Quản lí nhà nước - Chương I: Những vấn đề cơ bản về thuế

Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó cơ sở kinh doanh trúng đấu giá đất xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bán thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng nhà, cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất trừ (-) giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Đối với cơ sở hạ tầng do cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cho thuê trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ để cho thuê lại là giá cho thuê chưa có thuế GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.

doc124 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lí nhà nước - Chương I: Những vấn đề cơ bản về thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn bộ diện tích đất gồm: - Hộ nghèo theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương căn cứ quy định chuẩn hộ nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là chương trình 135). 2.5.2. Giảm thuế - Giảm 50% số thuế ghi thu hàng năm cho các đối tượng đứng tên trong sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích đất sản xuất nông nghiệp không thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở trên. - Giảm 50% số thuế ghi thu hàng năm cho các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính, hành chính sự nghiệp (bao gồm cả các Viện, Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm) đang quản lý và sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp hoặc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp, Hộ cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, công nhân viên trong các tổ chức kinh tế, hộ tư nhân, hộ gia đình quân nhân chuyên nghiệp, sỹ quan trong lực lượng vũ trang kể cả diện đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động có diện tích đất sản xuất nông nghiệp do việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được cho tặng, thừa kế, đất vườn, đất ao, đất khai hoang phục hoá, đất đồi, đất bãi bồi ven sông, ven suối, ven biển, đầm, phá, sông hồ... - Giảm 50% số thuế ghi thu hàng năm cho các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức. - Trường hợp hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp có diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại do thiên tai: Nếu diện tích bị thiệt hại do thiên tai vẫn trong diện tích hạn mức thì không được xét giảm thuế do thiên tai. Nếu diện tích bị thiệt hại lớn hơn diện tích trong hạn mức thì chỉ được xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích bị thiên tai vượt hạn mức. + Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại. + Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%. + Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%. + Thiệt hại từ 40% trở lên à miễn thuế Tỷ lệ thiệt hại = Sản lượng bị thiệt hại của từng vụ xét giảm x 100% Sản lượng tính theo NS bình quân tham khảo khi phân hạng đất tính thuế của thửa ruộng đó hay Tỷ lệ thiệt hại = 100% - Sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ x 100% Sản lượng tính theo NS bình quân tham khảo khi phân hạng đất tính thuế của thửa ruộng đó 2.6. Thủ tục kê khai và nộp thuế 2.6.1. Kê khai tính thuế, lập sổ thuế Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp phải kê khai theo mẫu tính thuế và gởi bản kê khai đến Ủy ban nhân dân xã, phường đúng thời gian qui định. Căn cứ vào tờ kê khai cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế cho từng hộ gia đình hoặc theo năm và được gọi là Bộ thuế. Bộ thuế được lập một lần sử dụng cho nhiều năm và được điều chỉnh khi có sự thay đổi diện tích đất chịu thuế. 2.6.2. Thu nộp thuế Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, nộp bằng tiền và được nộp 1 đến 2 lần mỗi năm theo vụ thu hoạch chính ở địa phương. Hộ nộp thuế có trách nhiệm nộp trực tiếp thuế vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và thời gian nhất định do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. 2.6.3.Xử lý vi phạm Dựa trên nguyên tắc: các sai phạm về luật phải được xử lý theo pháp luật. Vì vậy, cả đối tượng nộp thuế và cán bộ thu thuế khi vi phạm, tùy theo mức độ nặng nhẹ mà có thể bị phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. III. Thuế nhà đất 1. Khái niệm, đặc điểm 1.1. Khái niệm Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Nhà nước (HĐNN) ban hành năm 1992 thay thế cho Pháp lệnh về thuế nhà, đất được ban hành ngày 29/6/1991. Theo Pháp lệnh này thì: Thuế nhà, đất là loại thuế đánh vào đất ở, đất xây dựng công trình. 1.2. Đặc điểm - Gọi là thuế nhà, đất nhưng trong tình hình hiện nay tạm thời chưa thu thuế nhà vì vậy có thể gọi là thuế đất. - Thuế nhà, đất không thu vào đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối. - Thuế nhà, đất được tính bằng hiện vật nhưng được thu bằng tiền. Tuy nhiên, mức thu cao hơn rất nhiều so với thuế sử dụng đất nông nghiệp. 