Quần áo lịch sự.
- Đối với nữ: Trang điểm đứng đắn
- Phòng chờ phải vệ sinh, ngăn nắp, thoáng mát
- Nước giải khát và ly chén sạch sẽ
- Dặn dò những người có liên quan nếu tiếp khách quan trọng để bảo đảm không sơ sót
- Cập nhật sự hiểu biết về sản phẩm hay dịch vụ của công ty để giải đáp cho khách hàng (nếu
cần)
- Biết rõ và đầy đủ đặc điểm của sản phẩm hay dịch vụ của công ty bạn
- Máy chiếu hoạt động tốt
- Bảng sạch sẽ, bút viết còn mực.
- Chuẩn bị quà và tài liệu tặng khách hàng
- Xây dựng quy trình tiếp khách
151 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu học tập môn học Kỹ năng giao tiếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đề nghị tham tham khảo thêm 4 bước giải quyết mâu thuẫn
do tác giả Nguyễn Thị Oanh (2008) đã đề xuất như sau:
1. Nhất trí về nội dung mâu thuẫn
Đây là bước vô cùng quan trọng bởi sẽ chẳng được giải quyết được mâu thuẫn nào nếu như
đôi bên không cùng nhau đồng lòng về những sự việc đang diễn ra. Nội dung xung đột này
phải được mô tả một cách khách quan, tập trung mô tả hành vi mà không có bất kỳ sự gán
nhãn, hay chỉ trích, tố cáo đối phương.
2. Trao đổi những đề xuất và cảm nghĩ của nhau
Trên hết đối phương phải biết lắng nghe các ý kiến cũng như cảm xúc của nhau. Ngoài ra, đôi
bên cũng sẵn sàng bộc lộ quan điểm của mình và thay đổi khi sự việc đạt đến sự hợp lý,
thuyết phục.
3. Tìm hiểu viễn cảnh của người đối thoại
Đặt mình vào vị trí người khác luôn là điều cần thiết khi mâu thuẫn xảy ra. Qua cách thức
giao tiếp tích cực, đôi bên có thể hiểu và lý giải cho sự khác biệt đề từ đó xây dựng tinh thần
hợp tác.
4. Tiến tới một sự thỏa thuận khôn ngoan
Trong công việc, mục tiêu cao nhất được hướng tới vẫn là hiệu quả. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, mối quan hệ được đề cao và phải được ưu tiên.
2.4 Các phương pháp giải quyết xung đột tại cơ quan:
Các phương pháp ở cấp độ tổ chức: (ngoài phương pháp giải quyết đề cập ở trên)
− Quyết định của ban giám đốc: ban giám đốc dùng thẩm quyền của mình ra lệnh.
− Thương lượng trực tiếp: thảo luận giữa các bên để đi tới thỏa thuận.
− Trung gian hòa giải (mediation): một người trung gian được cả hai bên chấp thuận để
giúp hai bên thương lượng một giải pháp.
− Tạo điều kiện dễ dàng cho hai bên giải quyết (facilitation) thông qua một người ngoài
cuộc chủ tọa buổi họp thảo luận về tranh chấp. Người này không nhất thiết phải trung lập
(neutral) (facilitation = làm cho dễ dàng).
− Đánh giá của chuyên gia (expert evaluation): trong giai đoạn đầu của tranh chấp một
chuyên gia trung lập sẽ đưa ra sơ bộ các kết luận (nhưng không ràng buộc bên nào), từ đó
dùng làm cơ sở để hai bên thương lượng.
− Trọng tài độc lập (independent arbitration): hai bên chọn ra một trọng tài, người này
dựa vào các chứng cứ sẽ đưa ra giải pháp. Giải pháp này các bên phải tuân thủ.
− Hòa giải (conciliation): tòa án cử ra một nguời độc lập để đưa ra những giải pháp tối
ưu cho tranh chấp. Các bên có thể theo hay không theo đề nghị này.
− Tranh tụng tại tòa án (litigation): tòa án sẽ đưa ra phán quyết, các bên phải tuân thủ.
---- // -----
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 128
Danh mục Tài liệu tham khảo:
1. Bendersky, C. & Hays, N. 2012, Status conflict in groups, Organization Science,
23(2): 323-340.
2. Business Edge 2007, Quản lý các mối quan hệ - Ngăn ngừa những xung đột tại nơi
làm việc, NXB Trẻ.
3. Đoàn thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt 2011, Giao tiếp trong kinh doanh và cuộc sống,
NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
4. Hà Nam Khánh Giao (chủ biên) 2011, Giáo trình giao tiếp kinh doanh, NXB Lao
Động - Xã Hội.
5. Nguyễn Hữu Thân 2006, Truyền thông giao tiếp trong kinh doanh để hội nhập toàn
cầu, tái bản lần 2, NXB Thống kê.
6. Nguyễn Thị Oanh 1993, Tâm lý truyền thông và giao tiếp, ĐH Mở - Bán Công TP.
HCM
7. Nguyễn Thị Oanh 2007, Làm việc theo nhóm. Nhà xuất bản Trẻ.
8. Thomas, W. K., & Kilmann, H. R. 2010, Thomas-Kilmann Conflict Mode Instrument,
CPP, Inc.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 129
BÀI 9
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ:
− Nêu được khái niệm và phát biểu được tầm quan trọng của hoạt động thuyết trình hiệu
quả và các yếu tố giúp việc thuyết trình đạt hiệu quả.
− Trình bày các giai đoạn của một quy trình thuyết trình hiệu quả.
− Thiết kế được bài thuyết trình với chủ đề cụ thể theo quy trình TOPP gồm 5 giai đoạn.
− Phát triển kỹ năng làm việc nhóm và thuyết trình nhóm.
− Vận dụng các kỹ năng cần thiết để triển khai hoạt động thuyết trình một cách tự tin,
thuyết phục và thu hút sự hưởng ứng của thính giả.
− Nhận ra lợi ích của bài thuyết trình được thiết kế theo quy trình rõ ràng để thường
xuyên vận dụng vào việc học tập, công việc.
Nội dung chính:
o Khái quát về hoạt động thuyết trình.
o Quy trình TOPP trong thuyết trình.
o Thu hút sự chú ý của khán giả.
o Sử dụng các công cụ hỗ trợ hiệu quả.
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THUYẾT TRÌNH
1.1 Khái niệm thuyết trình:
Tài ăn nói là một trong những yếu tố giúp nhiều người đạt tới uy quyền và ảnh hưởng
tới người khác, một phần do tầm quan trọng của thông điệp họ đưa ra và một phần do sức
mạnh truyền cảm của cách họ thông đạt. Nó cũng đã từng là một sự khẳng định quyền lãnh
đạo và một biểu tượng của quy quyền.
Khả năng nói chuyện trước công chúng của cựu tổng thống Mỹ Ronald Reagan đã thực
sự giúp ông giữ vững chiếc ghế tổng thống trong nhiều năm liền. Những bài phát biểu hùng
hồn, thực sự đi sâu vào lòng người đã làm cho chủ tịch Phidel Castro được dân chúng trên thế
giới mến mộ. Nhà tỉ phú Charlie Miller đã dùng tài ăn nói của mình làm cho các đối thủ cạnh
tranh phải góp vốn với mình lập nên một tập đoàn công nghiệp khổng lồ. Tài thuyết phục mọi
người bằng lời nói của mình là một vũ khí lợi hại mà đa số nhà chính trị và kinh doanh đều ao
ước. Cho dù sau này không phải tất cả chúng ta đều trở thành những diễn giả nổi tiếng, nhưng
ít ra việc nắm vững những kỹ năng nói chuyện cũng giúp bạn gặt hái những thành công nhất
định trong hoạt động kinh doanh của mình. (Thái Trí Dũng 2007, 107-108).
Thuyết trình, hay còn gọi là diễn thuyết, là nói chuyện trước nhiều người về một vấn
đề nào đó một cách có hệ thống (Chu Văn Đức 2005, 93).
