So sánh kết quả các xét nghiệm trước và sau
khi điều trị kháng sinh 48h:
TBC1-2 = 1,206; PBC1-2 = 0,251 Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
TCRP1-2= 2,536 ; PCRP1-2 = 0,026 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
TPCT1-2 = 2,18; PPCT1-2 = 0,049 Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
So sánh kết quả các xét nghiệm trước và sau
khi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
TBC1-3.=.0,463; PBC1-3 = 0,651 Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
TCRP1-3. = 7,162; PCRP1-3 < 0,001 Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
TPCT1-3.= 1,850; PPCT1-3 = 0,089 Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Theo dõi động học các chỉ tố sinh học trên
bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính)
trước khi điều trị kháng sinh:
+ Bạch cầu:
2/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết giảm
<4.000 / mm3(chiếm 15,4%).Chuyên Đề Nội Khoa 8
5/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết ở
giới hạn từ 4.000 đến 12.000 / mm3 (chiếm
38,5%).
6/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu tăng >
12.000 / mm3(chiếm 46,1%).
+ CRP:
13/13 TH nhiễm trùng có CRP tăng ≥ 7
(chiếm 100%).
+ PCT:
13/13 TH nhiễm trùng có PCT tăng ≥ 0,5
ng/ml (chiếm 100%).
Theo dõi động học các chỉ tố sinh học trên
bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính)
sau khi điều trị kháng sinh 48h:
+ Bạch cầu:
1/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết giảm
<4.000 / mm3(chiếm 7,7%).
5/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu ở giới hạn
bình thường (chiếm 38,5%)
7/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu tăng cao
(chiếm 53,8%)
+ CRP:
13/13 TH nhiễm trùng có CRP tăng cao
(chiếm 100%)
+ PCT:
2/13 TH nhiễm trùng có PCT ở giới hạn bình
thường (chiếm 15,4%)
11/13 TH nhiễm trùng huyết có PCT tăng cao
(chiếm 84,6%)
Theo dõi động học các chỉ tố sinh học trên
bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính)
saukhi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
+ Bạch cầu:
1/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết giảm
<4.000 / mm3(chiếm 7,7%).
12/13 TH nhiễm trùng bạch cầu tăng cao
(chiếm 92,3%)
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Theo dõi kết quả điều trị nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng bằng động học của Procalcitonin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nội Khoa 1
THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT
VÀ CHOÁNG NHIỄM TRÙNG BẰNG ĐỘNG HỌC
CỦA PROCALCITONIN
Lê Xuân Trường (*)
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu là theo dõi kết quả điều trị nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm
trùng bằng động học của xét nghiệm procalcitonin.
Đối tượng và phương pháp: Đo nồng độ PCT, CRP, Bạch cầu huyết trước và sau khi dùng kháng sinh
trên bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết để theo dõi kết quả kết quả điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ
Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008. Có 36 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm,
nhóm 1: 23 bệnh nhân cấy máu dương tính, nhóm 2: 13 bệnh nhân cấy máu âm tính. Định lượng CRP và PCT
tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT trước khi điều trị kháng
sinh ở nhóm cấy máy dương tính: XTBBC = 17.410,87 /mm3; XTBCRP = 111,24 mg/l; XTBPCT = 20,32 ng/ml. Trị
số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT sau khi điều trị kháng sinh 48h ở nhóm cấy
máy dương tính: XTBBC = 11.850,86 /mm3; XTBCRP = 71,12 mg/l; XTB PCT = 7,64 ng/ml. Trị số trung bình (XTB)
các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT sau khi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày ở nhóm cấy máy dương tính:
XTBBC = 11.754,01 /mm3; XTBCRP = 40,70 mg/l; XTBPCT = 1,68 ng/ml. So sánh kết quả xét nghiệm trước và sau
điều trị kháng sinh 48h: TBC1-2 = 2,867; PBC1-2 < 0,009 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); TCRP1-2 = 3,544
PCRP1-2 = 0,002 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); TPCT1-2=2,261 PPCT1-2 = 0,034
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). So sánh kết quả xét nghiệm trước và sau điều trị kháng sinh ≥ 5
ngày: TBC1-3=2,677 PBC1-3 = 0,015 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); TCRP1-3 = 5,904; PCRP1-3 < 0,001
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001); TPCT1-3 =2,994; PPCT1-3 = 0,007 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
< 0,05). Sự thay đổi các xét nghiệm ở nhóm 2 cũng tương tự như nhóm 1. Theo dõi động học cho thấy PCT tăng
sớm hơn CRP trong những ngày đầu khởi bệnh. Khi đáp ứng điều trị, PCT giảm mạnh nhưng CRP tăng ở 1,2
ngày sau đó rồi mới giảm (khoảng 20%). Các trường hợp nhiễm trùng nhẹ thì CRP tăng và giảm tương ứng với
PCT.
