Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
2 2
NZ(1/2) p(1 p)/d .
(p: Tỉ lệ VP nhập khoa Hô hấp)(8)
N = 1,962 x 0,347x (1 – 0,347)/0,062 = 177,55
Vậy N= 178 người.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được thu thập được nhập và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16,0.
Kết quả được trình bày dưới dạng: Tỉ lệ (đối
với biến định tính), hoặc giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn (đối với biến định lượng có
phân bố chuẩn; trung vị và khoảng tứ vị đối
với biến định lượng không có phân bố chuẩn).
So sánh các giá trị: dùng phép kiểm ChiSquare cho các biến định tính.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm tổn thương trên phim x quang phổi giữa các nhóm viêm phổi cộng đồng tại thời điểm nhập viện ở trẻ từ 2- 59 tháng tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 69
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM X QUANG PHỔI
GIỮA CÁC NHÓM VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TẠI THỜI ĐIỂM NHẬP VIỆN
Ở TRẺ TỪ 2- 59 THÁNG TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I
Nguyễn Thị Thanh Nhàn*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**Bùi Thị Mai Phương***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề mục tiêu: VP cộng đồng (VPCĐ) là bệnh lý thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam và
gây tử vong cao ở trẻ em. Vai trò của XQ trong đánh giá độ nặng còn chưa có sự thống nhất. Vì vậy, đề tài nhằm
tìm hiểu xem với các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau giữa các nhóm VPCĐ thì hình ảnh XQ phổi khác nhau như
thế nào, và có mối liên quan giữa tổn thương trên XQ phổi với độ nặng ở trẻ mắc VPCĐ hay không.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu này thực hiện trên 178 trẻ VPCĐ theo thiết kế mô tả
cắt ngang, so sánh các giá trị bằng phép kiểm Chi-Square cho các biến định tính.
Kết quả: Trong 178 ca nghiên cứu, có 65 trẻ bị VP (36,5%), 72 ca VP nặng (40,5%), VP rất nặng 41 ca
(23%). Hình ảnh tổn thương phổi gặp nhiều nhất là thâm nhiễm PN chiếm 75,3%, tổn thương phân bố hai bên
phổi chiếm đa số (42,7%), thùy dưới là vị trí thường gặp nhất, chiếm 46,6%. Trẻ có đông đặc phổi và tổn thương
phổi bn tri bị VP rất nặng ít hơn nhóm VP, VP nặng (10,3% so với 51,3% và 38,5% với p=0,037) và (13,2% so
với 55,3% và 31,6% với p=0,022).
Kết luận: Có mối liên quan về hình ảnh và vị trí tổn thương Xquang với độ nặng VPCĐ. Trẻ có đông đặc
phổi và tổn thương phổi bn tri bị VP rất nặng ít hơn nhóm VP, VP nặng.
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ)
ABSTRACT
COMPAIRISION CHEST RADIOGRAPHIC FINDINGS BETWEEN EACH CAP SEVERITY
CATEGORIES ON ADMISSION IN CHILDREN 2-59 MONTHS OF AGE AT RESPIRATORY
DEPARTMENT IN CHILDREN’S HOSPITAL I
Nguyen Thi Thanh Nhan, Phan Huu Nguyet Diem, Bui Thi Mai Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 69 - 75
Background and objectives: Community-acquired pneumonia (CAP) is a common disease causing high
child mortality rate in the world as well as in Viet Nam. The role of chest radiography to assess the severity of
childhood CAP is still controversial. The purpose of the study was to find out if in different CAP categories, how
is chest radiographic findings present on admission are, and if they are associated with severity of childhood
community-acquired pneumonia (CAP).
Patients and Method: The cross sectional analysis was performed in 178 children hospitalized with CAP.