Ví dụ: Người thư ký thay mặt giám đốc trình bày đề án mở rộng sản xuất trước các
thành viên chủ chốt trong công ty.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 130
1.2 Các loại hình thuyết trình:
Trình bày báo cáo khoa học, kinh doanh.
Huấn luyện.
Giới thiệu sản phẩm mới cho nhóm khách hàng.
Trình bày báo cáo của nhóm trong buổi họp nhóm.
Trình bày đề án cho ban giám đốc.
Khuyến mãi các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
1.3 Các yếu tố thuyết trình hiệu quả:
Chuẩn bị kỹ:
− Nẵm vững vấn đề sẽ trình bày.
− Tổ chức quá trình thuyết trình.
Trình bày thông tin rõ ràng, hợp lý:
− Hợp lý: thông tin được trình bày chặt chẽ, thuyết phục người nghe.
− Rõ ràng: sử dụng các thí dụ để giải thích, minh họa, hỗ trợ các ý tưởng đã trình
bày.
Gây sự chú ý cho người nghe:
− Nhiệt tình và thành thực.
− Sử dụng nhiều cung cách trình bày.
− Khuyến khích cử tọa đặt câu hỏi.
II. QUY TRÌNH TOPP (THE ORAL PRESENTATION PROCESS) TRONG
THUYẾT TRÌNH
Theo Lee Ger Ling (như đã dẫn trong Đoàn Thị Hồng Vân 2006, 108) thì quy trình
TOPP (The Oral Presentation Process) bao gồm 5 giai đoạn:
o Phân tích khán thính giả
o Xác định chủ đề và nội dung thuyết trình
o Phác thảo bài thuyết trình
o Hoàn chỉnh bài thuyết trình
o Thuyết trình thử
Giai đoạn 1: Phân tích khán thính giả
Bạn thuyết trình là để cho người khác nghe, nên bạn phải luôn lấy người nghe làm
trung tâm. Muốn vậy bạn phải tìm hiểu khán thính giả:
• Khán thính giả là ai? (có những đặc điểm gì về tuổi tác, giới tính, tôn giáo, trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ, địa vị xã hội,?)
• Họ muốn nghe gì khi đến với buổi thuyết trình của bạn?
• Những điều đó có lợi ích gì cho người nghe - điều mà người nghe sẽ quan tâm trong
suốt quá trình nghe bạn thuyết trình.
• Mục đích của họ khi tới nghe thuyết trình?
• Họ đến nghe tự nguyện hay bị bắt buộc?
• Mức độ hiểu biết và quan tâm của họ đối với đề tài thuyết trình?
• Tình trạng tâm lý của họ khi tới nghe thuyết trình?
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 131
• Số lượng khán thính giả
Càng tìm hiểu kĩ về khán thính giả bao nhiêu thì khả năng thành công trong buổi
thuyết trình càng cao bấy nhiêu.
Giai đoạn 2: Xác định chủ đề và nội dung thuyết trình
• Trước tiên, chọn một đề tài phù hợp với thế mạnh, kiến thức và kinh nghiệm của bạn.
Không nên nhận lời thuyết trình về một vấn đề bạn không nắm vững hoặc tầm quan
trọng của nó không ngang tầm với bạn
• Sau đó, vận dụng quy tắc ABC để xác định chính xác chủ đề và nội dung thuyết trình
• Quy tắc ABC:
o Analyse – Phân tích, so sánh những tên đề tài có liên quan đến chủ đề cần thuyết
trình. Trên cơ sở đó, lựa chọn đề tài thích hợp.
Ví dụ: giữa hai đề tài:
1. Nghiên cứu các Khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng các Khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.
Đề tài thứ 2 cụ thể hơn đề tài thứ 1. Trong đề tài 2 cần tập trung nghiên cứu các bài
học kinh nghiệm xây dựng các KCNVKTTĐPN còn đề tài 1 đòi hỏi phải nghiên cứu tất cả
các khía cạnh có liên quan đến các KCNVKTTĐPN.
o Brainstorm: động não suy nghĩ về nội dung cần thuyết trình, những điểm cần nhấn
mạnh và nguồn tài liệu cần thiết.
Để quá trình suy nghĩ đạt hiệu quả cao, bạn cần thu thập thông tin theo một số cách
sau:
– Xem lại các nghiên cứu, ấn phẩm, kinh nghiệm và kiến thức của bản thân.
– Học hỏi kinh nghiệm từ những chuyên gia am hiểu lĩnh vực bạn sẽ trình bày.
– Nghiên cứu các ấn phẩm đã xuất bản.
– Tìm hiểu thông tin từ thực tế.
– Tìm kiếm thông tin trên internet
o Choose – lựa chọn: Trên cơ sở những số liệu, tài liệu có được, bạn hãy lựa chọn
những thông tin tốt nhất, thích hợp nhất với bài thuyết trình của mình, chọn điểm
nhấn quan trọng nhất, cần đặc biệt lưu ý trong bài.
Giai đoạn 3: Phác thảo bài thuyết trình
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong 5 giai đoạn vì toàn bộ sự chuẩn bị cho phần nội
dung đều nằm ở giai đoạn này.
Bước 1: Lập đề cương bài thuyết trình theo một kết cấu hợp lý nhất.
Một số kiểu kết cấu dùng cho bài thuyết trình:
o Chữ cái đầu tiên: Cách này sử dụng chữ cái đầu mỗi câu để tạo ra một từ hay một
cụm từ có nghĩa và dễ nhớ nhằm giúp người nghe tập trung theo dõi bài thuyết trình.
VD: nguyên tắc ABC, 5C trong truyền thông hiệu quả.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 132
o Theo thứ tự tăng hay giảm dần: Bạn có thể thuyết trình từ vấn đề quan trọng nhất
tới các vấn đề ít quan trọng hơn hoặc ngược lại. Chọn cách nào hiệu quả hơn còn phụ thuộc
vào vấn đề, đối tượng nghe và tâm lý của họ.
VD: Khi trình bày về chủ đề: “Xây dựng văn hóa tổ chức mới cho một công ty”, bạn
nên chọn theo trình tự tăng dần, vì đây là vấn đề tế nhị, có liên quan tới mọi người. Bạn nên
bắt đầu từ khiếm khuyết nhẹ nhất nhưng dễ thấy nhất của văn hóa tổ chức hiện hành đến
khiếm khuyết nghiêm trọng nhất. Sau đó kết thúc bằng những giải pháp có tính thuyết phục
cao
o So sánh và đối chiếu: Cách này sẽ phát huy tác dụng tốt khi bạn cần làm rõ sự
giống nhau và khác nhau giữa các vấn đề, sự vật, sự việc. Thông thường, bạn nên đi từ sự
giống nhau tới những sự khác nhau.
o Theo trình tự thời gian: Cách này thích hợp dùng để kể 1 câu chuyện, giới thiệu về
lịch sử 1 dân tộc, một vùng đất hay sự hình thành phát triển 1 công ty
VD: Dùng kết cấu này để trình bày đề tài thuyết trình: “Quá trình tồn tại và diệt vong
của dân tộc Maya”, “Hệ thống siêu thị Coopmart – 11 năm hình thành và phát triển”
o Nguyên nhân và kết quả: Cách này thích hợp cho việc trình bày các đề tài nghiên
cứu khoa học thuộc nhóm ngành kinh tế - xã hội.
Bạn sẽ bắt đầu từ việc phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu, đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu, tìm nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
o Từ tổng quát tới cụ thể: Theo cách này bạn có thể bắt đầu bằng bức tranh tổng thể
của vấn đề rồi đi vào chi tiết ở từng khía cạnh cụ thể. Phương pháp này thích hợp khi trình
bày các vấn đề mới.
VD: Khi trình bày dự án thiết kế trang web cho 1 công ty, bạn có thể diễn giải trang
web là như thế nào, sau đó đi sâu, chi tiết hơn về lợi ích của trang web đối với công ty, đối
với khách hàng của công ty. Cuối cùng là bạn sẽ thiết kế trang web đó như thế nào.
o POP (Problem, Options, Proposal): Theo cách này bạn sẽ đưa ra vấn đề và một số
giải pháp lựa chọn. Sau đó, phân tích, so sánh và đi đến lựa chọn một trong các giải pháp đã
nêu.