2. Nội dung cơ bản của thuế nhà đất 2.1. Đối tượng chịu thuế đất Về nguyên tắc, đối tượng chịu thuế đất là đất sử dụng có mục đích (ngoài sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối), không xét đến hiện trạng đất đã được sử dụng như thế nào, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó, đối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình, bao gồm: - Đất ở là đất dùng để ở không phân biệt là đất đã làm nhà ở hay chưa làm nhà ở đều thuộc đối tượng chịu thuế đất. Đất chịu thuế đất ở bao gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, đào ao, làm đường đi, làm sân hay bỏ trống quanh nhà (trừ diện tích đất đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp). - Đất xây dựng công trình là đất xây dựng văn phòng làm việc, công trình hoặc nhà xưởng dùng vào sản xuất kinh doanh, công trình khoa học, kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc (diện tích ao, hồ, trồng cây bao quanh công trình kiến trúc); không phân biệt công trình đã xây dựng xong đang sử dụng, đang xây dựng, chưa xây dựng hoặc dùng làm bãi chứa vật tư hàng hoá... 2.2. Đối tượng nộp thuế đất Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp hoặc chưa hợp pháp nhưng đang trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Một số trường hợp cá biệt áp dụng như sau: + Đất được uỷ quyền quản lý thì tổ chức, cá nhân nhận uỷ quyền phải nộp thuế đất. + Cán bộ, công nhân viên chức, quân nhân được cơ quan cấp đất hoặc được mua nhà thuộc quỹ nhà ở của nhà nước thì phải nộp thuế đất đối với diện tích đất nằm trong khuôn viên của căn nhà được mua. -Tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất cho cán bộ công nhân viên chức thuê hoặc phân phối) phải nộp thuế đất, còn người đi thuê nhà đất không phải nộp thuế đất mà chỉ phải trả tiền thuê cho chủ nhà cho thuê. - Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải nộp thuế nhà đất. - Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân tự ý chuyển đất nông, lâm nghiệp sang đất ở, đất xây dựng hoặc sử dụng đất ở, đất xây dựng còn có sự tranh chấp, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép thì tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. 2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đất là diện tích, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích. 2.3.1. Diện tích tính thuế Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng bao gồm: Diện tích mặt đất xây dựng nhà ở, xây dựng công trình, diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, bao quanh công trình kể cả diện tích mặt nước, ao, hồ và diện tích đất để trống trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy cấp đất của cơ quan có thẩm quyền (trừ diện tích đất đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp). 2.3.2. Hạng đất và mức thuế áp dụng 2.3.2.1. Đối với đất ở thành phố, thị xã, thị trấn (gọi chung là đất đô thị) Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng để áp dụng tính thuế đất như sau: + Đối với thành phố, thị xã: Là hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Đối với thị trấn thuộc huyện là hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của huyện. Mức thuế đất của từng mảnh đất trong một đô thị tuỳ thuộc vào loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất của từng đô thị. Loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất của từng đô thị xác định như sau: *Loại đô thị: Đô thị được phân vào loại nào phải theo quyết định hiện hành của nhà nước về phân loại đô thị. *Loại đường phố: Mỗi loại đô thị được phân thành các loại đường phố (hoặc khu vực) như sau: - Đô thị loại I được phân tối đa 4 loại đường phố; - Đô thị loại II được phân tối đa 4 loại đường phố; - Đô thị loại III được phân tối đa 3 loại đường phố; - Đô thị loại IV được phân tối đa 3 loại đường phố; - Đô thị loại V được phân tối đa 2 loại đường phố; - Thị trấn được phân tối đa 2 loại đường phố; Trong một đường phố gồm nhiều đoạn đường có điều kiện sinh lợi khác nhau và các tiêu chuẩn phân loại khác nhau thì xếp từng đoạn đường vào từng loại đường phố tương ứng cho phù hợp. Căn cứ để phân loại đường phố chủ yếu dựa vào vị trí của đất ở, đất xây dựng công trình, khả năng sinh lợi và mức độ hoàn thiện cơ sở kỹ thuật hạ tầng. * Xác định vị trí đất Vị trí đất trong từng loại đường phố được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi của đất, cụ thể như sau: + Vị trí 1: áp dụng đối với đất ở mặt đường (mặt tiền) có điều kiện sinh lợi cao nhất, có vị trí đặc biệt thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. + Vị trí 2: là những khu đất thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, có điều kiện sinh lợi cao. + Vị trí 3: là những khu đất có điều kiện tương đối thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, là khu đất có điều kiện sinh lợi trung bình; áp dụng đối với đất ở trong ngõ, trong hẻm. + Vị trí 4: áp dụng đối với đất ở trong ngõ, hẻm mà có các điều kiện sinh hoạt kém. Trong mỗi loại đường phố không nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất, mà phải căn cứ vào thực tế của từng đường phố để xếp, có thể xếp vị trí ít hơn nhưng phải xếp thứ tự từ vị trí 1 đến vị trí 2. Đối với lô đất giáp ranh giữa các loại đường phố, đất nằm ở góc cắt của 2 loại đường phố, đất giáp ranh giữa các vị trí mà có những bậc thuế cao, thấp khác nhau thì căn cứ vào mức độ thuận lợi, vị trí của đất, Chi cục trưởng thuế được điều chỉnh và xếp vào bậc thuế phù hợp. Sau khi đã xác định hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ tính mức thuế của đô thị ở địa phương và thực hiện phân loại đường phố, vị trí của đất, mức thuế đất được tính theo số lần định suất thuế của hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng như sau: BẢNG PHÂN BỔ CÁC BẬC THUẾ ĐẤT ĐÔ THỊ THEO VỊ TRÍ CỦA TỪNG LOẠI ĐƯỜNG PHỐ Loại đô thị Loại đường phố Bậc thuế theo vị trí đất (số lần mức thuế SDĐNN) Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Loại I 1 2 3 4 32 30 27 25 28 26 23 21 23 21 18 16 17 14 12 9 Loại II 1 2 3 4 30 27 25 22 26 23 21 18 21 18 16 13 14 12 9 8 Loại III 1 2 3 26 23 21 22 19 17 17 14 12 11 8 7 Loại IV 1 2 3 19 17 14 17 14 11 13 9 7 8 7 5 Loại V 1 2 13 11 11 8 8 7 7 5 Thị trấn 1 2 13 11 11 8 8 5 5 3 Trường hợp trong một đô thị có những thôn, xóm mà điều kiện sinh hoạt như vùng nông thôn, chuyên sản xuất nông nghiệp thì áp dụng thu thuế đất như vùng ven đô thị. 2.3.2.2. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính, xác định như sau: * Phạm vi các loại đất này xác định như sau: - Đất ở khu dân cư các vùng ven đô thị bao gồm các xã hoặc thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thi xã. - Đất khu dân cư ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính không nằm trong đô thị bao gồm: đất ven ngã ba, ngã tư...trục đường giao thông, bến phà, bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quản lý. - Đất khu thương mại, khu du lịch không nằm trong đô thị là toàn bộ diện tích nằm trong khu thương mại, khu du lịch và khu dân cư gắn với khu thương mại, khu du lịch theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Đất khu công nghiệp không nằm trong đô thị là đất có nhà máy, xí nghiệp và khu dân cư gắn với khu công nghiệp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. * Mức thuế đất ở khu vực này được quy định như sau: - Đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của huyện đó. - Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô thị loại II, III, IV, V, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của huyện đó. - Đối với ven đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất khu thương mại, khu du lịch không nằm trong đô thị mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế của hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của huyện đó. 2.3.2.3. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn * Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình (chuồng trại chăn nuôi, bếp, sân, bể nước...), đất làm đường đi, diện tích đất để trống... * Mức thuế đất ở vùng nông thôn: Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã. Trường hợp đặc biệt đất ở những nơi quá xấu thì tính thuế đất theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp liền cạnh. Riêng đối với những thôn, xóm, ấp, bản ở vùng đồi núi cát, sỏi, vùng chua mặn, cát trắng mà chưa có hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, chưa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì tạm thời chưa thu thuế đất. 2.3.2.4. Phân bổ thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng * Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng do một tổ chức hoặc cá nhân quản lý sử dụng thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân này cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thuê, thì người thuê không phải nộp thuế đất. * Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, nguyên tắc là: Tổng diện đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của khoảnh đất đó. Do vậy, mỗi tổ chức, cá nhân ngoài việc phải kê khai diện tích đất thực tế sử dụng (bao gồm diện tích mặt đất, nhà ở, công trình phụ, trồng rau kể cả diện tích đất lấn chiếm riêng) còn phải kê khai thêm phần diện tích đất sử dụng chung như: đất làm đường đi chung, sân chung, đất xây các công trình sử dụng chung (xây trạm bơm nước...) kể cả diện tích bỏ trống. Việc phân chia phần diện tích đất sử dụng chung do các tổ chức cá nhân trong khu tập thể tự thoả thuận phân bổ. Trường hợp các tổ chức, cá nhân này không tự thoả thuận được thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng để phân bổ. * Đối với đất xây nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức cá nhân quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau, thì từ tầng 5 (lầu 4) trở lên không phải nộp thuế đất. Các tầng còn lại phân bổ theo hệ số sau: Nhà Hệ số các tầng (lầu) Tầng 1 (lầu trệt) Tầng 2 (lầu 1) Tầng 3 (lầu 2) Tầng 4 (lầu 3) 1 tầng (nhà trệt) 1 2 tầng (1 lầu) 0,7 0,3 3 tầng (2 lầu) 0,7 0,2 0,1 4 tầng (3 lầu) 0,7 0,2 0,07 0,03 2.3.2.5. Giá thóc tính thuế đất Thuế đất lấy định suất thuế hạng đất nông nghiệp làm cơ sở để tính thuế, nên két quả tính thuế đất theo số lượng kg thóc. Vì thuế đất thu bằng tiền nên qui đổi theo giá thóc. Để có căn cứ xác định giá, Nhà nước qui định lấy giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ cuối năm trước liền kề năm thu thuế làm giá tính thuế đất ở từng địa phương 2.4. Chế độ miễn, giảm thuế đất 2.4.1. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp - Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh. - Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ, đất ở của các hộ thuộc diện hộ nghèo trong cả nước theo tiêu chuẩn hộ nghèo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, vùng định canh, định cư. Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở, từ năm thư 6 trở đi phải nộp thuế đất. - Đất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sĩ có người được hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước; đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội, đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương tựa. - Hộ nộp thuế nhà đất trong năm bị nhà nước đem thu hồi phải giải toả nhà đất để phục vụ cho quy hoạch của cấp có thẩm quyền để chuyển đến nơi ở mới thì được miễn thuế nhà đất trong năm đó cho số thuế của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới. 2.4.2. Giảm thuế, miễn thuế đất ở Các đối tượng có khó khăn về kinh tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ nếu bị thiệt hại về giá trị tài sản từ 20% đến 50% thì được giảm thuế đất 50%, nếu thiệt hại trên 50% thì được xét miễn thuế đất. IV. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.1. Khái niệm Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế thu trực tiếp đánh vào thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các cá nhân. 1.2. Đặc điểm của thuế chuyển quyền sử dụng đất - Là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. -Thuế đánh một phần thu nhập của người có đất đem chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. 