Categorical variables between different groups of children were compared using Chi-square or Fisher’s exact test
as appropriate. The statistical tests were two tailed, with a significance level of 0.05. Results, According to WHO
criteria, pneumonia CAP was present in 65 (36.5%), severe and very severe CAP was in 72 (40.5%) and
41(23%) cases. Overall, the most popular radiographic findings were Alveolar infiltrate, count for 75.3%; two-
sided (42.7%) and the lower lobe (46.6%). The frequency of Consolidation and lower lobe involvement was
* Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP,HCM,
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thanh Nhàn ĐT: 0987939095, email: nhanmice@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 70
significantly fewer among very severe cases (10.3% vs 51.3% & 38.5%), (p=0.037) and (13.2% vs 55.3% and
31.6%) (p=0.022).
Conclusions: There was a connection between pulmonary radiographic findings and severity of CAP. The
frequency of Consolidation and lower lobe involvement was significantly fewer among very severe cases.
Keywords: Community-acquired pneumonia(CAP)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là bệnh lý
thường gặp trên thế giới và gây tử vong cao ở
trẻ em Ở Việt Nam. Viêm phổi cũng là nguyên
nhân hàng đầu gây mắc và tử vong ở trẻ. XQ
phổi được xem là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán
VP, là xét nghiệm cần thiết, giúp loại trừ các
nguyên nhân khác và đánh giá biến chứng. Tuy
nhiên, vai trò của XQ trong đánh giá độ nặng
còn chưa có sự thống nhất. XQ nói riêng và các
yếu tố liên quan độ nặng của VPCĐ trẻ em còn
chưa được khảo sát rõ ràng. Hiện nay, có rất ít
các nghiên cứu mô tả các hình ảnh tổn thương
trên phim XQ phổi ở nhóm viêm phổi, VP nặng
và rất nặng lúc nhập viện.
Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm XQ phổi ở trẻ VP từ 2 đến 59
tháng tuổi, so sánh sự khác nhau về đặc điểm
tổn thương trên phim XQ giữa các nhóm VPCĐ
tại thời điểm nhập viện.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ VP, VP nặng và rất nặng nhập
khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1.
2. Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của dân số nghiên cứu.
3. Xác định các đặc điểm tổn thương trên
phim XQ phổi ở nhóm trẻ VP, VP nặng, VP
rất nặng.
4. So sánh sự khác nhau về đặc điểm tổn
thương trên phim XQ giữa các nhóm VPCĐ
tại thời điểm nhập viện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ từ 2- 59 tháng tuổi được chẩn đoán
VPCĐ (lâm sàng + XQ), điều trị nội trú tại khoa
Hô hấp tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ 12/2010 đến
07/2011.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ từ 2-59 tháng tuổi.
Được chẩn đoán VP cộng đồng(1,8).
Có bất kỳ triệu chứng: sốt, ho, thở nhanh,
khó thở ± co lõm ngực ± dấu nguy hiểm
toàn thân.
XQ có tổn thương nhu mô phổi.
Trẻ không nằm viện trong vòng ≤ 14 ngày
trước khi bắt đầu có triệu chứng.
Điều trị nội trú.
Thân nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
22
)2/1( /)1( dppZN .
(p: Tỉ lệ VP nhập khoa Hô hấp)(8)
N = 1,962 x 0,347x (1 – 0,347)/0,062 = 177,55
Vậy N= 178 người.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được thu thập được nhập và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16,0.
Kết quả được trình bày dưới dạng: Tỉ lệ (đối
với biến định tính), hoặc giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn (đối với biến định lượng có
phân bố chuẩn; trung vị và khoảng tứ vị đối
với biến định lượng không có phân bố chuẩn).
So sánh các giá trị: dùng phép kiểm Chi-
Square cho các biến định tính.
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 71
KẾT QUẢ
Độ nặng VP
Trong 178 ca nghiên cứu, có 65 trẻ bị VP
(36,5%), 72 ca VP nặng (40,5%), VP rất nặng 41
ca (23%).
Đặc điểm lâm sàng
Số ngày bệnh và điều trị trước nhập viện
Số ngày bệnh trung bình trước nhập viện
là 6 ngày (4-9,25 ngày).
Trong 178 trường hợp nghiên cứu, hầu hết
các trường hợp đều có điều trị trước đó- 173
ca (97,2%).