VD: Dùng phương pháp POP để trình bày chủ đề: “Hiện đại hóa công cụ giảng dạy
trong trường ĐH Hoa Sen”.
o Vấn đề và giải pháp: Theo phương pháp này, bạn đưa ra vấn đề, phân tích, đánh giá
và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Phương pháp này gần với phương pháp “Nguyên nhân và kết
quả” nhưng phương pháp này thiên về khai thác tính logic chặt chẽ trong lập luận chứ không
đi sâu vào quan hệ nhân – quả.
o Sắp xếp theo không gian: Phương pháp này thích hợp với các chủ đề có liên quan
đến không gian rộng lớn.
VD: Trình bày đề tài: “Các khu công nghiệp Việt Nam trong điều kiện mới”, sau khi
giới thiệu tổng quan về các khu CN Việt Nam, bạn nên đi sâu vào vào phân tích theo trình tự:
các đặc điểm của KCN vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung rồi mới đến phía Nam.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 133
Bước 2: Phác thảo nội dung bài thuyết trình
Giống như một văn bản viết, bài thuyết trình thường có 3 phần:
• Phần giới thiệu
• Phần thân bài
• Phần kết luận
a. Phần mở đầu
“Theo quy luật tâm lý, ở những giây phút đầu tiên người nghe sẽ dễ dàng chú ý vào
bạn, họ muốn biết bạn là ai, và sẽ nói vấn đề gì. Sau đó, sự chú ý sẽ dần dần giảm xuống. Cho
nên, bạn cần biết tận dụng sự tập trung chú ý cao ở những giây phút đầu tiên để dẫn dắt người
nghe vào bài nói chuyện của bạn.” (Chu Văn Đức 2005, 95). Phần mở đầu rất quan trọng, nếu
phần mở đầu tốt bạn sẽ tháo bỏ được rào cản tâm lý, “đầu xuôi đuôi lọt” và sẽ thuận lợi cho
việc bạn trình bày phần nội dung chính.
Để có phần mở đầu hay, bạn nên chú ý tới các yếu tố sau:
– Gây ấn tượng: kể một câu chuyện, đọc một câu thơ, diễn một tiểu phẩm, chiếu một
video clip, đưa ra lời đồn đại hoặc một sự kiện làm khán giả ngạc nhiên, trích dẫn những câu
nói nổi tiếng, những số liệu thống kê, một câu đố, trò chơi, một hình ảnh, đặt câu hỏi, vận
dụng sự tương phản
VD Steve Jobs là một người thuyết trình tài ba của hãng Apple, mỗi khi thuyết trình để
giới thiệu những sản phẩm lớn của hãng, ông hay cho xem video, đôi khi ông chiếu những
đoạn phim video cho thấy nhân viên thích thú thế nào khi chế tạo ra một sản phẩm. Video là
công cụ hùng mạnh để thu hút sự chú ý của cử tọa (Carmine Gallo 2011, 42-43)
Phần mở đầu phải đạt được 2 mục đích:
Tạo ra bầu không khí gần gũi, làm cầu nối liên hệ với khán giả.
Thu hút sự tập trung, chú ý của khản giả để họ lắng nghe bạn thuyết trình.
Cần lưu ý cần tránh những điều sau trong phần mở đầu (Chu Văn Đức 2005, 95)
Mở đầu quá dài dễ làm giảm hứng thú của người nghe và lấy mất thời gian cho
việc bạn trình bày nội dung chính.
Mở đầu không ăn nhập với chủ đề bài nói chuyện.
Mở đầu thiếu tự tin, bằng lời biện hộ hoặc bằng lời xin lỗi.
– Hoan nghênh khán thính giả và giới thiệu về bản thân/nhóm thuyết trình. Biết đựơc
bạn là ai và kinh nghiệm, kiến thức của bạn trong lĩnh vực sẽ trình bày, khán giả sẽ tin tưởng
hơn.
– Giới thiệu đề tài: tên đề tài, ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích buổi thuyết trình, phạm
vi thuyết trình và tại sao bạn giới hạn phạm vi như vậy.
– Giới thiệu dàn ý bài thuyết trình để khán giả chủ động theo dõi.
– Thỏa thuận cơ chế trình bày: Bạn hãy cho khán giả được biết: trong buổi thuyết trình
có phần giao lưu với khán giả không? Nếu có thì vào thời điểm nào? Cách khán giả nêu câu
hỏi cho bạn
– Chuyển ý: Hết phần mở đầu nên có câu chuyển ý sang phần diễn thuyết chính. Nên
thay đổi giọng để tăng thêm sự sinh động, hấp dẫn của bài nói.
b. Phần thân bài. Thân bài nên có từ 3 tới 5 vấn đề chính.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 134
– Nếu bài thuyết trình ngắn thì mỗi vấn đề nên được trình bày thành một đoạn văn. Bài
thuyết trình dài thì mỗi ý được trình bày thành một đoạn văn, mỗi vấn đề gồm nhiều ý. Có thể
sử dụng các kết cấu trình bày đã được đề cập đến trong phần bước 1, giai đoạn 3 của tài liệu
liệu này.
– Mỗi vấn đề được trình bày có các thành phần: nêu vấn đề, trình bày nội dung, nhấn
mạnh những trọng tâm, minh họa nội dung, nhận xét, kết luận, chuyển ý.
– Để tăng thêm sức thuyết phục cho bài thuyết trình, nên sử dụng những biện pháp tu từ
của nghệ thuật hùng biện và các biện pháp, kỹ thuật hỗ trợ sẽ được trình bày ở phần sau.
– Giữa các phần, các vấn đề cần có phần chuyển ý – câu kết nối giữa các phần, các ý với
nhau. Trong bài thuyết trình nên có nhiều cách chuyển ý khác nhau giúp bài nói thêm phần
sinh động.
Ví dụ:
Trước hết, tôi/chúng tôi xin giới thiệu với các bạn về
Trên đây, chúng tôi đã giới thiệu về phần tiếp theo xin trình bày về
Trên cơ sở những đánh giá ở (nêu tên phần), xin đề xuất các giải pháp
Nói tóm lại
Cuối cùng, chúng tôi đi đến kết luận
c. Phần kết luận.
Theo quy luật tâm lý, con người thường dễ dàng chú ý và ghi nhớ ở thời điểm đầu và
thời điểm cuối của một quá trình. Như vậy, một lần nữa người nghe sẽ chú ý vào bạn ở những
giây phút cuối cùng của bài thuyết trình. Bạn cần tận dụng quy luật này để giúp người nghe
đọng lại được trong trí nhớ họ những điều quan trọng và tùy theo chủ đề thuyết trình bạn có
thể đưa ra những lời kêu gọi hành động hoặc những nhiệm vụ trong tương lai (Chu Văn Đức
2005, 98).
Để có được phần kết cho một bài thuyết trình hay, cần chú ý 3 yếu tố:
– Cơ chế chuyển sang phần kết: Để tránh cho khán giả khỏi hụt hẫng, bất ngờ, bạn
nên mở đầu phần kết bằng một câu chuyển ý. Tiếp đó cảm ơn khán thính giả đã chú ý lắng
nghe, đề nghị họ đặt câu hỏi. Có thể đề nghị khán giả cho xin lại bảng hỏi nếu đã phát trước
đó. Trả lời các câu hỏi nếu có thể và đủ thời gian.
– Tóm tắt những nội dung chủ yếu của bài thuyết trình: Nêu bật được những nội dung
hoặc mục đích chính của bài thuyết trình.
Lưu ý: Tùy trường hợp, có thể đưa phần tóm tắt nội dung lên trước phần yêu cầu khán
thính giả đặt câu hỏi và trả lời.
– Câu kết. Bạn cần biết căn cứ vào những bối cảnh, đối tượng người nghe cụ thể để
nêu câu kết.