Kết luận: Có thể theo dõi kết quả điều trị kháng sinh bằng động học của PCT, Nồng độ PCT tăng khi chưa
điều trị kháng sinh hoặc điều trị kháng sinh không thích hợp. Nồng độ PCT giảm khi bệnh nhân đáp ứng với
kháng sinh. PCR cũng tăng và giảm tương tự như PCT nhưng trong một số trường hợp bệnh nặng thì CRP
thay đổi chậm hơn.
ABSTRACT
OBSERVING THE RESULT OF THE TREATMENT IN SEPSIS AND SEPTIC SHOCK BY THE KINETIC
OF PROCALCITONIN
Le Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 213 - 221
Background: The aim of the study is to observe the res ult of the treatment in sepsis and septic shock by the
kinetic of procalcitonin.
Material and Method: Measure PCT, CRP levels and white cell count in sepsis patients before and after
using antibiotic in order to observe the result of the treatment at Department of Tropical Diseases in Cho Ray
* Bộ môn Hóa Sinh Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Chuyên Đề Nội Khoa 2
hospital from September 2007 to October 2008. There are 36 patients in 2 groups. Group 1: patients with blood-
culture positivity (n = 23); Group 2: patients with non blood-culture positivity (n = 13). PCT and CRP
quantatitive analysis at Department of Biochemistry in Cho Ray hospital.
Results: Mean concentration of tests group 1 before antibiotic treatment: white cell count 17,410.87 /mm3;
CRP = 111.24 mg/l; and PCT = 20.32 ng/ml. After 48h antibiotic treatment: white cell count = 11,850.86 /mm3;
CRP = 71.12 mg/l; PCT = 7,64 ng/ml. After ≥ 5 days antibiotic treatment: white cell count = 11754,01 /mm3;
CRP = 40.70 mg/l; PCT = 1.68 ng/ml. Compare results between before antibiotic treatment and after 48h
antibiotic treatment group 1: TBC1-2 = 2.867 PBC1-2 < 0.009 There is a difference (P < 0.05); TCRP1-2 = 3.544 PCRP1-2
= 0.002 There is a difference (P < 0.05); TPCT1-2 =2.261; PPCT1-2 = 0.034 There is a difference (P < 0.05).
Compare results between before antibiotic treatment and after ≥ 5 days antibiotic treatment: TBC1-3 = 2.677; PBC1-3 =
0.015 There is a difference (P < 0.05); TCRP1-3 = 5.904 PCRP1-3 < 0.001 There is a difference (P < 0.001); TPCT1-3
=2.994; PPCT1-3 = 0.007 There is a difference (P < 0.05). The changes of kinetic of tests at group 2 similar to
group 1. The changes of kinetic of procalcitonin can be seen serum procalcitonin level raises highly when
antibiotic treatment is not used suitably and vise versa. CRP also increases and decreases like PCT; but in some
cases it changes slowly.
Conclusion: The result of antibiotic treatment can be seen by the changes of kinetic of procalcitonins. Serum
procalcitonin levels seem to be superior to serum CRP levels in terms of early diagnosis of sepsis, in detecting the
severity of the illness, and in evaluation of the response to antibiotic treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng
là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng đầu
tại khoa Hồi sức Cấp cứu. Chẩn đoán xác định
nhiễm trùng huyết dựa vào cấy máu, nhưng kết
quả cấy máu thường chậm và không phải lúc
nào cũng dương tính,
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc
xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc đối
với một số kháng sinh trong nhiễm trùng bệnh
viện nói chung và nhiễm trùng huyết, choáng
nhiễm trùng nói riêng ngày một gia tăng. Một
trong những hậu quả của việc gia tăng kháng
thuốc đã được nhìn nhận là do việc điều trị
kháng sinh không phù hợp và đây là một yếu tố
quan trọng quyết định tỉ lệ tử vong ở bệnh viện.
Việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trước khi có
kết quả xét nghiệm vi sinh, các nhà lâm sàng
thường dựa vào kinh nghiệm tức là dựa vào tần
suất các loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng bệnh
viện đang lưu hành và tình hình kháng thuốc
của chúng. Chiến lược sử dụng kháng sinh ban
đầu theo kinh nghiệm hiện nay là lựa chọn
kháng sinh phổ rộng đủ mạnh, bao phủ phần
lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có kết quả xét
nghiệm kháng sinh sẽ điều chỉnh lại cho phù
hợp. Tuy nhiên trong nhiễm trùng huyết và
choáng nhiễm trùng vấn đề chẩn đoán đúng và
việc lựa chọn đúng kháng sinh là yếu tố quan
trọng hàng đầu. Trong sử dụng kháng sinh, làm
thế nào biết được kháng sinh có đáp ứng hay
không trong thời gian sớm nhất trước khi có
những dấu hiệu đáp ứng lâm sàng để có thể
điều chỉnh kháng sinh nhanh nhất.
Để giải quyết câu hỏi trên, gần đây y văn thế
giới có đề cập đến một chỉ tố sinh học mới đó là
procalcitonin (PCT) có thể giúp được các nhà
lâm sàng phân biệt được chính xác nhiễm trùng
do virus hay vi khuẩn, đồng thời có thể theo dõi
được việc đáp ứng hay không đáp ứng trong
việc sử dụng kháng sinh, có giá trị cao hơn hẳn
so với một số chỉ tố được dùng trước đây như
CRP, IL6, IL8, IL10, Các nghiên cứu gần đây
cho thấy có thể sử dụng động học của PCT kết
hợp với dữ kiện lâm sàng để quyết định thời
điểm bắt đầu và thời gian sử dụng kháng sinh
tùy theo từng bệnh nhân cụ thể.
Chuyên Đề Nội Khoa 3
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Là những bệnh nhân điều trị tại Khoa Bệnh
Nhiệt đới với chẩn đoán nhiễm trùng huyết,
choáng nhiễm trùng trong khoảng thời gian từ
tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008. Có 36
bệnh nhân, chia làm 2 nhóm, nhóm 1: gồm
những bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết có cấy
máu dương tính (n = 23), nhóm 2: gồm những
bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết nhưng cấy máu
âm tính (n = 13).
Phương pháp
Tiến hành làm các xét nghiệm PCT, CRP,
bạch cầu huyết trước và sau điều trị kháng sinh.
Các xét nghiệm trên làm tại Khoa Sinh hóa và
Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nhóm 1
Nhóm nhiễm trùng huyết có cấy máu dương
tính (n = 23)
Stt Số bệnh án Họ và tên Chẩn đoán Vi khuẩn Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú
BC: 17,70 BC:13,010 BC:10,62
CRP:144 CRP:9,40 CRP:13
01 08-39420 Huỳnh Tấn
P.
Nhiễm trùng huyết do
viêm chân phải
Streptococcus
group B
PCT:7,13 PCT:0,14 PCT:0,1
Tốt ra viện
BC:11,900 BC:7,900 BC:11,71
CRP:115 CRP:14 CRP:1,9
02 08-49934 Nguyễn Văn
H.
Nhiễm trùng huyết
chưa rõ nguyên nhân
Alcaligenes sp
PCT:1,5 PCT:0,42 PCT:0,34
Tốt ra viện
BC:22,400 BC:10,940 BC:11,91
CRP:159 CRP:54 CRP:8,1
03 08-54352 Huỳnh Văn
T.