2.3. Tác dụng của thuế chuyển quyền sử dụng đất - Nhằm tăng cường sự quản lý Nhà nước về đất đai, khuyến khích việc sử dụng đất có hiệu quả. - Đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế. - Động viên vào ngân sách nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất. - Luật đất đai cho phép người có quyền sử dụng đất được phép chuyển nhượng đất cho người khác, do đó đã hình thành nên một thị trường mua bán quyền sử dụng đất gọi là thị trường bất động sản. 2. Nội dung cơ bản của thuế chuyển quyền sử dụng đất 2.1. Đối tượng nộp thuế Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. 2.2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm trị giá các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị và đất chuyên dùng. Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng được xác định như sau: Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng = Diện tích chuyển quyền sử dụng (m2) x Giá đất tính thuế (đồng/m2) Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau theo quy định của pháp luật về giá trị đất thì đối tượng chịu thuế là phần chêch lệch về trị giá đất. 2.3. Các trường hợp thuộc diện không chịu thuế Những trường hợp thuộc diện không chịu thuế CQSDĐ được quy định cụ thể như sau: - Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với CQSDĐ cho người mua nhà. - CQSDĐ trong trường hợp ly hôn được pháp luật thừa nhận có phân chia quyền sử dụng đất do hai bên vợ, chồng thoả thuận được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo luật hôn nhân và gia đình. - CQSDĐ trong trường hợp người nhận quyền sử dụng đất thừa kế theo di chúc hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo pháp luật về thừa kế. - CQSDĐ trong các trường hợp: + CQSDĐ giữa vợ chồng với nhau phải có bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ vợ chồng hoặc giấy kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi họ đăng ký hộ khẩu về mối quan hệ vợ chồng đang tồn tại, được pháp luật thừa nhận, trong đó có ít nhất một người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + CQSDĐ giữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại (hoặc ngược lại) trong đó người CQSDĐ phải có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải có sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ với người có quyền sử dụng đất, hoặc giấy khai sinh để xác định các mối quan hệ ông bà với cha mẹ; cha mẹ với các con hoặc các giấy tờ pháp lý khác chứng minh. + Trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi thì phải được pháp luật thừa nhận theo quyết định công nhận con nuôi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ. + Trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại phải có giấy khai sinh của cháu nội, cháu ngoại và giấy khai sinh của bố mẹ cháu liên quan đến ông bà nội, ông bà ngoại của cháu hoặc sổ hộ khẩu có ghi rõ các mối quan hệ đó. + Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột với nhau phải có giấy khai sinh có chung bố mẹ hoặc cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ khác bố, sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ đó hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống. - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê. Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê phải có hợp đồng thuê đất và ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển nhượng và thời hạn thuê đất; Người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật đất đai. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch. 2.4. Căn cứ tính thuế CQSDĐ 2.4.1. Diện tính đất tính thuế Diện tích đất tính thuế CQSDĐ là diện tích đất thực tế ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính, bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn. Trường hợp chưa có sổ địa chính, bản đồ địa chính hoặc diện tích ghi trên sổ địa chính, bản đồ địa chính khác với diện tích ghi trong hợp đồng thì phải tổ chức đo đạc, xác định mốc giới và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) nơi có đất chuyển quyền sử dụng xác nhận đối với đất hộ gia đình, cá nhân; Sở địa chính xác nhận đối với quyền sử dụng đất của các tổ chức. Những nơi đã có đầy đủ sổ địa chính, bản đồ địa chính có trích lục bản đồ địa chính thì Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Sở địa chính có thể uỷ quyền cho cấp dưới trực tiếp của mình xác nhận diện tích đất, loại đất để làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. 2.4.2. Giá đất tính thuế Giá đất tính thuế CQSDĐ theo quy định cụ thể như sau: - Giá đất tính thuế CQSDĐ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính. - Trường hợp CQSDĐ theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định. Trong trường hợp CQSDĐ cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định. - Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với việc CQSDĐ có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Trường hợp CQSDĐ là ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế CQSDĐ được xác định theo loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu diện tích đất đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu diện tích đất đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở, đất xây dựng công trình. Một số trường hợp CQSDĐ mà lô đất chưa có giá cụ thể trong bảng giá các loại đất của địa phương; hoặc lô đất đã được quy hoạch, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng làm cho giá trị lô đất tăng lên so với giá trị ban đầu khi chưa quy hoạch cải tạo của lô đất; giá đất đã biến động quá bất hợp lý so với giá đất trong bảng giá thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Địa chính tổ chức xác định lại giá đất cho phù hợp với thực tế (có thể thành lập hội đồng định giá đất), trình UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá đất cụ thể để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất. 2.4.3. Thuế suất - Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần trăm). - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a trên đây, thuế suất là 4% (bốn phần trăm). 