VD: Tại hội thảo quan trọng, đối tượng nghe là người lớn tuổi thì câu kết thích hợp là
“Xin cảm ơn”. Còn với đối tượng là người trẻ tuổi (8x, 9x) thì nên chọn câu kết độc đáo, trẻ
trung hơn, có thể là một câu kêu gọi hành động. Ví dụ “còn chờ gì nữa” cho các chủ đề thuyết
trình giới thiệu sản phẩm hoặc kêu gọi sự thay đổi hành vi hoặc có thể kết bằng câu danh
ngôn.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 135
Giai đoạn 4: Hoàn chỉnh bài thuyết trình
Tập trung trả lời những câu hỏi:
• Liệu khán giả có hiểu được các từ ngữ (đặc biệt là các từ chuyên môn, từ mới) mà bạn
sử dụng trong bài thuyết trình không?
• Các dữ liệu minh họa cho bài nói của bạn đã được trình bày sinh động chưa?
• Những vấn đề nào cần đưa lên slide? Dùng loại nền nào, hình ảnh gì để minh họa là
thích hợp nhất?
• Những chỗ nào khán giả có thể phản ứng và bạn sẽ phúc đáp ra sao?
• Chỗ nào nên nhấn mạnh, nói sâu thêm?
Giai đoạn 5: Thuyết trình thử
• Đọc kỹ bản thảo cuối cùng của bài phát biểu.
• Nắm vững nội dung của bài phát biểu, đặc biệt là các ý chính, chủ yếu.
• Nhớ kỹ phần giới thiệu. Bạn sẽ tự tin hơn với phần mở đầu trôi chảy.
• Hãy sẵn sàng những thẻ gợi ý (nếu cần).
• Tập dượt thuyết trình kết hợp với slide power point và thẻ nhớ.
• Chú ý kết hợp hài hòa cả hai hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
• Có thể nhờ người khác làm cử tọa để bạn có cảm giác “thật” hơn khi tập dượt.
Tổng kết quy trình TOPP: (Đoàn Thị Hồng Vân 2006, 108-131)
Các giai đoạn Công việc cần làm
Giai đoạn 1: Phân tích
khán giả
Cần xác định rõ:
- Khán giả là ai?
- Họ cần gì? Họ muốn biết gì?
- Động lực của họ khi tới buổi thuyết trình?
- Họ kỳ vọng gì ở buổi nói chuyện?
Giai đoạn 2: Xác định
chủ đề và nội dung thuyết
trình
Sử dụng quy tắc ABC để:
- Xác định chủ đề và nội dung cần thuyết trình.
- Động não suy nghĩ để tìm ra những nội dung chủ
yếu, những điểm cần nhấn mạnh.
- Lựa chọn những tài liệu tốt nhất cho bài thuyết
trình.
Giai đoạn 3: Phác thảo
bài thuyết trình
- Viết đề cương sơ bộ cho bài thuyết trình gồm: mở bài,
thân bài và kết luận.
- Viết đề cương chi tiết cho bài thuyết trình.
- Phác thảo bài thuyết trình (hãy luôn nhớ đây là văn nói).
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 136
Giai đoạn 4: Hoàn chỉnh
bài thuyết trình
- Hãy tự đọc bài phác thảo và đọc to cho người khác
nghe.
- Lắng nghe sự góp ý và sửa chữa.
- Chèn thêm những câu, phần chuyển ý, chuyển đoạn
để bài viết có logic chặt chẽ hơn, sức thuyết phục
cao hơn.
- Chuẩn bị slide power point và các phương tiện nghe
nhìn thích hợp để bài thuyết trình đạt hiệu quả cao
hơn.
Giai đoạn 5: Thuyết trình
thử
- Chuẩn bị ngôn ngữ lời nói và cơ thể.
- Tập dượt thuyết trình.
- Suy nghĩ xem bạn nên mặc gì, trang điểm ra sao và
chuẩn bị.
III. THU HÚT SỰ CHÚ Ý CỦA KHÁN GIẢ
3.1 Sử dụng thuật hùng biện hoặc phép tu từ:
Thuật hùng biện là nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trau chuốt nhằm gây ấn tượng mạnh
mẽ, tạo sức thuyết phục lớn với khán thính giả. Aristotle là nhà hùng biện nổi tiếng của Hy
Lạp cổ đại, người đã dùng rất thành công thuật hùng biện.
Sau đây là một số phép hùng biện thông dụng:
Phép tương đồng, so sánh
Trong phép này người ta thường so sánh A với B. B là cái được xem là đã biết, đã
quen thuộc, nhờ đặc tính của B mà người ta hiểu được A. Giữa A và B thường có các từ như,
giống như, bằng, là (Đoàn Thị Hồng Vân 2006, 133)
VD: văn hóa Mỹ giống như một bát xalat hay một nồi hầm nhừ.
Phép ẩn dụ
“Theo Aristotle, ẩn dụ là phép quan trọng nhất cho đến nay. Một ẩn dụ - tức là một lời
nói hay câu nói mô tả một chuyện nhưng lại được dùng để chỉ một chuyện khác với mục đích
so sánh ngầm.
VD: một hình thức ẩn dụ mà Steve Job đã dùng: “Đối với tôi, máy tính là một công cụ
xuất sắc nhất mà người ta chưa từng có. Nó cũng tương đương với một chiếc xe đạp dùng cho
trí có của chúng ta” (Carmine Gallo 2001, 38).
Phép cường điệu/ ngoa dụ dùng khi muốn nhấn mạnh, thổi phồng một vấn đề nào
đó. Mục đích nhằm gây ấn tượng mạnh cho người nghe chứ không phải là lừa dối họ. Ngược
lại khi muốn giảm bớt đau thương, buồn khổ, thiệt hại người ta dùng lối nói giảm.
Câu hỏi tu từ:
VD: Sự sống thật tuyệt phải không các bạn! Thế nhưng sự sống bắt đầu từ đâu? Nó
xuất hiện như thế nào?
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 137
3.2 Sử dụng ngôn ngữ cơ thể:
Trong thuyết trình, ngôn ngữ cơ thể đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công
của diễn giả. Để thu hút được khán thính giả, cần lưu ý các yếu tố sau:
Tiếp xúc bằng mắt với khán thính giả để họ thấy được sự quan tâm của bạn. Đồng
thời, thông qua việc quan sát bạn có thể đọc được phản ứng của khán thính giả đối với những
gì bạn đang nói để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp.
“Các nghiên cứu cho thấy tiếp xúc bằng mắt thường đi đôi với lòng lương thiện, sự tin
cậy, lòng thành thật và sự tín nhiệm. Tránh nhìn thẳng vào mắt thường bị cho là thiếu tin
tưởng, thiếu năng lực lãnh đạo, tránh nhìn vào mắt sẽ cắt đứt mối dây liên lạc với khán giả”
(Carmine Gallo 2001, 244).
Biểu lộ bằng nét mặt: hãy mỉm cười để thể hiện sự thân thiện, để người nghe thấy
bạn rất tự tin, để bạn không bối rối.
Dáng điệu: đứng thẳng, hơi ngả về phía khán giả một chút, hai tay xuôi hoặc một
tay cầm micro và biết cử động hai tay một cách thích hợp, hai bàn chân cách nhau khoảng 30
cm.
“Có mối dây liên hệ chặt chẽ giữa cử chỉ và lời nói. Việc dùng các cử chỉ giúp diễn
giả trình bày lưu loát hơn vì chúng làm quá trình suy nghĩ của họ thoáng hơn, phản ánh tính
sáng sủa của các suy nghĩ – giống như một ô cửa sổ mở ra cho quá trình suy tư của họ”
(Carmine Gallo 2001, 247).
Trang phục: chỉnh tề, lịch sự, được là ủi cẩn thận. Trang phục phải phù hợp với lứa
tuổi, địa vị của người thuyết trình và mức độ trang trọng, quy mô, tính chất của buổi thuyết
trình.
3.3 Chất lượng giọng nói:
Tốc độ: Không nên nói quá chậm hoặc quá nhanh. Khi nói bằng tiếng mẹ đẻ nên nói
120 – 150 từ/phút và 100 từ/phút khi nói bằng ngôn ngữ thứ hai.
