Siêu âm bơm nước lòng tử cung
Với khảo sát của siêu âm đầu dò âm đạo, khi
thấy nội mạc tử cung dày có cấu trúc đồng nhất
hay không đồng nhất thì có thể nghĩ đến các khả
năng sau: ứ máu lòng tử cung (máu cục hay máu
lõang), tăng sinh nội mạc, polyp, u xơ tử cung
dưới niêm, ung thư nội mạc Nhưng khi thực
hiện thêm thủ thuật SonoHSG thì chẩn đóan rõ
ràng hơn vì khi nước vào, tách lòng tử cung ra
chúng ta sẽ dễ dàng khảo sát được chi tiết lớp lót
của nội mạc tử cung và những bất thường của
lòng tử cung:
- Nếu thấy các bờ nội mạc trơn láng, máu cục
trôi trong dịch thì đó là trường hợp ứ máu lòng
tử cung.
- Chúng ta thấy được bề dày của từng bờ nội
mạc, sự cân xứng của tòan bộ nội mạc để đánh
giá có tăng sinh nội mạc hay không, khu trú hay
lan tỏa.
- Nếu thấy một cấu trúc lồi từ nội mạc - vào
lòng tử cung thì là polyp lòng tử cung.
- Nội mạc mõng đều nhưng bị đẩy lệch do
một cấu trúc từ trong cơ tử cung là u xơ tử cung
dưới niêm.
- Nếu thấy cấu trúc nội mạc dày không đồng
nhất lan vào cơ tử cung thì đó là ung thư nội
mạc tử cung.
- Những dãy dây dính băng ngang qua lòng
tử cung trong trường hợp dính lòng tử cung
- Nghiên cứu này cho thấy những bất
thường trong lòng tử cung (polyp, u xơ tử cung
dưới niêm, tăng sinh nội mạc) có độ nhạy =
100% và độ chuyên biệt = 88,9%. Theo báo cáo
của Dueholm và cộng sự. thì độ nhạy là 80 – 94%
(n = 344). Kết quả nghiên cứu này có độ nhạy cao
hơn có lẽ do cỡ mẫu thấp hơn (n = 16).
Khi khảo sát tình trạng thông của hai tai vòi
trong những trường hợp nghi ngờ tắc nghẽn vòi
trứng, nghiên cứu cho kết quả với độ nhạy =
100% và độ chuyên biệt = 87,5% (tương tự với
kết quả của Jeanty và cộng sự.).
Khi thực hiện SonoHSG, sự di chuyển của
dòng nước qua hai tai vòi giúp chẩn đóan thông
hay không còn mang lại những lợi ích sau:
Rửa cơ học hai tai vòi.
Phá vỡ sự kết dính nếu có trong tai vòi và
làm thẳng tai vòi (hết xoắn hay gập góc).
Kích thích họat động của lông rung ở tai vòi.
Cải thiện chất nhầy cổ tử cung.
Ảnh hưởng tình trạng vi trùng trên màng
nhầy của niêm mạc.
Tuy dung dịch NaCl 9%o là dung dịch sinh
lý không có khả năng gây sốc phản vệ nhưng
trong nghiên cứu này đã ghi nhận một số tác
dụng phụ nhẹ: mệt, khó thở, buồn nôn, chóng
mặt, đau nhẹ vùng hạ vị khỏang 10 – 15 phút.
Dù vậy, không có bệnh nhân nào bị rối lọan về
huyết động (mạch và huyết áp vẫn ổn định). Các
bệnh nhân này được nằm nghỉ khỏang 30 phút
thì khỏi hẳn và không cần điều trị gì.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Siêu âm bơm nước lòng tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SIÊU ÂM BƠM NƯỚC LÒNG TỬ CUNG
Nguyễn Thu Thủy*, Đỗ Thị Ngọc Hiếu*, Nguyễn Quang Thái Dương* **
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả chẩn đoán siêu âm bơm nước lòng tử cung.