2.5. Phương pháp tính thuế Thuế CQSDĐ = Diện tích đất chuyển quyền sử dụng x Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng x Thuế suất 2.6. Chế độ miễn, giảm thuế CQSDĐ 2.6.1. Đối tượng được miễn thuế CQSDĐ Đối tượng được miễn thuế quy định cụ thể như sau: - Hộ gia đình, cá nhân CQSDĐ để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; - Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có chuyển quyền sử dụng đất; - Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc các xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ; - Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác; Các trường hợp kinh doanh bất động sản có CQSDĐ không thuộc diện miễn thuế CQSDĐ theo quy định trên đây. 2.6.2. Đối tượng được giảm thuế CQSDĐ Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế CQSDĐ đối với những đối tượng sau đây khi CQSDĐ: - Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3; - Thân nhân liệt sĩ đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước; - Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa.. 2.6.3. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế CQSDĐ gồm: - Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế CQSDĐ, người xin miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có đơn đề nghị nêu rõ lý do hoặc thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất. - Các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có các giấy tờ chứng minh từng trường hợp, cụ thể như sau: + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo phải có bản sao quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được công chứng Nhà nước xác nhận. + Trường hợp miễn, giảm thuế cho chủ hộ là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, người được phong tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thì tuỳ từng trường hợp phải có giấy chứng nhận kèm bản sao có công chứng Nhà nước về loại thương binh, bệnh binh, Giấy chứng nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của thân nhân liệt sĩ. + Trường hợp chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định về xã miền núi, hải đảo của Chính phủ (trừ đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn). + Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho nhau được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận. + Trường hợp người già cô đơn không có nơi nương tựa, người chưa đến tuổi thành niên phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo từng trường hợp cụ thể; Người tàn tật phải có xác nhận của cơ quan y tế quận, huyện, thị xã về mức độ tàn tật. + Trường hợp miễn thuế CQSDĐ cho tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ được miễn thuế CQSDĐ đối với các chủ đầu tư khi đã xây dựng hoàn thành theo dự án đó như xây dựng xong nhà để bán cho các tổ chức, hộ dân cư sử dụng; xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu dân cư để chuyển nhượng toàn bộ hoặc từng phần cho tổ chức khác quản lý, sử dụng; Các trường hợp chỉ xây dựng xong cơ sở hạ tầng các khu dân cư phân chia thành ô, thành các nền nhà để chuyển nhượng thì không thuộc diện miễn giảm thuế CQSDĐ theo quy định này. Đơn vị được miễn thuế CQSDĐ phải có giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề xây dựng đó, quyết định giao đất, dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định. Các giấy tờ quy định trên đây phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng Nhà nước để cơ quan thu thuế làm rõ hồ sơ lưu theo quy định. 2.6.4. Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế - Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét và quyết định việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ cho đối tượng kê khai nộp thuế CQSDĐ tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trường hợp do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Chi cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét và quyết định việc miễn giảm thuế CQSDĐ cho các đối tượng kê khai, nộp thuế CQSDĐ tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quyết định miễn, giảm thuế CQSDĐ ghi rõ diện tích xét miễn, giảm và số tiền thuế được miễn giảm. Quyết định gửi cho đối tượng nộp thuế đồng thời gửi cho cơ quan có liên quan để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp không thuộc đối tượng xét miễn, giảm thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản để đối tượng nộp thuế, cơ quan Địa chính, Tài chính cùng cấp biết. 2.6.5. Thời hiệu miễn, giảm thuế - Thời hạn xét miễn giảm thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Những trường hợp phức tạp phải tham khảo hoặc phối hợp với cơ quan Địa chính, Tài chính để xem xét, xác minh thì được kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ. - Đối với hộ gia đình, cá nhân, thì việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ chỉ được miễn hoặc giảm 1 lần tại nơi mà hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú và là nơi có đất chuyển quyền (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). 2.7. Kê khai và xác định số thuế phải nộp 2.7.1. Kê khai thuế CQSDĐ Các đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và cung cấp các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế và các giấy tờ liên quan đến việc giảm, miễn thuế. Hồ sơ kê khai thuế CQSDĐ nộp tại Chi cục thuế nếu thuộc diện UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nộp tại Cục thuế nếu thuộc diện UBND tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp địa phương có các thị trấn, thị xã ở xa trung tâm tỉnh lỵ, thành phố thì Cục thuế có thể phân cấp cho các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã làm thủ tục thu thuế CQSDĐ. Sau khi đối tượng nộp đủ thuế CQSDĐ thì hồ sơ được Chi cục thuế hoặc đối tượng nộp thuế chuyển về cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ việc kê khai. Khi nhận được tờ khai nộp thuế CQSDĐ, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi hồ sơ. Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, xác minh các tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp và ra thông báo nộp thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 12 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng hoặc chưa đủ theo quy định, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản để đối tượng nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định. 2.7.2. Nộp thuế CQSDĐ Thuế CQSDĐ được nộp vào Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế. Khi phát thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế, người phát thông báo phải ghi rõ ngày, tháng mà đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế. Thuế CQSDĐ được nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người CQSDĐ nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuế trực tiếp thu thuế phải cấp biên lai thuế hoặc chứng từ đã thu thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế nộp làm nhiều lần thì cơ quan thu thuế phải xuất chứng từ thu theo từng lần đã thu, khi nộp đủ tiền thuế thì xác nhận đã nộp đủ tiền thuế theo thông báo để làm cơ sở cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thuế CQSDĐ đã nộp vào ngân sách Nhà nước ghi đúng vào mục, chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền hoặc người nhận quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế (có biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành) hoặc giấy quyết định miễn giảm thuế của cơ quan thuế hoặc trường hợp được ghi nợ thuế CQSDĐ. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với cơ quan địa chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ kê khai thuế và quy trình luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan địa chính và cơ quan thuế theo quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời phù hợp với thực tế ở địa phương, vừa đơn giản, thuận lợi cho đối tượng nộp thuế CQSDĐ vừa bảo đảm thu đủ, thu kịp thời thuế CQSDĐ; Quy trình kê khai luân chuyển hồ sơ thuế CQSDĐ được thông báo công khai tại cơ quan thuế và cơ quan địa chính để đối tượng nộp thuế biết và thực hiện. V. Phí, lệ phí và các khoản thu khác 1. Khái niệm và tác dụng 1.1. Khái niệm * Phí: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ chức, cá nhân khác cung cấp các dịch vụ được quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí. * Lệ phí: là khoản tiền mà tổ chức, các nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước theo quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí. 1.2. Tác dụng - Phí và lệ phí cho Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm soát có hiệu quả các hoạt động kinh tế, xã hội theo khuôn khổ của pháp luật. - Phí và lệ phí giúp cho người dân nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với giá trị vật chất và tinh thần của cộng đồng xã hội. - Phí và lệ phí góp phần thực hiện nguyên tắc công bằng trong hưởng thụ các hàng hoá, dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp và nhằm bù đắp, thu hồi chi phí đã bỏ ra để sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng. - Phí và lệ phí là nguồn thu có hiệu quả bổ sung cho ngân sách Nhà nước. 2. Một số quy định về phí và lệ phí 2.1.Thẩm quyền ban hành - Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định các loại phí và lệ phí gắn với luật, pháp lệnh. - Chính Phủ ban hành danh mục các loại phí và lệ phí ngoài các loại phí và lệ phí đã được Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định tại luật, pháp lệnh. - Chính Phủ quy định chế độ thu, nộp và sử dụng đối với một số loại phí và lệ phí có nguồn thu lớn, tập trung và thực hiện trong cả nước. - Bộ tài chính và các Bộ, ngành liên quan quy định chế độ thu, nộp và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí áp dụng thống nhất trong cả nước. - Uỷ ban Nhân dân tỉnh sau khi có Nghị quyết về chủ trương thu phí và lệ phí thì quy định chế độ thu, nộp sử dụng các loại phí và lệ phí thuộc địa phương quản lý. 2.2. Phạm vi áp dụng Phí, lệ phí đề cập ở đây là những loại phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước, không bao gồm phí tư nhân. Không áp dụng đối với các loại phí, lệ phí như: các loại phí bảo hiểm: phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác, phí hội của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chính trị - xã hộinhư Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, cước phí vận tải, phí bưu chính viễn thông, cước chuyển tiền của các tổ chức tín dụng. 2.3. Mức thu phí và lệ phí Tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng, số thu lớn hay nhỏ, mức ảnh hưởng tới việc quản lý kinh tế - xã hội mà sẽ do Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hay Bộ Tài chính ban hành. 2.3.1. Mức thu phí Mức thu phí được căn cứ vào các yếu tố như: - Mức đầu tư cho hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cung cấp cần thu phí. - Thời gian dự định thu phí Việc quy định mức thu phí phải căn cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và đặc điểm của các vùng trong các thời kỳ, tính chất, đặc điểm của từng dịch vụ thu phí, có tham khảo mức thu loại phí tương ứng ở các nước trong khu vực và thế giới. 2.3.2. Mức thu lệ phí Lệ phí chỉ có ở khu vực Nhà nước, tư nhân không có lệ phí. Chính vì vậy mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý Nhà nước được thu lệ phí phù hợp với thông lệ quốc tế. Tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn bản đề nghị thu lệ phí gửi Bộ Tài chính để Bộ tài chính trình Chính phủ xem xét ban hành. 2.4. Chứng từ thu phí và lệ phí - Biên lai ghi nhận số tiền mà các chủ thể nộp cho Nhà nước sau khi nhận được sự cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng..... - Biên lai thu phí và lệ phí do Cục trưởng cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in ấn và phát hành phục vụ cho những khoản thu phí và lệ phí phát sinh tại địa phương. - Riêng biên lai thu lệ phí trước bạ và loại lệ phí quan trọng thì do tổng cục thuế tổ chức in ấn và phát hành theo sự uỷ quyền Bộ Tài chính. 