Sôi nổi: sử dụng giọng nói một cách linh hoạt, lúc cao lúc trầm, nói có trọng tâm,
điểm nhấn, lúc nhanh lúc chậm, ngắt giọng phù hợp.
VD: Steve Job thường im lặng vài giây để cho một điểm quan trọng ngấm vào đầu
khán giả: “Hôm nay, chúng tôi giới thiệu một loại máy tính xách tay thứ ba”, Job nói với
khán giả rồi ông tạm ngừng vài giây trước khi nói tiếp. “Nó tên là MacBook Air”. Ông ngừng
tiếp trước khi đọc tiêu đề. “Nó là chiếc máy tính xách tay mỏng nhất thế giới.” (Carmine
Gallo 2001, 251)
Giọng nói: to, rõ ràng, lưu loát. Nếu không có một giọng nói hay trời phú, hãy luyện
tập.
3.4 Những điều cần tránh (Đoàn Thị Hồng Vân, 126, 135):
Đứng im, mặt tái nhợt, tay chân run lập cập => thể hiện sự thiếu tự tin, mất bình
tĩnh.
Tay để trong túi quần, túi áo => thể hiện sự thiếu nhiệt tình, tạo khoảng cách.
Hai tay để sau lưng hoặc thu trước bụng, người đung đưa liên tục => thể hiện sự
thiếu tự tin, tư duy không mạch lạc, không làm chủ bài nói.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 138
Không kiểm soát được hành động của cơ thể: đầu cúi gằm, mắt nhìn chằm chằm
slide, vào màn hình hay bài viết, đứng một cách vô thức: chân co chân duỗi, tì vào bàn
Nhìn lên trần nhà, tường, không nhìn khán giả, nhăn trán, cau mày
Tránh có quá nhiều từ đệm à, ừ, ồ vì chúng làm giảm uy thế của bạn trước mắt
người khác. Trong quá trình luyện tập thuyết trình thử bạn quay lại video và để ý xem mình
có phạm vào lỗi này không (Carmine Gallo 2001, 271).
IV. SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ HIỆU QUẢ (Đoàn Thị Hồng Vân 2006,
141)
• Số lượng slide: 6 – 12 slide cho 10 phút thuyết trình, 30 – 70 slide cho 1 giờ
• Hình thức slide:
Cỡ chữ: từ 28 trở lên, chữ dùng cho tựa đề lớn hơn.
Mỗi slide nên có khoảng 5-8 dòng (trừ tựa đề).
Trên mỗi slide sử dụng tối đa 2 kiểu chữ.
Tránh mọi lỗi chính tả và ngữ pháp.
Chuẩn bị nơi thuyết trình
Kiểm tra các dụng cụ trước giờ thuyết trình
Lường trước các trục trặc về thiết bị có thể có và cách khắc phục
Nên tránh:
Sử dụng nhiều hiệu ứng đặc biệt gây sự mất tập trung với bài nói
Giao việc chiếu slide cho người khác
---- // -----
Danh mục Tài liệu tham khảo:
1. Carmine Gallo 2011, Bí quyết thuyết trình của Steve Jobs, Nguyễn Thọ Nhân dịch,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
2. Chu Văn Đức (chủ biên) 2005, Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Hà Nội.
3. Duck Steve and David T. McMahan 2012, The basic of communication – A relational
perspective, 2nd Edition, SAGE Publications, Canada.
4. Thái Trí Dũng 2007. Kỹ năng giao tiếp và thương lượng trong kinh doanh. Nxb.
Thống kê
5. Đoàn Thị Hồng Vân (Chủ biên), Kim Ngọc Đạt 2006, Giao tiếp trong kinh doanh và
cuộc sống, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Hindle Tim 1998, Making Presentation (Kỹ năng Thuyết trình), Dương Trí Hiển biên
dịch 2006, NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 139
PHỤ LỤC: VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP NHÂN THỨC VÀ TỐT NGHIỆP
Nội dung chính:
Phần 1: Viết báo cáo thực tập theo tiêu chuẩn ISO5966
1– Tổng quan về tiêu chuẩn ISO5966
1.1. Tiêu chuẩn ISO5966
1.2. ISO5966 áp dụng cho những loại báo cáo nào?
1.3. Đặc điểm cơ bản
1.4. Lưu ý quan trọng
2- Dàn bài tổng quá của báo cáo theo ISO5966
2.1. Dàn bài tổng quát
2.2. Dàn bài chi tiết
3- Đạo văn
3.1. Tổng quan
3.2. Tại sao sinh viên đạo văn
4- Một số điểm cần lưu ý khi trình bày báo cáo
4.1. Khổ giấy và Lề
4.2. Kiểu chữ và cỡ chữ
4.3. Tiêu đề (Heading)
4.4. Cách trình bày bảng
4.5. Cách trình bày hình, đồ thị
4.6. Cách trước – Cách sau (Blank Space)
4.7. Số có nghĩa
4.8. Phân trang hợp lý
Phần 2: Viết tài liệu tham khảo theo hệ thống Harvard
1.Tổng quan về Mục “Tài liệu tham khảo”
2. Các quy định viết tài liệu tham khảo
2.1. Viết tham khảo cho 1 quyển sách
2.2. Viết tài liệu tham khảo cho 1 bài báo trong 1 tạp chí
2.3. Viết tham khảo cho website
2.4. Một thí dụ về mục “Tài liệu tham khảo”
2.5. Trích dẫn tài liệu của người khác
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 140
PHẦN 1: VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP THEO TIÊU CHUẨN ISO5966
1 – Tổng quan về tiêu chuẩn ISO5966
1.1. Tiêu chuẩn ISO5966
International Standard Organisation (ISO) ban hành tiêu chuẩn này năm 1982
Mục đích của ISO5966
o Cho ta biết trình tự logic của nội dung một báo cáo khoa học và kỹ thuật cũng
như hình thức trình bày báo cáo này.
o Chuẩn hóa các loại báo cáo khoa học và kỹ thuật, làm cho việc trao đổi thông
tin được thuận tiện và dễ dàng
o Huớng dẫn những người lần đấu tiên viết báo cáo loại này.
Sinh viên nên kết hợp với những hướng dẫn đã trình bày trong Bài 6 về viết báo cáo
kinh doanh
1.2. ISO5966 áp dụng cho những loại báo cáo nào?
ISO5966 áp dụng cho tất cả loại báo cáo khoa học và kỹ thuật thường gặp trong thời gian
học tại trường
o Thí nghiệm
o Kỹ thuật
o Nghiên cứu
o Thực tập xí nghiệp
o Các loại đề án
Đề án môn học
Đề án tốt nghiệp
V.v...
o Luận văn Cao học, Tiến sĩ vẫn áp dụng với một số thay đổi
1.3. Đặc điểm cơ bản
ISO5966 không chia báo cáo thành Chương, Phần
ISO5966 chia báo cáo thành ra các mục với các tiêu đề ngắn gọn, phát triển theo
một trình tự logic của vấn đề
Lưu ý quan trọng: những điều đề cập sau này cũng áp dụng cho báo cáo kinh
doanh. Những chỗ khác nhau sẽ được lưu ý
1.4. Lưu ý quan trọng
Báo cáo thực tập là kể ra, thuật lại một cách có hệ thống những điều sinh viên làm
trong thời gian thực tập. Vì vậy:
o Báo cáo này phải thật cụ thể
o Luôn luôn sử dụng đại từ TÔI trong báo cáo, nghĩa là không nói chung chung
Các thí dụ:
o Tôi đã rút ra những kết luận sau...
o Trong thời gian thực tập tôi đã được tham dự khóa bồi dưỡng nhân viên
kế toán tổ chức tại Cty từ...
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 141
o Theo yêu cầu của Giám đốc, tôi đã tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến
các nhân viên trong Phòng...