Phương pháp nghiên cứu: từ 15/10/2004 đến 15/09/2007, có 85 bệnh nhân được chỉ định làm siêu âm bơm
nước lòng tử cung. Các chỉ định bao gồm vô sinh, polyp lòng tử cung, u xơ dưới niêm mạc, tăng sinh nội mạc tử
cung và dính lòng tử cung. Kết quả bơm nước lòng tử cung được chia làm hai nhóm: nhóm 1 so sánh kết quả giải
phẫu bệnh (trường hợp nghi ngờ tổn thương lòng tử cung) và nhóm 2 so sánh với nội soi ổ bụng (đối với các
trường hợp vô sinh) để đánh giá độ nhạy và độ chuyên biệt. Các bệnh nhân được theo dỏi các triệu chứng lâm
sàng trong và ngay sau thực hiện thủ thuật.
Kết quả: nhóm 1 có độ nhạy là 95.4% và độ chuyên biệt là 89.3%. Nhóm 2 có độ nhạy: 93.5% và độ chuyên
biệt là 82.8%. Các triệu chứng xảy ra trong và sau thủ thuật chỉ xảy ra 7 trường hợp (%) và tự khỏi.
Kết luận: siêu âm bơm nước lòng tử cung là một phương pháp chẩn đoán có độ nhạy và độ chuyên biệt cao.
Ưu điểm của phương pháp là kỹ thuật đơn giản, không phóng xạ, giá thành rẻ và không biến chứng.
ABSTRACT
SONOHYSTEROSALPINGOGRAPHY
Nguyễn Thu Thủy, Đỗ Thị Ngọc Hiếu, Nguyễn Quang Thái Dương
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 117 – 122
Objectives: to evaluate the efficacy of sonohysterosalpingography (sonoHSG).
Methods: from 15/10/2004 to 15/19/2007, 85 females were indicated for sonoHSG. Their indications were
infertility, polyps, submucosal fibroids, mucosal hyperplasia and adhesion of uterine lumen. The results of
sonoHSG was confront with the results of pathology (group 1) or abdominal laparoscopic surgery(group 2). All
patients were monitored the clinical symtoms during and after procedure.
Results: group 1 has the sensitity 95.4% and the specificity 89.3%. Group 2 has the sensitity 93.5% and the
specificity 82.8%. we found no complications in our study but 7 cases had some light discomfort.
Conclusions: sonoHSG is the diagnostic tool with high sensitity and specificity. The advantage are the
simple procedure, no radiation and no complication.
Có nhiều phương pháp để khảo sát lòng tử
cung và tai vòi gồm: chụp X quang lòng tử cung
và tai vòi có bơm chất cản quang (HSG), siêu âm,
nội soi ổ bụng và nội soi lòng tử cung.
Hiện nay, siêu âm - đặc biệt siêu âm đầu dò
âm đạo là một phương tiện chẩn đóan hình ảnh
không xâm lấn, an tòan và kỹ thuật đơn giản với
độ chính xác cao khi khảo sát tử cung và hai
phần phụ. Trong SonoHSG, nước được dẫn trực
tiếp vào lòng tử cung và tai vòi để khảo sát
những hình ảnh động qua siêu âm đầu dò âm
đạo. Kỹ thuật này đã được Nannini và cộng sự.
giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1981, sau đó đã
được áp dụng rộng rãi trên thế giới và cho đến
nay hầu như là một xét nghiệm thường quy
trong chẩn đóan bệnh lý lòng tử cung và tai vòi,
nhât là trong điều trị vô sinh hiếm muộn.
Mục tiêu
- Xác định độ nhạy của phương pháp siêu
* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM
** Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y dược TP. HCM.
âm bơm nước lòng tử cung.
- Xác định độ chuyên biệt của phương pháp
siêu âm bơm nước lòng tử cung.
- Tỷ lệ tác dụng phụ của phương pháp siêu
âm bơm nước lòng tử cung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Đây là lọai nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Dân số nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám phụ khoa hay
điều trị vô sinh, hiếm muộn tại bệnh viện trong
thời gian từ 15/10/2004 đến 15/9/2007.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám phụ khoa hay
điều trị vô sinh, hiếm muộn tại bệnh viện trong
thời gian từ 15/10/2004 đến 15/9/2007 thỏa
những điều kiện sau:
- Có xuất huyết tử cung bất thường chưa rõ
nguyên nhân, nghi ngờ bất thường ở lòng tử
cung, dính lòng tử cung, dị dạng tử cung hay tắc
vòi trứng gây vô sinh.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lọai trừ
- Bệnh nhân đang bị viêm sinh dục, đang có
thai hay bị chít hẹp cổ tử cung.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Hình thức thu thập số liệu
Qua bảng thu thập số liệu.