Triệu chứng trước nhập viện
Triệu chứng khởi phát trước nhập viện ở
hầu hết các trường hợp là ho, chiếm tỉ lệ
97,8%, tiếp theo là sốt (74,2%).
Lý do nhập viện
Trong 175 trường hợp bệnh nhi tự nhập
viện, các lý do nhập viện chính chiếm tỉ lệ cao
là ho 39,4%, sốt và ho 23,4%.
Tiền sử
Trong 178 trẻ nghiên cứu, có 10 trường
hợp không xác định được tiền sử (trẻ mồ côi)
và 168 trường hợp còn lại xác định được.
Sinh non và nhẹ cân: có 19 trường hợp sanh
non (11,3%) 13 trường hợp sinh đủ tháng nhẹ
cân (7,8%).
Tiền căn VP (nhập viện) có 35 ca (20,8%), ít
nhất 1 lần, nhiều nhất 3 lần.
Đặc điểm cận lâm sàng
Bạch cầu máu
Số trẻ có số lượng BC ≥15,000/ mm3 chiếm
tỉ lệ cao nhất 52,2%.
CRP máu
Trong nghiên cứu, số trẻ có CRP ≥ 20
mg/L chiếm đa số 56,7%.
Khí máu động mạch
Tình trạng toan kiềm: Có 2/13 ca khí máu
bình thường, Đối với các trường hợp bất
thường, chỉ có hai loại rối loạn toan–kiềm
được ghi nhận là rối loạn hỗn hợp (7 ca-
53,8%) và toan chuyển hóa (4 ca- 30,8%).
Khuynh áp oxy giữa phế nang và máu
động mạch (AaDO2): Đa số đều có
AaDO2≥100, chiếm 76,9% (10 ca).
Đặc điểm xq phổi
Dân số chung
Hình ảnh tổn thương XQ phổi: tổn thương
phổi gặp nhiều nhất là thâm nhiễm PN chiếm
75,3% trường hợp; kế đó là đông đặc phổi
chiếm 21,9%.
Vị trí tổn thương trên XQ phổi: tổn thương
phân bố hai bên phổi chiếm đa số (42,7%), kế
đến là bên phổi phải (36%), phổi trái (21,3%).
Vị trí tổn thương trên XQ phổi theo thùy:
thùy dưới là vị trí thường gặp nhất, chiếm
46,6%, kế đến là thùy trên (33,6%), thùy giữa có
tỉ lệ thấp nhất (19,8%).
Từng nhóm tuổi
Hình ảnh tổn thương XQ phổi: thâm
nhiễm PN và đông đặc phổi cũng là hai hình
ảnh tổn thương chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là
80,2% và 13,1% (trẻ <12 tháng); 71,5% và
28,4% (trẻ ≥12 tháng). Đông đặc phổi gặp ở trẻ
dưới 12 tháng tuổi thấp hơn (P=0,015, OR
(95%CI) = 0,38 (0,1-0,8)) và xẹp phổi xuất hiện
ở nhóm trẻ <12 tháng nhiều hơn nhóm ≥12
tháng (P=0,039, OR (95%CI) = 5,07(1,0-25,1).
Vị trí tổn thương trên XQ phổi: Tổn
thương hai bên phổi cũng là vị trí gặp nhiều
nhất, 41,2% ở trẻ <12 tháng và 44,7% ở trẻ ≥12
tháng. Vị trí tổn thương khác nhau không có ý
nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi.
Vị trí tổn thương trên XQ phổi theo thùy:
Tổn thương ở thùy dưới cũng là vị trí gặp
nhiều nhất, thùy giữa ít gặp nhất: 68,4% và
23,7% ở trẻ <12 tháng; 64,7% và 31,4% ở trẻ
≥12 tháng. Không có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê về vị trí tổn thương theo thùy phổi
giữa hai nhóm tuổi.