2- Dàn bài tổng quát của báo cáo theo ISO5966
2.1. Dàn bài tổng quát
2.2. Dàn bài chi tiết
a/ Trang bìa trước và trang đầu đề
Các nội dung chính (2 trang này có nội dung gần giống nhau)
Cơ quan/tổ chức chủ quản cần trong trang đầu đề)
o TD: Trường Đại học HOA SEN
Đầu đề báo cáo
o TD: Báo cáo thực tập nhận thức tại Cty Hoàng Mai trong thời gian từ tháng 2
đến tháng 5 năm 2006
Tên tác giả
Tên người hướng dẫn (nếu cần)
Ngày, nơi xuất bản
Lưu ý: Trình bày cần chân phương, rõ ràng và mang đủ thông tin chủ yếu
b/ Trích yếu
Viết gì trong trích yếu? Có 4 mục chính
Các mục tiêu chính
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Các kết quả do người viết báo cáo tìm ra, tổng kết các kết quả này muốn nói lên điều
gì?
Các kết luận chính
Trích yếu: viết tối đa 4 mục như ở trên, trong đó mục 1 và 3 phải có
Không để trong trích yếu:
Các trích dẫn
Các lời luận bàn, nhận xét về kết quả
PHẦN TRƯỚC BÁO CÁO
o Trang bìa trước
o Trang đầu đề
o Trích yếu
o Mục lục
o Lời cảm ơn
o Các danh mục
PHẦN GIỮA BÁO CÁO (Phần chính)
o Nhập đề
o Phần cốt lõi của báo cáo
o Các kết luận và các đề nghị
o Lời cảm ơn (có thể để ở đây nếu chưa để ở đầu báo cáo)
o Tài liệu tham khảo
PHẦN CUỐI BÁO CÁO
o Các phụ lục
o Trang bìa cuối
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 142
Những nhận xét chung chung
Đặc điểm của trích yếu:
Trích yếu không phải là bản Tóm tắt
Chiều dài trích yếu: phần lớn < 250 từ, tối đa 750 từ
Gồm nhiều câu, không gạch đầu dòng, trọn vẹn trong 1 đoạn văn (paragraph).
Rất cô đọng nhưng chứa đủ thông tin
Giọng văn (tone) giống như giọng văn của báo cáo chính
Nên dùng dùng đại tự “tôi, chúng tôi” để nói lên các kết quả là do mình tìm ra (nghĩa
là chỉ nêu ở đây những kết quả do bạn tìm ra và không mập mờ ai là tác giả của các kết
quả này
Tự bản thân trích yếu đã đủ thông tin cần thiết, không cần phải tham khảo thêm báo
cáo, trừ khi muốn biết chi tiết
c/ Danh mục các bảng biểu, hình ảnh, ký hiệu, chữ tắt
Liệt kê chú thích các bảng biểu, hình ảnh...có trong báo cáo. Để sau Mục lục
1 thí dụ về chú thích bảng :
o Bảng 3 – Bảng báo giá của Cty ABC
1 thí dụ về chú thích hình vẽ:
o Hình 7 – Sơ đồ tổ chức Cty XYZ
1 thí dụ về định nghĩa ký hiệu dùng trong báo cáo:
o E = độ dày thép tấm, mm
1 thí dụ về định nghĩa 1 chữ viết tắt:
o LC = letter of credit hay tín dụng thư
d/ Từ điển thuật ngữ
Giải thích các thuật ngữ “chuyên môn” dùng trong báo cáo
Các định nghĩa mà người đọc cần hiểu, nếu không, có thể gây hiểu nhầm
Chọn thuật ngữ mà người đọc thường không hiểu rõ, nghĩa là không chọn thuật ngữ đã
phổ biến
Có thể làm tự điển đối chiếu Việt/Anh hay/và Anh/Việt một số từ mà việc chưa thống
nhất cách dịch.
Vd: Hệ điều hành: phần mềm máy tính điều khiển toàn bộ sự vận hành của một máy
tính, chẳng hạn Windows là một hệ điều hành rất thông dụng máy vi tính
e/ Nhập đề
Báo cáo của SV làm trong trường không nên có: Lời mở đầu và Lý do chọn đề tài
nhưng chỉ có Nhập đề
Viết gì trong Nhập đề (không dùng Đặt vấn đề hay Dẫn nhập)?
o Phạm vi, bối cảnh, giới hạn của báo cáo
o Các mục tiêu của đợt thực tập
o Cách tiếp cận vấn đề
o Kết cấu của báo cáo
o Phân công giữa sinh viên trong nhóm (nếu có)
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 143
Mục 2 bắt buộc phải có
Viết ngắn gọn, súc tích, thường không quá 1 trang
Không viết trong Nhập đề
o Viết lại nội dung Trích yếu hay chỉ là cắt xén Trích yếu
o Nêu các phương pháp sử dụng, các kết quả đạt được
o Thông báo trước các kết luận hay các đề nghị
o Đặt vấn đề trong một bối cảnh chung chung hay quá rộng
Nhập đề áp dụng đối với báo cáo khoa học mà sinh viên thường phải nộp cho trường
Các mục trong “Nhập đề”: có 3 mục chính
1. Câu dẫn nhập
2. Các mục tiêu
Mục tiêu 1
Mục tiêu 2
Mục tiêu 3
V.v...
3. Sự phân công trong nhóm (nếu nhóm được giao cùng một đề tài)
Câu chuyển mạch vào thân bài
e/ Thân bài
Trình bày các nội dung như:
o Các phương pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
o Nêu rất ngắn gọn về lý thuyết (nếu là vấn đề mới) liên quan đến phương pháp
sử dụng để giải quyết mục tiêu của đề tài
o Các lý giải việc chọn phương án để giải quyết vấn đề
o Các kết quả tìm ra, thường trình bày dưới dạng bảng biểu, đồ thị
o Phân tích các kết quả
o Các lời bàn luận, nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được. (quan trọng)
Thân bài sẽ chia thành các mục, mỗi mục có tiêu đề. Số mục tùy theo (các) vấn đề phải
giải quyết
Dàn ý một báo cáo thực chất là dàn ý thân bài
Kết quả tìm ra, phân tích, nhận xét, đánh giá
Đây là phần quan trọng nhất của thân bài
Kết quả tìm ra hay thực hiện
o Thông tin thứ cấp
o Thông tin sơ cấp (thường là do SV tính toán ra)
Sinh viên phải đưa ra phân tích, nhận xét, biện luận, đánh giá các kết quả này, nhưng
phải luôn luôn tham chiếu về mục tiêu của báo cáo
Kết quả không đạt được cũng cần nêu ra và sau đó cho lý do
f/ Các kết luận và các đề nghị
Viết gì trong kết luận?
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 144
o Trình bày một cách rõ ràng và có thứ tự về những suy diễn sau khi đã hoàn
thành công trình.
o Tốt nhất là căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra trong “Nhập đề” để kết luận
o Các dữ liệu bằng số (nhưng không chi tiết) có thể trình bày ở đây
Viết gì các đề nghị?
o Đề nghị thường là những đề nghị đối với cơ quan, đối với trường
o Không nhất thiết phải có đề nghị (đối với Báo cáo thực tập)
o Ngược lại, báo cáo kinh doanh phải có các đề nghị
Kết luận căn cứ vào các mục tiêu cho đã đề ra ở Nhập đề
Nhập đề
o Mục tiêu 1
o Mục tiêu 2
o Mục tiêu 3...
Kết luận
o Kết luận về mục tiêu 1
o Kết luận về mục tiêu 2
o Kết luận về mục tiêu 3...
g/ Các phụ lục
Sự cần thiết của các Phụ lục
o Vì sự hoàn chỉnh của báo cáo, nhưng nếu để vào Thân bài sẽ làm người đọc mất
tập trung vào chủ đề
o Không thể để vào Thân bài vì dung luợng lớn hay cách in ấn không phù hợp
o Người đọc bình thường không quan tâm, nhưng những người có chuyên môn sẽ
quan tâm
Mỗi phụ lục phải đánh số thứ tự và có tiêu đề
o Thí dụ: Phụ lục C
Thông thường không cần phụ lục
SV thường hiểu sai và lạm dụng Phụ lục
III - Đạo văn
3.1. Tổng quan
Đạo văn là:
o Trích dẫn mà không ghi xuất xứ
o Chép nguyên xi hay viết lại ý của người khác để biến thành của mình
o Chép tài liệu từ Internet
Về nguyên tắc, có thể sử dụng tài liệu của người khác dưới dạng trích dẫn, nhưng phải
ghi xuất xứ.