Siêu âm đầu dò âm đạo để khảo sát lòng tử
cung hoặc sự thông của 2 tai vòi sau đó ghi nhận
lại bằng bảng thu thập số liệu.
Công cụ để thu thập số liệu:
Bảng thu thập số liệu.
Máy siêu âm màu có đầu dò âm đạo
7,5MHz.
Cách tiến hành
Những bệnh nhân hội đủ các tiêu chuẩn
chọn vào mẫu nghiên cứu đến phòng siêu âm,
sau khi đã được giải thích rõ mục đích của
nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ
được thực hiện thủ thuật SonoHSG.
Chuẩn bị bệnh nhân:
- Thời điểm thực hiện là 2-5 ngày sau khi
sạch kinh.
- Có thể dùng kháng viêm nonsteroid để
giảm đau trước khi thực hiện đối với những
bệnh nhân quá lo lắng.
- Siêu âm bằng đầu dò âm đạo trước khi thực
hiện thủ thuật SonoHSG để lọai trừ các trường
hợp có thai, xem dịch túi cùng,
Tiến hành thủ thuật:
- Sát trùng bộ phận sinh dục ngòai bằng
Betadine.
- Đặt mỏ vịt.
- Sát trùng âm đạo, cổ tử cung.
- Đặt sonde Foley số 8-9 vào lòng tử cung rồi
bơm giữ bóng (1-3 ml dung dịch NaCl 9%o).
- Rút mỏ vịt ra và đặt đầu dò âm đạo vào.
- Bơm từ từ dung dịch NaCl 9%o (6-10 ml
nếu chỉ khảo sát lòng tử cung, 10-30 ml nếu cần
khảo sát hai tai vòi) vào lòng tử cung đồng thời
khảo sát siêu âm trên màn hình dõi theo dòng
nước chảy. Đầu tiên, nước tách lòng tử cung ra
giúp khảo sát rõ bờ nội mạc (mỏng hay dày, trơn
láng, có chồi nhú, polyp, ) hay nội mạc bị đẩy
lệch do u xơ tử cung dưới niêm. Sau đó dõi theo
dòng nước chảy xuyên qua hai tai vòi rồi thông
ra túi cùng. Quá trình này có thể thu lại tòan bộ
bằng băng video, đĩa CD hay phần mềm cine
của máy siêu âm.
- Thời gian thực hiện khỏang 10-15 phút.
Sau thủ thuật:
- Cho bệnh nhân nằm nghỉ khỏang 5-10
phút.
- Dùng kháng sinh dự phòng nhiễm trùng.
Các bước tiến hành
- Thực hiện siêu âm bơm nước vào lòng tử
cung.
- Sinh thiết lấy mẫu làm giải phẫu bệnh qua
nội soi lòng tử cung hay ổ bụng.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
- Nhập và xử lý số liệu bằng máy vi tính với
phần mềm Excel.
- Trình bày kết quả bằng bảng phân phối tần
số.
Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
Kết quả bình thường:
- Lòng tử cung trơn láng, nội mạc mỏng.
- Hai tai vòi thông.
Kết quả bất thường:
- Polyp, tăng sinh nội mạc, u xơ tử cung dưới
niêm, dính lòng tử cung...
- Một hay hai tai vòi không thông.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nơi cư trú của người tham gia nghiên cứu:
Bảng 1
Nơi cư trú Số lượng Tỷ lệ%
Nội thành 65 76,4
Ngọai thành 8 9,1
Tỉnh khác 12 14.5
Trên 75% bệnh nhân cư trú ở các quận nội
thành.
Tuổi bệnh nhân:
Bảng 2
Lớp tuổi Số lượng Tỷ lệ %
21 – 30 20 23,5
31 – 40 47 55,3
41 – 50 13 15,3
51 – 60 5 5,9
Hơn 50% bệnh nhân trong độ tuổi 31 – 40,
nhỏ tuổi nhất là 23 và lớn tuổi nhất là 56.