XQ và độ nặng VP trong dân số chung
Đặc điểm tổn thương XQ ở các nhóm VPCĐ
Nghiên cứu Y học Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 72
Thâm nhiễm PN là loại tổn thương thường
gặp ở cả ba nhóm VP, VP nặng và rất nặng, tỉ lệ
lần lượt là 72,3%, 75% và 80,5%. Bên phổi phải là
vị trí gặp nhiều nhất ở nhóm VP, trong khi tổn
thương ở hai bên gặp nhiều ở nhóm VP nặng và
rất nặng. Thùy dưới cũng là vị trí thường gặp ở
cả ba nhóm.
Bảng 1: So sánh sự khác nhau về đặc điểm XQ
giữa các nhóm VPCĐ
Đặc điểm XQ
Mức độ VP
P
VP VP nặng
VP rất
nặng
Đông
đặc
Không
45
32,4%
57
41%
37
26,6%
0,037
Có
20
51,3%
15
38,5%
4
10,3%
Trái
Không
44
43,%
60
42,9%
36
25,7%
0,022
Có
21
55,%
12
31,6%
5
13,2%
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về
đặc điểm XQ phổi giữa các nhóm VPCĐ. Trẻ
có đông đặc phổi bị VP rất nặng ít hơn nhóm
VP, VP nặng (10,3% so với 51,3% và 38,5%)
với p=0,037. Tổn thương phổi trái gặp ở nhóm
VP rất nặng ít hơn nhóm VP và VP nặng
(13,2% so với 55,3% và 31,6%) với p=0,022. Vị
trí tổn thương phổi theo thùy khác nhau
không có ý nghĩa giữa các mức độ VP.
XQ và độ nặng VP ở trẻ <12 tháng
Đặc điểm tổn thương XQ trong các nhóm
VPCĐ
Thâm nhiễm PN cũng là loại tổn thương
thường gặp ở cả ba nhóm VPCĐ, tỉ lệ lần lượt là
85,7%, 73,5% và 85,7%. Tổn thương ở hai bên là
vị trí gặp ít nhất ở nhóm VP, trong khi gặp
nhiều nhất ở nhóm VP nặng và rất nặng. Thùy
dưới cũng là vị trí thường gặp ở cả ba nhóm,
thùy giữa không gặp trong nhóm trẻ VP.
So sánh sự khác nhau về hình ảnh tổn thương
XQ giữa các nhóm VPCĐ
Trẻ có tổn thương phổi trái bị VP rất nặng
ít hơn nhóm VP và VP nặng (12,5% so với
37,5% và 50%) với p=0,025. Vị trí tổn thương
theo thùy phổi khác nhau không có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm VPCĐ ở trẻ <12
tháng.
Bảng 2: so sánh sự khác nhau về vị trí tổn thương
trên XQ giữa các nhóm VPCĐ
Vị trí tổn
thương
Mức độ VP
P
VP VP nặng VP rất nặng
Trái
Không
8
13,%
26
43,3%
26
43,3%
0,025
Có
6
37,%
8
50%
52
12,5%
XQ và độ nặng VP ở trẻ ≥12 tháng
Đặc điểm tổn thương XQ trong các nhóm
VPCĐ
Thâm nhiễm PN cũng là loại tổn thương
thường gặp ở cả ba nhóm VPCĐ, tỉ lệ lần lượt
là 68,6%, 76,3% và 69,2%, tiếp theo là đông
đặc phổi. Tổn thương ở hai bên là vị trí
thường gặp ở nhóm VP và VP rất nặng, trong
khi phổi phải lại gặp nhiều nhất ở nhóm VP
nặng. Thùy dưới cũng là vị trí thường gặp ở
cả
ba nhóm.
So sánh sự khác nhau về đặc điểm tổn thương
XQ giữa các nhóm VPCĐ
Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê về đặc điểm tổn thương XQ giữa các nhóm
VPCĐ ở trẻ ≥ 12 tháng.
BÀN LUẬN
Độ nặng VP
Bảng3: Tỉ lệ các nhóm VPCĐ theo từng tác giả
Tác giả
Độ tuổi
nghiên
cứu
VP (%)
VP nặng
(%)
VP rất
nặng (%)
Lê HoàngSơn
(1)
0-36 tháng 28,1 39,4 32,4
NPTN
Phương(Error!