3.2. Tại sao sinh viên đạo văn?
Để tăng độ dày của báo cáo Báo cáo càng dày càng được nhiều điểm?! Quan
niệm sai.
Thái độ đối phó
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 145
Thái độ thiếu cố gắng
SV đạo văn cũng có thể do không biết viết trích dẫn hay tham khảo Phải học các
viết trích dẫn, tham khảo
IV - Một số điểm cần lưu ý khi trình bày báo cáo
4.1. Khổ giấy và Lề
Giấy A4: 21,0 cm x 29,7 cm
Lề trái = lề phải = lề trên = lề dưới = 3 cm (1 inch)
Lề trên = 5 cm (2 inches) nếu là trang đầu 1 phần mới
4.2. Kiểu chữ và cỡ chữ
Kiểu chữ chung : font Unicode, Times New Romans hoặc Arial
Cỡ chữ (font size) : 12-13
Đối với tiêu đề (heading) có thể dùng font khác, nhưng font này cần chân phương và
nhất quán
Khoảng cách hàng (line spacing) trong 1 đoạn văn: 1.0-1.5 hàng, thông thường 1.2 –
1.3
4.3. Tiêu đề (Heading)
Tiêu đề nên dùng chức năng Style (Format>Styles and Formatting của Word để định
dạng. Qua đó định dạng sẽ vừa nhất quán từ tiêu đề này đến tiêu đề khác và cho phép
làm bảng mục lục tự động
Không nên: 2.1 Giới thiệu cơ quan thực tập
Nên: 2.1 Giới thiệu cơ quan thực tập
(không cần gạch dưới)
Không nên: 1) Nhập đề : (dư dấu hai chấm)
Nên: 1) Nhập đề
4.4. Cách trình bày bảng
Bảng phải đánh số thứ tự, có tiêu đề. Tiêu đề để bên trên bảng. Nếu cần có hàng
“Cộng” ở dưới.
Dùng chức năng của Word: Insert>Reference>Caption để đánh số Bảng
Lưu ý dấu chấm, dấu phẩy của các con số
Ví dụ:
Bảng 5 – Bảng lương tháng 7/01
Stt Họ và Tên Mức lương Tỉ lệ %
1 Trần Văn Mạnh 1.000.000 50
2 Lê Đình Chính 1.800.000 27,8
3 Đỗ Thị Hoa 800.000 22,2
Cộng 3.600.000 100
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 146
4.5. Cách trình bày hình, đồ thị
Hình bao gồm ảnh (photo),
đồ thị (graph), sơ đồ
(diagram)đều gọi chung
là Hình (figure). Hình phải
đánh số thứ tự, có tiêu đề
đặt bên duới hình.
Dùng chức năng của Word:
Insert>Reference>Caption
để đánh số Hình
Hình 2 – Tinh thể tuyết
Cách trình bày đồ thị
Các trục của đồ thị phải chia độ, có ghi chú thích tên gọi. Nên dùng Excel hay một
phần mềm khác để vẽ đồ thị. Chú thích chung của đồ thị để dưới đồ thị.
Dùng chức năng của Word: Insert>Reference>Caption để đánh số Đồ thị
Lưu ý về việc chạy tên SV trên văn bản
Không chạy tên mình liên tục ở các trang của báo cáo.
4.6. Cách trước – Cách sau (Blank Space)
Dấu gạch (hyphen): không cách trước và không cách sau
o Đúng: Sài-gon Không nên: Sai - gon
o Đúng: up-to-date Không nên: up - to - date
o Đúng: $300-00 Không nên: $300 - 00
o Đúng: 1998-1999 Không nên: 1998 - 1999
o Đúng: văn hóa - xã hội Không: văn hóa-xã hội (vì không phải là từ kép)
Không cách trước và 1 cách sau áp dụng cho các dấu: . , ; ! ? : %
o Sai: lớp ngoại ngữ . Ngoài ra , trường
Đỗ Lê Minh trang 1
Trang văn bản thu nhỏ
Đỗ Lê Minh trang 2
Trang văn bản thu nhỏ
Đỗ Lê Minh trang 3
Trang văn bản thu nhỏ
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 147
o Đúng: lớp ngoại ngữ. Ngoài ra, trường
Không cách trước, không cách sau đối với dấu nháy ‘ dấu gạch / đơn vị tiền tệ:
o L'école Boy's hat T.P. 333/12
o 25 km/giờ yes/no
Không cách sau dấu ngoặc ( hay “ và không cách trước dấu ngoặc ) hay “
o Sai: TP. HCM ( Sai gon ) " để báo cáo "
o Đúng: TP HCM (Sai gon) "để báo cáo"
Đơn vị đo lường
o Sai: 3cm 300$ (dollar)
o Đúng: 3 cm $300-00 nhưng 300 dollar (không dùng đô)
Đơn vị tiền tệ
o Tiền Việt 1.000đ hay 1.000đồng
o Tiền Mỹ $300-00 hay 300-00 dollar không viết: 300$ hay 300-00$
o Số âm (nợ) “tiền bạc” để trong ngoặc như (5.000)
không nên: -5.000
4.7. Số có nghĩa
Cột số cùng loại phải có cùng số có nghĩa (có cùng “số lẻ”)
Sai Đúng Sai Đúng
21% 21,2% 34,56 34,6
7,89% 7,9% 12,5 12,5
45,6% 45,6% 26 26,0
4.8. Phân trang hợp lý
Phân trang vào giữa 1 đoạn (paragraph) phải bảo đảm nửa đoạn có tối thiểu 2 hàng.
Hãy dùng chức năng của Word:
Format>Paragraph>Line and Page Breaks>Widow/Orphan Control
để ngăn ngừa tình trạng này.
Dùng phím Ctrl+Enter để phân trang “bắt buộc”
Cách phân trang dưới đây không hợp lý
Lời cảm ơn nên dành cho những người thực sự giúp đỡ vào việc hoàn thành nhiệm vụ được
giao của mình, do đó không nên dàn trải lời cảm ơn đến quá nhiều người, làm mất tác dụng
lời cảm ơn. Lời cảm
Trang
trước
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 148
ơn phải hết sức chân thành, không khuôn sáo.
Lời cảm ơn nên dành cho những người thực sự giúp đỡ vào
việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của mình, do đó không nên dàn trải lời cảm ơn đến quá
nhiều người, làm mất tác dụng lời cảm ơn.
Phân trang phải tránh: tiêu đề trang trước, nội dung trang sau.
Hãy dùng Ctrl+Enter để sửa tình trạng này.
3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Chúng tôi đã dùng một cuộc thăm dò ý kiến khách hàng qua thư. Chúng tôi đã gởi 200 bảng
câu hỏi cho các khách hàng và yêu cầu họ trả lời trong thời hạn một tuần lễ. Sau đó chúng tôi
cử thành viên trong nhóm đến thu bảng trả lời.
PHẦN 2: VIẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO HỆ THỐNG HARVARD
I. Tổng quan về Mục “Tài liệu tham khảo”
Tài liệu tham khảo là những tài liệu như sách, báo, website... được tham khảo đến (dù ít
hay nhiều) trong quá trình viết báo cáo
Tất cả những THÔNG TIN về tài liệu này được gộp trong Mục “Tài liệu tham khảo” để ở
cuối báo cáo.
Viết tài liệu tham khảo là nêu ra những chi tiết (như tựa sách, năm xuất bản...) sao cho
người đọc có thể tìm ra tài liệu tham khảo này khi cần
Hệ thống Harvard là hệ thống quy định cách viết tài liệu tham khảo thông dụng nhất hiện
nay
II. Các quy định viết tài liệu tham khảo
2.1. Viết tham khảo cho 1 quyển sách
a/ Dẫn nhập
Hãy nhận xét về cách viết tài liệu tham khảo cho một quyển sách sau
Thông thường
Trang sau
chỉ có 1
hàng
Trang
sau
Trang trước
chỉ có một
hàng
Tiêu đề ở
trang trước
Nội dung ở
trang sau
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 149
o Cole, G 1991, Thermal power cycles, Edward Arnold, London.
