thuật, sự lựa chọn nhóm bệnh khác nhau, các nghiên cứu của các tác giả đều cho thấy kết quả PTNSLN cắt thùy phổi đều cho kết quả tốt. Tác giả Số bệnh nhân Chuyển mổ mở % Tử vong % Rovario (1998) 211 18,9 0,6 Mc Kenna (1999) 212 7 0,5 Yim (2003) 266 19,5 0,5 Naruke(2004) 79 21,5 0 Sự an toàn và hiệu quả của PTNSLN cắt thùy phổi đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. trong đó có cả các nghiên cứu tiền cứu. ngẫu nhiên. Độ an toàn của phẫu thuật mổ mở cắt thùy phổi và PTNSLN cắt thùy phổi là tương đương nhau. tỷ lệ tử vong là gần tương đượng. Theo nghiên cứu của tác giả Mc Kenna. phẫu thuật cắt thùy phổi mổ mở: có tỷ lệ các biến chứng thay đổi từ 28 – 38%. tỷ lệ tử vong 1,2 – 2,9% bệnh nhân. Trong khi đó PTNSLN cắt thùy phổi: tỷ lệ biến chứng thay đổi từ 9 – 19%. tỷ lệ tử vong: 0,8 – 1,2%(8,7). Trong số các biến chứng. dò khí là biến chứng thường gặp nhất. điều trị bằng bơm dính với bột talc. sau này các tác giả đã sử dụng keo sinh học. giúp cho loại trừ biến chứng này về sau. Trong nghiên cứu của chúng tôi. tuy số liệu còn ít. nhưng tỷ lệ biến chứng hầu như không đáng kể: 1 bệnh nhân (1,9%) bị tràn khí dưới da sau mổ. 1 bệnh nhân (1,9%) bị chảy máu sau mổ tại đường mổ bóc tách. được mổ nội soi ại cầm máu. Nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp phải chuyển qua mổ mở: 2 trường hợp do Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 300 chảy máu từ miệng cắt động mạch phổi bằng stapler mà không khâu cầm máu được. 1 trường hợp do hạch dính sát động mạch thùy trên phổi không bóc tách sau khi đã cắt tĩnh mạch phổi trên. Lượng máu mất trong mổ trung bình là 89.4ml. không nhiều. thời gian rút dẫn lưu sau mổ là 48 giờ. thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 5,47 ngày. đa số bệnh nhân ra viện khoàng ngày thứ 5 sau mổ (41,2%). Ưu điểm của PTNSLN so mổ mở Đau sau mổ. thời gian nằm viện ngắn. xuất viện sớm Ưu điểm lớn nhất của PTNSLN là cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân sau mổ. đau sau mổ của bệnh nhân PTNSLN thường ít hơn so với bệnh nhân mổ mở và được giải thích phần nào là do phản ứng viêm giảm. Bệnh nhân xuất viện có thể tự đi không cần sự giúp đỡ của người nhà. nằm viện ngắn hơn và đòi hỏi thuốc giảm đau ngắn hơn. Theo nghiên cứu của Daniel G Nicastri và cs: 47% không sử dụng thuốc giảm đau 2 tuần sau mổ. 26% bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc kháng viêm không steroid khi cần. 22% dùng thuốc giảm đau gây nghiện khi cần. và 27% dùng thuốc giảm đau gây nghiện. Thời gian lưu ống dẫn lưu khoang màng phổi là 3 ngày. thời gian nằm viện trung bình là 4 ngày(11). Trong nghiên cứu của chúng tôi: 62,7 % bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc giảm đau mức độ I: 2 ống thuốc kháng viêm không steroid chích ngày 1 sau mổ. Những ngày sau sử dụng paracetamol 0,5g uống 4 viên trong 1 ngày. 17,6% bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau mức độ 2: bệnh nhân sử dụng thuốc như trong mức độ 1, nhưng có chích thêm thuốc kháng viêm không steroid khi đau nhiều ở một vài ngày đầu sau mổ. 19,6% bệnh nhân dùng 2 ống thuốc kháng viêm không steroid hay có kèm thuốc giảm đau gây nghiện chích mỗi ngày sau mổ đến khi xuất viện, trong đó có 2 trường hợp chuyển mổ mở. Ngày nằm viện trung bình là 5,4 ngày. Trường hợp bệnh nhân nằm viện lâu nhất ở hậu phẫu là bệnh nhân đã chuyển mổ mở: 7 ngày. Bệnh nhân ra viện sớm nhất là ngày thậu phẫu thứ ba. Đa số bệnh nhân được rút dẫn lưu vào ngày hậu phẫu thứ 2. Về mặt ung thư học Các nghiên cứu cho thấy PTNSLN cắt thùy phổi cũng có kết quả tương đương với phẫu thuật mổ mở cắt thùy phổi. Theo Walker. tiên lượng sống 4 năm là 78% (n = 117 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I) của tác giả khác 5 năm là 97%. Tỷ lệ phẫu thuật mổ mở lần lượt là 61% và 82%. Tuy nhiên. các nghiên cứu so sánh đôi khi cũng không thuần nhất vì bệnh nhân với PTNSLN thường được chọn lọc hơn(6). Trong nghiên cứu của chúng tôi: tuy thời gian theo dõi còn ngắn nên chúng tôi chỉ rút ra một số đặc điểm sau: - Đa số bệnh nhân được phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu chúng tôi là giai đoạn sớm: giai đoạn I. II. Hầu hết bệnh nhân là ung thư tế bào tuyến (94,6%). Điều này cũng phù hợp với lâm sàng vì đa số bệnh nhân được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu chúng tôi là u ngoại biên. Nội soi phế quản đều trong giới hạn bình thường, không có u. Tuy nhiên có 2 trường hợp được xác định ung thư phổi ở giai đoạn III sau mổ (T2N2). Trong nghiên cứu của chúng tôi. do PTNSLN cắt thùy phổi mới bắt đầu triển khai tại khoa Ngoại Lồng ngực chúng tôi. nên chúng tôi chỉ tiến hành cắt thùy phổi. lấy hạch làm giải phẫu bệnh chứ không tiến hành nạo hạch thường quy. Chúng tôi chỉ chọn bệnh ở giai đoạn sớm. không có hạch trung thất trên phim chụp cắt lớp trước mổ. Vì vậy đôi khi vẫn có những trường hợp bệnh nhân đã có hạch trung thất trong mổ. nên tiên lượng sống 5 năm chưa chính xác. Chúng tôi không làm thống kê Kaplan – Meier. Cần có những nghiên cứu thêm với số lượng bệnh nhân nhiều hơn, thời gian theo dõi lâu hơn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 301 KẾT LUẬN PTNSLN cắt thùy phổi là phương pháp phẫu thuật an toàn, có thể thực hiện cho bệnh nhân bệnh phổi lành tính, ung thư phổi nguyên phát giai đoạn sớm. Bệnh nhân cải thiện chất lượng sống hơn, ít đau sau mổ, xuất viện sớm. Để đánh hiệu quả điều trị ung thư phổi, cần có theo dõi đánh giá bệnh nhân lâu dài và những nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên so sánh giữa mổ mở và nội soi thêm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Flores RM., Alam NZ..(2007) Video-Assisted Thorascopic Surgery. Major Lung Resections. Difficult decision in thoracic surgery 2007. p 140 -146 2. Hồ Huỳnh Long. Hồ Khánh Đức(2010). Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11/2010. tập 375. tr 432-436 3. Kim K, Kim HK, Park JS, Chang SW, Choi YS, Kim J, Shim YM.(2010) Video-Assisted Thoracic Surgery Lobectomy: Single Institutional Experience With 704 Cases. Ann Thorac Surg.;89:S2118 – 22 4. Kirby TJ., Priest BP.(1994) Video assisted thoracoscopic lobectomy. Atlas of video-assisted thoracic surgery. p221-226. 5. Lê Ngọc Thành. Phạm Hữu Lư. Đỗ Tất Thành. Dương Văn Đoàn. Nguyễn Sỹ Khánh và cs.(2008) Cắt thùy phổi qua phẫu thuật nội soi lồng ngực: nhân một trường hợp mổ thành công. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11. số 2/2008. tr443-448 6. Linden PA., Sugarbaker DJ.. (2007). Pulmonary Resection. Mastery of Surgery. p579 – 599. 7. Mc Kenna RJ. Jr. (2005). Video-Assisted Thoracic Surgery for Wedge Resection. Lobectomy. and Pneumonectomy. General Thoracic Surgery 2005. p524 -532 8. Mc Kenna RJ. Jr.(2007) Anatomic pulmonary Resections by videoassisted Thoracic surgery. Advanced theraphy in thoracic surgery. p68-74 9. Nguyễn Công Minh.(2008) Kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 9 năm (1999 – 2007). Tạp chí Y học Việt nam tháng 11. số 2/2008. tr546-557. 10. Nguyễn Hoài Nam (2006). Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà xuất bản Y học. 11. Nicastri DG, Wisnivesky JP, Litle VR, Yun J, Chin C, Dembitzer FR, Swanson SJ (2008) Thoracoscopic lobectomy: Report on safety. discharge independence. pain. and chemotherapy tolerance. J Thorac Cardiovasc Surg.;135:642-7 12. Onaitis M, D’Mico TA.(2005) Lung Cancer: Minimally Invasive Approaches. Surgery of the Chest. p277-284.(sab) 13. Roviaro G, Varoli F, Rebuffat C, et. al. (1994) Video thoracoscopic lobectomy and pneumonectomy. Atlas of video-assisted thoracic surgery. p226-236. 14. Swanson SJ, Batirel HF. (2002) Video-assisted thoracic surgery (VATS) resection for lung cancer. The surgical clinics of North America. p 541-561 15. Văn Tần(2010). Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11/2010. tập 375. tr386 - 393. 16. Yim APC. (2002). Video assisted pulmonary resections. Thoracic surgery. 2002. p1073-1084. Ngày nhận bài: 16/03/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/08/2013 Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_long_nguc_cat_thuy_phoi_chi_dinh_ket_qua.pdf
Tài liệu liên quan