Reference source not
found.)
2-59 tháng 38,8 57,5 3,7
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 73
CPH Giang(Error!
Reference source not
found.)
2-59 tháng 44,1 34,1 21,8
M,C Machere
(4)
2-59 tháng 9 68 23
Chúng tôi 2-59 tháng 36,5 40,5 23
Đặc điểm XQ phổi trong dân số chung và
trong từng nhóm tuổi
Hình ảnh tổn thương XQ trong dân số chung
và trong từng nhóm tuổi
Trong từng nhóm tuổi - dưới và trên 12
tháng, thâm nhiễm PN cũng là tổn thương
thường gặp (80,2% và 71,5%). Nghiên cứu của
Key NK(4) cũng cho thấy thâm nhiễm PN 97%,
và đông đặc 80% chiếm đa số. Có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi
về đặc điểm XQ phổi: đông đặc phổi xuất
hiện ở nhóm trẻ <12 tháng ít hơn và bị xẹp
phổi nhiều hơn nhóm trẻ <12 tháng.
Trong nghiên cứu của Key NK(Error!
Reference source not found.) lại cho thấy
nhóm trẻ dưới 12 tháng ứ khí là hình ảnh XQ
thường gặp hơn nhóm trên 12 tháng (P<0,001,
OR (95%CI)=9,14 (4,0 - 20,9)), thâm nhiễm PN
ít gặp hơn (P=0,002, OR (95% CI)=0,47 (0,29 -
0,76)).
Bảng 4:Hình ảnh tổn thương trên XQ phổi trong
dân số chung theo từng tác giả
Đặc điểm XQ H, Giang Fernández
Nascime
nto
Chúng
tôi
Thâm nhiễm PN 82,7% 79,2 % 89,3% 75,3%
Thâm nhiễm MK 1,4% 3,6% 2,9% 1,1%
Thâm nhiễm PN-
MK
_ _ 3,4% 4,5%
Đông đặc 15,9% _ _ 21,9%
TDMP 6,4% 1,7% 12,1% 5,1%
Xẹp phổi 6,4% _ 6,3% 5,1%
Ư khí _ 3,6% 6,8% 3,4%
Dày thành phế
quản
_ _ _ 3,9%
Kén khí _ _ 1 % 1,1%
Abcese _ _ 0,5% 0
Vị trí tổn thương XQ trong dân số chung và
trong từng nhóm tuổi
Thùy dưới là vị trí thường gặp nhất, chiếm
46,6%; thùy trên (33,6%), thùy giữa có tỉ lệ thấp
nhất (19,8%). Các tổn thương phân bố hai bên
phổi chiếm đa số (42,7%), phổi phải (36%), phổi
trái (21,3%). Trong từng nhóm tuổi, thùy dưới
cũng là vị trí tổn thương nhiều nhất, thùy giữa ít
gặp nhất. Không có sự liên quan giữa nhóm tuổi
và vị trí tổn thương trên phim XQ. Kết quả của
chúng tôi cũng tương đương với các tác giả
khác. Nghiên cứu của C,M, Nascimento(Error!
Reference source not found.) ghi nhận thùy dưới là vị trí tổn
thương chiếm tỉ lệ cao nhất (55,1%), thùy trên
chiếm 30,6%, cả hai thùy chiếm 14,3%, kết quả
của Ferrero(2) cho thấy thùy dưới chiếm 53,6% và
thùy trên chiếm 46,4%. Tuy nhiên, phân bố tổn
thương phổi trong nghiên cứu của hai tác giả
trên gặp nhiều bên phải.
XQ và độ nặng VP
Đặc điểm XQ ở từng nhóm VPCĐ trong dân số
chung và trong từng nhóm tuổi
Hình ảnh tổn thương XQ: Thâm nhiễm PN
là hình ảnh tổn thương gặp nhiều nhất ở cả ba
nhóm VPCĐ. Trong nhóm VP, thâm nhiễm
PN chiếm 72,3%, tiếp theo là đông đặc 30,8%.