Số con của bệnh nhân
Bảng 3
Số con Số lượng Tỷ lệ %
0 32 37,7
1 35 41,2
2 11 12,9
>2 7 8,2
Trên 40% bệnh nhân có 1 con, còn người có
nhiều con nhất là 5 đứa.
Chẩn đoán lâm sàng
Bảng 4
Lý do Số lượng Tỷ lệ %
Vô sinh 41 48,2
Polyp lòng TC 25 29,4
U xơ TC dưới niêm 14 16,5
Tăng sinh nội mạc 4 4,7
Dính lòng TC 1 1,2
Gần 50% bệnh nhân được đề nghị thực hiện
thủ thuật SonoHSG với chẩn đoán lâm sàng là
vô sinh.
Tác dụng phụ
Bảng 5
Tác dụng phụ Số lượng Tỷ lệ %
Mệt, khó thở 3 7,7
Buồn nôn, chóng mặt, vã mồ
hôi
1 2,5
Đau nhẹ vùng hạ vị # 10 – 15
phút
3 7,7
7 ca có tác dụng phụ nhưng mạch và huyết
áp vẫn ổn định.
So sánh kết quả SonoHSG với giải phẫu bệnh
(những ca nghi tổn thương lòng tử cung)
Bảng 6
Giải phẫu bệnh
Polyp U xơ
TC
Tăng sinh
nội mạc
Tổng
cộng
Polyp 20 2 0 22
U xơ TC
dưới nêm
0 9 0 9 SonoH
SG
Tăng sinh nội
mạc
0 0 3 3
Tổng cộng 20 11 3 34
Độ nhạy: 95,4%
Độ chuyên biệt: 89,3%
So sánh kết quả SonoHSG với nội soi ổ bụng
(những ca vô sinh)
Bảng 7
Nội soi ổ bụng
Không
thông
Thông 1
bên
Thông
2 bên
Tổng
cộng
Không
thông
18 1 2 21
Sono
HSG Thông 1
bên
2 6 0 8
Tổng cộng 20 7 2 29
Có 12 bệnh nhân (thông 1 bên tai vòi) không
đồng ý mổ nội soi
- Độ nhạy: 93,5%
- Độ chuyên biệt: 82,8%
BÀN LUẬN
Năm 1981, Nannini và cộng sự là người đầu
tiên mô tả thuật ngữ “siêu âm soi lòng tử cung
(Echohysteroscopy)” trong nghiên cứu “Khảo
sát lòng tử cung bằng siêu âm sau khi bơm nước
vào lòng tử cung: một kỹ thuật chẩn đóan mới
dành cho phụ nữ hiếm muộn”. Sau đó Parsons
đã dùng thuật ngữ “siêu âm chụp lòng tử cung
(Echohysterography)” để diễn tả cách bơm nước
muối sinh lý vào lòng tử cung trong khi siêu âm
nên kỹ thuật này còn có tên “saline infusion
sonography”. SonoHSG cho phép nhìn rõ bờ nội
mạc tử cung nên dễ dàng phân biệt: polyp lòng
tử cung, u xơ tử cung dưới niêm mạc hay ung
thư nội mạc tử cung (Hill A., Contemp Obstet
Gynecol, 1997).
Đối với những phụ nữ trong tuổi sinh đẻ có
xuất huyết tử cung bất thường, khi khảo sát bề
dày nội mạc tử cung sẽ gợi ý đến các bệnh lý: u
xơ tử cung dưới niêm mạc, polyp, tăng sinh nội
mạc hay dụng cụ tránh thai không phù hợp.
Theo báo cáo của Dueholm và cộng sự. polyp
nội mạc tử cung là bệnh lý dễ bị bỏ sót nhất. Độ
nhạy của siêu âm đầu dò âm đạo để phát hiện ra
polyp nội mạc là 80% (n = 344) và u xơ tử cung
dưới niêm mạc là 94%. SonoHSG giúp khả năng
chẩn đoán chính xác cao hơn. Neele và cộng sự.
so sánh hiệu quả của SonoHSG và siêu âm đầu
dò âm đạo thông thường trên 199 phụ nữ. Kết
quả cho thấy siêu âm đầu dò âm đạo thông
thường phát hiện được 6,7% (n = 8) ca có bất
thường, trong khi đó tỷ lệ này trên SonoHSG là
34,5% (n = 41).