Tác giả Việt nam
o Lê Ngọc Trụ 1972, Việt-ngữ chánh-tả tự vị ,Khai Trí, Saigon.
Nhiều hơn 1 tác giả và ấn bản thứ hai
o Smith, G & Brown, J 1993, Introduction to sociology, 2nd edn UNSW Press,
Sydney.
b/ Quy tắc
Harvard quy định 6 chi tiết tối thiểu sau:
1. Tên tác giả
Họ, tiếp là dấu phẩy (,) tiếp là các tên khác viết tắt
Tuy nhiên, tên Việt viết đầy đủ cà họ và tên
2. Năm xuất bản, tiếp theo là dấu phẩy (,)
3. Tựa sách in nghiêng (với chữ HOA tối thiểu) (,)
4. An bản (edition), nếu là ấn bản thứ 1 thì bỏ chi tiết này (,)
TD: 2nd edn (viết bằng tiếng Anh)
5. Nhà xuất bản, tiếp theo là dấu phẩy (,)
6. Tên thành phố xuất bản sách này, tiếp theo là dấu chấm (.)
Lưu ý từng dấu chấm, dấu phẩy
Có biến thể đôi chút về quy cách trên, nhưng phải đủ 6 mục
c/ Lưu ý về tên tác giả
Theo Harvard System, chỉ dùng “họ” đầy đủ, còn các tên khác viết tắt
Họ của Tây phương luôn đứng cuối (khác với VN)
o TD: John Charles Gatenby
o Gatenby là họ; John Charles là tên gọi, sẽ viết tắt là J C. Khi viết tham khảo sẽ
viết là:
Gatenby, J C
Tên VN có thể giữ nguyên
o TD: Trịnh Minh Lương
o Hoặc viết theo phong cách Harvard cũng được: Trinh, M L
Khi viết tham khảo, không dùng học hàm, học vị
o Không: GS Markel, T mà Markel, T
o Không: ThS Do Tien Hai, mà Do Tien Hai
2.2. Viết tài liệu tham khảo cho 1 bài báo trong 1 tạp chí
a/ Dẫn nhập
Hãy nhận xét về cách viết tài liệu tham khảo cho 1 bài báo trong 1 tạp chí sau
Jones, B E & Jones, S R 1987, 'Powerful questions', Journal of Power Engineering,
vol. 1, no. 3, pp.10-8.
Nguyễn Ngọc Bích 2005, ‘Chế độ kiểm soạ nội bộ trong công ty’, Thời báo Kinh tế
Sài gòn, no. 43-2005 (775), pp. 23-24.
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 150
o Lưu ý: không có Bộ (volume) và cách viết số báo (do báo này viết như vậy)
Nguyễn Chương 2005, ‘Ước mơ xanh với Mạc Can’, Tuổi Trẻ, 21 Sept, p.12.
b/ Quy tắc viết tham khảo cho 1 bài báo trong 1 tạp chí
Harvard quy định 7 chi tiết sau:
1. Tên tác giả (author)
- Họ, tiếp là dấu phẩy (,) tiếp là các tên khác viết tắt
- Tuy nhiên tên Việt viết đầy đủ cà họ và tên
2. Năm xuất bản, tiếp theo là dấu phẩy (,)
3. Tựa bài báo (để trong dấu nháy đơn với chữ HOA tối thiểu, nghĩa là chữ Hoa đầu câu)
4. Tựa tạp chí in nghiêng (với chữ HOA tối đa), nếu không in nghiêng được thì gạch dưới
5. Bộ tạp chí, nếu có, tiếp là dấu phẩy (,)
TD: vol. 8 (có dấu chấm sau vol)
Nhiều tạp chí VN không có bộ, hãy dùng cách đánh số của tạp chí này
6. Số thứ tự tạp chí, nếu có. TD: no. 2
7. Số trang liên quan đến bài báo, tiếp theo là dấu chấm (.). TD: pp 22-30. Nếu chỉ có 1
trang: p.5.
Có biến thể đôi chút về quy cách trên, nhưng phải đủ 7 mục
2.3. Viết tham khảo cho website
Nếu tham khảo chung 1 website:
o
Nếu tham khảo một bài viết trong 1 website:
o Winson, J 1999, A look at referencing, AAA Educational Services, viewed 20
October 2002,
2.4. Một thí dụ về mục “Tài liệu tham khảo”
Lưu ý trong bảng này:
- Đánh số thứ thự (để tiện việc tham chiếu sau này)
- Sắp thứ tự theo ABC tên tác giả
Tài liệu tham khảo
1. Cole, G 1991, Thermal power cycles, Edward Arnold, London.
2. Jones, B E & Jones, S R 1987, 'Powerful questions', Journal of Power Engineering,
vol. 1, no. 3, pp.10-8.
3. Lê Ngọc Trụ 1972, Việt-ngữ chánh-tả tự vị, Khai Trí, Saigon.
4. Nguyễn Ngọc Bích 2005, ‘Chế độ kiểm soạ nội bộ trong công ty’, Thời báo Kinh tế
Sài gòn, no. 43-2005 (775), pp. 23-24.
5. Nguyễn Chương 2005, ‘Ước mơ xanh với Mạc Can’, Tuổi Trẻ, 21 Sept, p.12.
6. Smith, G & Brown, J 1993, Introduction to sociology, 2nd edn, UNSW Press, Sydney.
2.5.Trích dẫn tài liệu của người khác
a/ Mục đích của trích dẫn
________________________________________________________________________________C
hương trình Giáo dục Tổng quát – ĐH Hoa Sen 151
Trích dẫn: Khi sử dụng tài liệu (dù ít hay nhiều) hay ý của nguời khác, bạn phải ghi
xuất xứ của các tài liệu này trong báo cáo của mình, nếu không sẽ bị coi là đạo văn,
một vi phạm đạo đức nghiêm trọng
Có 2 dạng chính của việc sử dụng tài liệu của người khác:
o Viết lại nguyên văn lời người khác, gọi là trích dẫn
o Chỉ sử dụng ý tuởng, gọi là tham khảo
b/ Viết trích dẫn nguyên văn theo Harvard
Lời trích dẫn nguyên văn để trong ngoặc kép
o TD: “Cách quản trị theo khoa học đặt nền tảng cho sự tổ chức của doanh nghiệp
với cơ cấu và cơ chế quy định trong các quyển cẩm nang.” (Nguyễn Ngọc Bích
2005, p. 24).
(Nguyễn Ngọc Bích 2005, p. 24) là tên tác giả, năm xuất bản, và số trang trong sách
gốc. Tất cả để trong ngoặc đơn. Muốn biết thêm chi tiết khác của tạp chí này xem mục
“Tài liệu tham khảo” có ghi như sau:
Nguyễn Ngọc Bích 2005, ‘Chế độ kiểm soát nội bộ trong công ty’, Thời báo Kinh tế
Sài gòn, no. 43-2005 (775), pp. 23-24.
c/ Viết ghi nhận tham khảo tài liệu người khác
Khi chỉ dùng ý tưởng của người khác, tác giả tài liệu cũng được ghi nhận
TD1: Lý thuyết này được phát triển lần đầu tiên (Gibbs 1981).
Gibbs là tác giả của quyển sách xuất bản năm 1981 đề cập đến lý thuyết này, sách này
được bạn tham khảo để viết nên báo cáo.
TD2: Mạc Can đã được giới thiệu với những tình cảm đậm đà (Nguyễn Chương 2005,
p.12)
Muốn biết chi tiết về tài liệu này thì xem ở “Tài liệu tham khảo” như sau:
Nguyễn Chương 2005, ‘Ước mơ xanh với Mạc Can’, Tuổi Trẻ, 21 Sept, p.12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_cuong_va_tai_lieu_hoc_tap_mon_kngt_6419.pdf