Tỉ lệ này ở nhóm VP nặng lần lượt là 75% và
20,8%. Nhóm VP rất nặng, thâm nhiễm PN
chiếm 80,5%, tiếp theo là xẹp phổi và ứ khí-
đều chiếm 12,2%. Trong từng nhóm tuổi, các
hình ảnh tổn thương XQ theo độ nặng VP
phân bố khá giống như trong dân số chung.
Trẻ dưới 12 tháng, thâm nhiễm PN cũng là
hình ảnh tổn thương XQ chiếm tỉ lệ cao nhất
trong từng nhóm VPCĐ. Trẻ trên 12 tháng,
thâm nhiễm PN và đông đặc là hai hình ảnh
chiếm đa số. Kết quả của chúng tôi cũng
tương đương với của Key KN(4), ở trẻ trên 12
tháng; thâm nhiễm PN và đông đặc ở nhóm
VP là lần lượt là 95% và 73%, nhóm VP nặng
và rất nặng là 100% và 86%, các tổn thương
khác cũng chiếm tỉ lệ khá thấp.
Vị trí tổn thương XQ: Nhóm VP, tổn
thương bên phải là vị trí thường gặp nhất,
chiếm 35,4%, VP nặng và rất nặng tổn thương
hai bên chiếm đa (44,4% và 56,1%). Trẻ dưới
12 tháng, nhóm VP có vị trí tổn thương gặp
nhiều nhất là ở phổi trái và phổi phải còn
trong nhóm VP nặng và rất nặng là tổn
Nghiên cứu Y học Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 74
thương hai bên. Trẻ trên 12 tháng, nhóm VP
và VP rất nặng có vị trí tổn thương gặp nhiều
nhất là hai bên phổi; phổi phải chiếm đa số
trong nhóm VP nặng. Nhìn chung, tổn
thương hai bên phổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong
nhóm VP rất nặng dù ở các lứa tuổi khác
nhau.
Vị trí tổn thương theo thùy ở cả ba nhóm
VPCĐ, thùy dưới là vị trí tổn thương gặp
nhiều nhất, tiếp theo là thùy trên, thùy giữa
chiếm tỉ lệ thấp nhất dù ở các lứa tuổi khác
nhau. Nghiên cứu của Key KN cũng cho thấy
thùy dưới chiếm đa số ở trong nhóm VP và
VP nặng- rất nặng lứa tuổi trên 12 tháng với tỉ
lệ lần lượt là 57% và 76%. Tuy nhiên, phổi
phải được ghi nhận là gặp nhiều ở cả hai
nhóm VP lứa tuổi này (75% và 61%).
So sánh sự khác nhau về đặc điểm XQ giữa
các nhóm VPCĐ trong dân số chung và trong
từng nhóm tuổi
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hình
ảnh tổn thương XQ giữa các nhóm VPCĐ, trẻ có
hình ảnh đông đặc trên phim bị VP rất nặng ít
hơn nhóm VP, VP nặng (10,3% so với 51,3% và
38,5%) ở dân số chung. Phân tích trong từng
nhóm tuổi thì không thấy có sự liên quan này,
Nghiên cứu của Key KN cũng cho kết luận
tương tự ở trẻ dưới và trên 12 tháng. Một số
nghiên cứu khác ghi nhận đông đặc phổi là yếu
tố liên quan đến VP nặng, VP do vi khuẩn.
Nghiên cứu của Olga Grafakou(3) trên 167 trẻ VP
cho thấy kích thước và vị trí của vùng đông đặc
phổi là yếu tố tiên lượng độ nặng VP ở trẻ trên
12 tháng tuổi đánh giá bằng thời gian sốt và
nằm viện của trẻ.
Vị trí tổn thương XQ cũng có liên quan
đến độ nặng VP. Kết quả cho thấy trong dân
số chung và nhóm trẻ dưới 12 tháng, tổn
thương bên trái gặp ở trẻ VP rất nặng ít hơn
hai nhóm VP còn lại. Tổn thương theo thùy
khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa các
nhóm VPCĐ dù ở các lứa tuổi khác nhau.