SonoHSG còn là thủ thuật được thực hiện
trước khi hỗ trợ sinh sản cũng như HSG cổ điển
và nội soi lòng tử cung. Kim và cộng sự. báo cáo
kết quả nghiên cứu 72 phụ nữ hiếm muộn đã
được thực hiện SonoHSG để khảo sát lòng tử
cung trước khi tiến hành thụ tinh trong ống
nghiệm: 11% có sang thương trong lòng tử cung
và không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết
quả có thai khi so sánh với những người được
chụp HSG hay nội soi lòng tử cung. Lindheim và
cộng sự. cho biết 38% phụ nữ cho trứng được
phát hiện có bệnh lý khi được tiến hành thủ
thuật SonoHSG sàng lọc và kết quả này đã được
kiểm chứng lại bằng nội soi lòng tử cung. Hiện
nay nhiều nơi trên thế giới đã phối hợp sử dụng
SonoHSG như 1 phương pháp sàng lọc đầu tiên
để đánh giá lòng tử cung trước khi chuyển phôi
trong các trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm
hay cho trứng.
SonoHSG đã được mô tả như một phương
pháp thay thế HSG trong việc khảo sát hình thái
học của vòi trứng. Phương pháp này khảo sát sự
thông của vòi trứng cũng chính xác như HSG,
nhất là khi sử dụng thêm siêu âm Doppler. Gần
đây, một số nghiên cứu đánh giá việc sử dụng
không khí để giúp tăng độ tương phản trong
siêu âm khi khảo sát sự thông của vòi trứng.
Jeanty và cộng sự. đã tiến hành nghiên cứu trên
115 phụ nữ áp dụng kỹ thuật này. Sau khi khảo
sát lòng tử cung bằng siêu âm có bơm nước vào
lòng tử cung, tiến hành nội soi để bơm một ít
không khí vào ổ bụng: 91 vòi trứng bên phải
(79%) và 86 vòi trứng bên trái (75%) được xác
định có thông, còn 12 vòi trứng phải và 16 vòi
trứng trái không nhìn thấy được, trong số này có
17% ca có thông. SonoHSG và nội soi ổ bụng cho
kết quả tương tự trong 79,4% với độ nhạy = 86%
và độ đặc hiệu = 77,2%. Do đó SonoHSG có thể
là phương pháp khảo sát ban đầu đánh giá sự
thông vòi trứng với độ chính xác cao mà ít tốn
kém.
Với khảo sát của siêu âm đầu dò âm đạo, khi
thấy nội mạc tử cung dày có cấu trúc đồng nhất
hay không đồng nhất thì có thể nghĩ đến các khả
năng sau: ứ máu lòng tử cung (máu cục hay máu
lõang), tăng sinh nội mạc, polyp, u xơ tử cung
dưới niêm, ung thư nội mạc Nhưng khi thực
hiện thêm thủ thuật SonoHSG thì chẩn đóan rõ
ràng hơn vì khi nước vào, tách lòng tử cung ra
chúng ta sẽ dễ dàng khảo sát được chi tiết lớp lót
của nội mạc tử cung và những bất thường của
lòng tử cung:
- Nếu thấy các bờ nội mạc trơn láng, máu cục
trôi trong dịch thì đó là trường hợp ứ máu lòng
tử cung.
- Chúng ta thấy được bề dày của từng bờ nội
mạc, sự cân xứng của tòan bộ nội mạc để đánh
giá có tăng sinh nội mạc hay không, khu trú hay
lan tỏa.
- Nếu thấy một cấu trúc lồi từ nội mạc - vào
lòng tử cung thì là polyp lòng tử cung.
- Nội mạc mõng đều nhưng bị đẩy lệch do
một cấu trúc từ trong cơ tử cung là u xơ tử cung
dưới niêm.
- Nếu thấy cấu trúc nội mạc dày không đồng
nhất lan vào cơ tử cung thì đó là ung thư nội
mạc tử cung.