2.5. Quản lý sử dụng số tiền thu phí và lệ phí Phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp thu hoặc do cơ quan hành chính sự nghiệp cho phép được thu. Số tiền thu về phí, lệ phí được quản lý như sau: - Phải nộp đầy đủ 100% số thu được vào Ngân sách nhà nước đối với: phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu hoặc tổ chức khác thu phí, lệ phí đã được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán hàng năm. - Phải nộp một phần vào ngân sách Nhà nước đối với phí, lệ phí do tổ chức thu chưa được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí hoặc tổ chức thu được uỷ quyền thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí. -Tiền thu phí và lệ phí phải được nộp vào Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan đóng trụ sở tuỳ theo quy định của Nhà nước. 2.6. Đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán số thu phí và lệ phí - Cơ quan có hoạt động thu phí và lệ phí có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện thu phí và lệ phí. - Trong vòng 5 ngày đầu của tháng tiếp theo phải kê khai báo cáo toàn bộ số tiền thu được từ phí và lệ phí trong tháng đó. Có trách nhiệm nộp đầy đủ kịp thời vào NSNN theo thông báo của cơ quan thuế. - Trước ngày kết thúc tháng 2 của năm tiếp theo, cơ quan thu phí và lệ phí phải báo cáo quyết toán toàn bộ số tiền thu phí và lệ phí. - Chậm nhất là 10 ngày sau khi nộp báo cáo quyết toán, cơ quan thu phí và lệ phí phải nộp toàn bộ số tiền thu phí và lệ phí còn thiếu. Nếu nộp thừa thì được phép khấu trừ vào kỳ tiếp theo. 3. Thuế môn bài 3.1. Khái niệm, tác dụng 3.1.1. Khái niệm Thuế môn bài là khoản thuế thu hàng năm vào việc được phép sản xuất và kinh doanh của các thể nhân và pháp nhân. 3.1.2. Tác dụng - Phân loại các hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng ngành nghề, từng loại hình để tiện cho công việc quản lý của các cơ quan thuế. - Tăng thu Ngân sách Nhà nước 3.2. Nội dung thuế môn bài 3.2.1. Đối tượng tính thuế Là khoản thu nhập (ước thực hiện) bình quân trên tháng trong năm, năng lực và kết quả kinh doanh Chú ý: việc xác định mức thu nhập bình quân/ tháng chỉ là một phương pháp để xem xét khả năng kinh doanh và xếp bậc thuế môn bài chứ không phải là căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp 3.2.2. Đối tượng nộp thuế Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình kinh doanh. 3.2.3. Mức thuế môn bài Mức thuế môn bài chia làm hai nhóm cụ thể như sau: 3.2.3.1. Nhóm đối với các tổ chức kinh tế, bao gồm: - Các doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài , tổ chức và cá nhân ở nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam, các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác. - Chi nhánh, cửa hàng cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Các Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân. Ba đối tượng trên nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau: ĐVT: đồng Bậc thuế Vốn đăng ký Mức thuế môn bài cả năm 1 Trên 10 tỷ 3.000.0000 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000 3.2.3.2. Nhóm các đối tượng khác - Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, người lao động trong các doanh nghiệp nhận khoán tự trang trải mọi chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, nhóm người lao động thuộc các doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung. - Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn .... nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập thì thuế môn bài thu theo từng thành viên. Biểu thuế môn bài áp dụng đối với các đối tượng trên như sau: Bậc thuế Thu nhập 1 tháng (đồng/tháng) Mức thuế 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Trên1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 3.2.4. Chế độ miễn, giảm thuế môn bài - Tạm thời miễn thuế môn bài đối với: + Hộ sản xuất muối, điểm bưu điện văn hoá xã, các loại báo chí + Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Tạm thời giảm 50% mức thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản, các quỹ tín dụng nhân dân xã, các hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, các cửa hàng, cửa hiệu của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. 3.2.5. Thời gian nộp thuế môn bài - Cở sở kinh doanh đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch ( nộp cả năm) - Cở sở kinh doanh mới thành lập thì: + Nếu được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cho cả năm. + Nếu được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cho cả năm. + Nếu cơ sở kinh doanh thực tế có kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp thuế môn bài cho cả năm bất kể thời điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay cuối năm. 3.2.6. Tổ chức thực hiện - Thuế môn bài thu từng cơ sở kinh doanh do chủ hộ hoặc người đại diện nộp tại nơi đặt cơ sở kinh doanh. Các cơ sở kê khai và nộp thuế thu nhập ở đâu thì nộp thuế môn bài ở đó. - Nếu cơ sở không có địa điểm kinh doanh ổn định (như buôn chuyến, kinh doanh lưu động, vận tải, nghề tự do, khác ....) thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hay nơi mình được cấp đăng ký kinh doanh. - Nếu cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề khác nhau thì nộp thuế môn bài nộp cho riêng từng ngành nghề. - Nếu trong một cơ sở hạch toán báo sổ, hạch toán phụ thuộc thì các cửa hàng, cửa hiệu mà cùng kinh doanh trên địa bàn với cở sở chính thì cơ sở chính sẽ nộp thuế môn bài trên toàn bộ thu nhập của tất cả các cơ sở kinh doanh. Trường hợp khác địa bàn thì từng cửa hiệu, cửa hàng thì nộp thuế môn bài trên địa bàn mình đóng trụ sở. - Các chủ thể kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế môn bài đầy đủ và đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp trễ và trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế môn bài đã qui định, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm bị phạt tiền . 