Ngược lại với kết quả nghiên cứu của Olga
Grafakou và Cao Phạm Hà Giang ghi nhận
những trẻ có tổn thương phổi trái bị VP nặng
hơn, có thời gian nằm viện >10 ngày nhiều
hơn. Có thể do sự khác nhau về đánh giá độ
nặng VP, Olga Grafakou và Cao Phạm Hà
Giang(1) đánh giá VP nặng thông qua thời gian
nằm viện và sốt. Trong nghiên cứu của Key
KN thì cho thấy không có liên quan giữa tổn
thương phổi phải và trái với độ nặng VP ở cả
hai nhóm dưới và trên 12 tháng tuổi; ở nhóm
trẻ trên 12 tháng ghi nhận tổn thương thùy
trên ở trẻ VP nặng- rất nặng gặp nhiều hơn trẻ
chỉ bị VP.
KẾT LUẬN
Độ nặng viêm phổi
Trong 178 ca nghiên cứu, có 65 trẻ bị viêm
phổi (36,5%), 72 ca VP nặng (40,5%), VP rất
nặng 41 ca (23%).
So sánh sự khác nhau về đặc điểm XQ giữa
các nhóm VPCĐ tại thời điểm nhập viện:
Hình ảnh tổn thương: trẻ có đông đặc
phổi bị VP rất nặng ít hơn nhóm viêm phổi,
VP nặng (10,3% so với 51,3% và 38,5%). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,037.
Vị trí tổn thương: Tổn thương phổi trái
gặp ở nhóm VP rất nặng ít hơn nhóm viêm
phổi và VP nặng (13,2% so với 55,3% và
31,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p=0,022).
KIẾN NGHỊ
Cần chú ý đến hình ảnh và vị trí tổn thương
trên phim XQ, ngoài việc đánh giá mức độ nặng
viêm phổi theo WHO,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BTS British Thoracic Society (2002), “ British Thoracic Society
guidelines for the management of community acquired
pneumonia in childhood”, Thorax. 57, pp. 21-24.
2. Ferrero F, Nascimento-Carvalho CM, Cardoso MR, et al (2010),
“Radiographic findings among children hospitalized with severe
community-acquired pneumonia”, Pediatr Pulmonol, 45, pp.
1009–1013
3. Grafakou O, Moustaki M, Tsolia M, Kavazarakis E,
Mathioudakis J (2004), “Can chest X-ray predict pneumonia
severity?”, Pediatr Pulmonol, 38, pp. 465-469.
4. Key KN, César Augusto Araújo- Neto and Cristiana Maria
Nascimento- Carvalho (2009), “Severity of childhood
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 75
community acquired pneumonia and chest radiographic
findings”, Pediatric Pulmonology, 44, pp. 249- 252.
5. Lê Hoàng Sơn (2005), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ,
nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính ở trẻ từ 0-3 tuổi tại
Cần Thơ”, Đại học Y Hà Nội, Luận án tiến sĩ y học, tr. 85.
6. Manon CM, et al (2009), “Etiology of community-acquired
pneumonia in hospitalized children based on WHO clinical
guidelines”, Eur J Pediatr,168(12), pp. 1429-36.
7. Montejo FM, González DC, Mintegi RS (2005), “Clinical and
epidemiological study of community-acquired pneumonia in
children aged less than 5 years old”, An Pediatr (Barc), 63(2), pp.
131-6.
8. Sở Y Tế thành phố Hồ Chí Minh (2009), “Báo cáo tổng kết tình
hình bệnh tật bệnh viện Nhi Đồng I”, Tr. 96.
9. World health organization (2005), Pocket book of hospital care
for children: guidelines for the management of common illnesses
with limited resources, WHO library Cataloguing, China, Hong
Kong, pp. 69-80.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_dac_diem_ton_thuong_tren_phim_x_quang_phoi_giua_cac.pdf