- Những dãy dây dính băng ngang qua lòng
tử cung trong trường hợp dính lòng tử cung
- Nghiên cứu này cho thấy những bất
thường trong lòng tử cung (polyp, u xơ tử cung
dưới niêm, tăng sinh nội mạc) có độ nhạy =
100% và độ chuyên biệt = 88,9%. Theo báo cáo
của Dueholm và cộng sự. thì độ nhạy là 80 – 94%
(n = 344). Kết quả nghiên cứu này có độ nhạy cao
hơn có lẽ do cỡ mẫu thấp hơn (n = 16).
Khi khảo sát tình trạng thông của hai tai vòi
trong những trường hợp nghi ngờ tắc nghẽn vòi
trứng, nghiên cứu cho kết quả với độ nhạy =
100% và độ chuyên biệt = 87,5% (tương tự với
kết quả của Jeanty và cộng sự.).
Khi thực hiện SonoHSG, sự di chuyển của
dòng nước qua hai tai vòi giúp chẩn đóan thông
hay không còn mang lại những lợi ích sau:
Rửa cơ học hai tai vòi.
Phá vỡ sự kết dính nếu có trong tai vòi và
làm thẳng tai vòi (hết xoắn hay gập góc).
Kích thích họat động của lông rung ở tai vòi.
Cải thiện chất nhầy cổ tử cung.
Ảnh hưởng tình trạng vi trùng trên màng
nhầy của niêm mạc.
Tuy dung dịch NaCl 9%o là dung dịch sinh
lý không có khả năng gây sốc phản vệ nhưng
trong nghiên cứu này đã ghi nhận một số tác
dụng phụ nhẹ: mệt, khó thở, buồn nôn, chóng
mặt, đau nhẹ vùng hạ vị khỏang 10 – 15 phút.
Dù vậy, không có bệnh nhân nào bị rối lọan về
huyết động (mạch và huyết áp vẫn ổn định). Các
bệnh nhân này được nằm nghỉ khỏang 30 phút
thì khỏi hẳn và không cần điều trị gì.
KẾT LUẬN
Như vậy, SonoHSG là một phương pháp
chẩn đóan đáng tin cậy về các bệnh lý của lòng
tử cung và tai vòi với độ nhạy = 93,5 – 95,4% và
độ chuyên biệt = 82,8 – 89,3%. Đây là một
phương pháp đơn giản dễ thực hiện, giá thành
rẻ, không xâm lấn, không nhiễm tia và không có
tai biến mà chỉ có những tác dụng phụ nhẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dubinsky TJ, Parvey R, Gormaz G, và cộng sự.
Transvaginal hysteronography: comparison with biopsy in
the evaluation of postmenopausal bleeding. J Ultrasound
Med. 1995;14:887.
2. Hill A. Sonohysterography in the office: instruments and
technique. Contemp Obstet Gynecol. 1977;42:95.
3. Lindheim SR, Morales AJ. Comparisons of
sonohysterography to hysteroscopy: lessons learned and
avoiding pifalls. J Am Assoc Gynecol Laparosc. 2002;9:223.
4. Nannini R, Chelo E, Branconi F, và cộng sự. Dynamic
echohysteroscopy: a new diagnostic technique in the study
of female infertility. Acta Eur Fertil. 1981;12:165.
5. Nguyễn Hữu An. Giá trị của chụp lòng tử cung bằng siêu
âm trong chẩn đoán xuất huyết tử cung bất thường ở phụ
nữ tuổi mãn kinh. Nội san sản phụ khoa số đặc biệt - Hội
nghị đại biểu Hội phụ sản Việt Nam khoá XV, kỳ họp 2. 14-
15/7/2004;259
6. Parsons AK, Lense JJ. Sonohysterography for endometrial
abnormalities: preliminary results. J Clin Ultrasound.
1993;21:87.
7. Soares SR, Barbosa dos Reis MM, Carnargos AF. Diagnostic
accuracy of sonohysterography, transvaginal sonography
and hysterosalpingography in patients with uterine cavity
diseases. Fertil Steril. 2000;73:406.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sieu_am_bom_nuoc_long_tu_cung.pdf