4. Lệ phí trước bạ (LPTB) 4.1. Khái niệm và tác dụng 4.1.1.Khái niệm Lệ phí trước bạ là một khoản tiền thu vào việc đăng ký hoặc chuyển nhượng các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản để được Nhà nước thừa nhận tính hợp pháp của việc sở hữu tài sản đó hoặc hành vi chuyển nhượng đó. 4.1.2. Tác dụng - Tạo nguồn vật chất duy trì sự hoạt động của cơ quan trước bạ thông qua việc bù đắp các chi phí trước bạ. - Tạo một phần cho nguồn thu Ngân sách nhà nước. - Tạo điều kiện cho Nhà nước tăng cường quản lý, kiểm soát hành vi chuyển dịch tài sản trong đời sống xã hội để bảo vệ quyền lợi hợp pháp tài sản của xã hội và tài sản chính đáng của nhân dân. 4.2. Nội dung của lệ phí trước bạ 4.2.1. Đối tượng chịu lệ phí Tất cả tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước theo pháp luật, gồm nhà đất, phương tiện vận tải (tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy), súng săn, súng thể thao. 4.2.2. Đối tượng nộp lệ phí Tất cả các tổ chức và cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí là đối tượng nộp lệ phí trước bạ mỗi khi đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 4.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu lệ phí trước bạ - Nhà đất là trụ sở của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam. - Tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp quốc, của viên chức ngoại giao, viên chức hành chính, nhân viên kỹ thuật của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp quốc và thành viên gia đình họ không phải là công dân Việt Nam được cấp chứng minh thư ngoại giao, của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác được miễn nộp lệ phí trước bạ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết. - Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng cho các mục đích xây dựng đường giao thông, cầu cống, vườn hoa, công viên, thăm dò, khai thác khoáng sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của người có quyền sử dụng hợp pháp... - Tài sản chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng. - Nhà đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà đất bị thu hồi đã nộp lệ phí trước bạ. - Xe chuyên dùng: xe cứu hoả, xe cứu thương... - Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. 4.2.4. Căn cứ tính lệ phí trước bạ Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. - Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ quy định như sau: + Nhà đất là 1% + Tàu, thuyền là 1%, riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5% + Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2% Ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô kinh doanh vận chuyển hành khách có giấy tờ hợp lệ) và xe máy của các tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung Ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi uỷ Ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5%. Ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống nếu sau đó chuyển nhượng nữa thì tỷ lệ lệ phí trước bạ là 2% đối với ô tô và 1% đối với xe máy. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ hai trở đi trừ trường hợp trên thì tỷ lệ lệ phí trước bạ là 1% (trừ trường hợp trên) Theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29/7, ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) phải nộp lệ phí trước bạ 10-15%. Mức thu cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29-7-2008 về sửa đổi bổ sung một số điều về lệ phí trước bạ (LPTB) vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn được miễn LPTB. Phương tiện thủy nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người cũng được miễn LPTB. Đối với xe máy mà chủ tài sản đã nộp LPTB theo quy định trên, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn được áp dụng tỷ lệ thu LPTB thấp hơn thì nộp LPTB theo tỷ lệ là 1%. Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp LPTB đối với xe máy theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định (xe máy đã nộp LPTB lần đầu 5%) thì nộp LPTB theo tỷ lệ là 5%. Xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được áp dụng tỷ lệ là 1%, trừ 2 trường hợp nêu trên. Nghị định cũng quy định mức thu LPTB đối với các tài sản là nhà, đất; tàu, thuyền; ô tô, xe máy... tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe). Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh được tính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh. 4.2.5. Tổ chức thực hiện Chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu hay sử dụng tài sản tại địa phương nào thì nộp lệ phí trước bạ tại địa phương ấy. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên, người nộp lệ phí phải đến cơ quan thuế làm giấy tờ khai chuyển dịch tài sản và xuất trình các chứng từ cần thiết. Cơ quan thuế sẽ kiểm tra thực trạng tài sản, đánh giá trị giá tài sản và tính mức thu lệ phí.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgt_thue_5774.doc