Viêm màng não mủ +
nhiễm trùng huyết
Streptococcus sp
PCT:10 PCT:1,75 PCT:0,34
Tốt ra viện
BC:18,320 BC:8,580 BC:10,3
CRP:84 CRP:43 CRP:41
04 08-57598 Nguyễn Thị
D.
Nhiễm trùng huyết –
VMNM
Listeria
monocygenes
PCT:2,30 PCT:0,12 PCT:0,09
Tốt ra viện
BC:32,200 BC:17,220 BC:14,130C
CRP:115 CRP:96 RP:18
05 08-65506 Nguyễn Văn
U.
Nhiễm trùng huyết do
nhọt xương cùng
Staphylococcus
haemolyticus
PCT:9,93 PCT:2,31 PCT:0,35
Tốt ra viện
BC:20,200 BC:17,360 BC:18,71
CRP:110 CRP:96 CRP:33
06 08-71493 Đoàn Thị L. NTH nghi do thức ăn –
giảm tiểu cầu
Staphylococcus
aureus
PCT:11,46 PCT:1,23 PCT:0,11
Tốt raviện
BC:22,800 BC:12,220 BC:9900
CRP:67 CRP:4 CRP:0,9
07 08-77049 Trần Công
D.
Nhiễm trùng huyết do
sốt chưa rõ nguyên
nhân
Acinetobacter sp
PCT:14,08 PCT:0,33 PCT:0,1
Tốt ra viện
BC:6,400 BC:4810 BC:6,21
CRP:110 CRP:34 CRP:4,3
08 08-80983 Nguyễn Thị
T.
Choáng nhiễm trùng
chưa rõ nguyên nhân
Coagulase
Negative
Staphylococcus
PCT:19,86 PCT:2,51 PCT:0,13
Tốt ra viện
BC:59,970 BC:27,660 BC:11,470
CRP:159 CRP:29 CRP:3,5
09 08-81050 Lưu Thị
Hồng N.
NTH sau sẩy thai Enterobacter sp
PCT:32,21 PCT:4,99 PCT:0,28
Tốt ra viện
BC:6,400 BC:4810 BC:6,21
CRP:110 CRP:34 CRP:4,3
10 08-80983 Nguyễn Thị
T.
Choáng nhiễm trùng
chưa rõ nguyên nhân
Coagulase
Negative
Staphylococcus
PCT:19,86 PCT:2,51 PCT:0,13
Tốt ra viện
Chuyên Đề Nội Khoa 4
Stt Số bệnh án Họ và tên Chẩn đoán Vi khuẩn Lần 1 Lần 2 Lần 3 Ghi chú
BC:12,660 BC:9,420 BC:10,25
CRP:3,5 CRP:5,3 CRP:5
11 08-69791 Trần Thị
Cẩm T.
Sốt + viêm da do dị ứng
thuốc panadol
Coagulase
Negative
Staphylococcus
PCT:0,20 PCT:0,24 PCT:0,12
Tốt ra viện
BC:12,700 BC:9,040 BC:4,550
CRP:76 CRP:82 CRP:82
12 08-48558 Nguyễn Thị
M.
Nhiễm trùng huyết Staphylococcus
aureus
PCT:0,5 PCT:0,20 PCT:0,20
Tốt ra viện
BC:29,300 BC:15,850 BC:12,97
CRP:176 CRP:186 CRP:43
13 08-49549 Ngô Quang
H.
Nhiễm trùng huyết Staphylococcus
aureus
PCT:1,98 PCT:0,24 PCT:0,12
Tốt ra viện
BC:6,700 BC:11,100 BC:7,240
CRP:175 CRP:180 CRP:125
14 08-53823 Châu Quang
M.
Sốt nhiễm trùng Burkholderia
Pseudomallei
PCT:53,12 PCT:25,25 PCT:13,47
Tốt ra viện
BC:31,400 BC:11,640 BC:14,84
CRP:125 CRP:132 CRP:171
15 08-54236 Nguyễn Thị
T.
Nhiễm trùng huyết từ nt
tiết niệu
Escheria coli
PCT:10 PCT:4,66 PCT:0,91
Tốt ra viện
BC:23,400 BC:19,500 BC:20,79
CRP:119 CRP:152 CRP:18
16 08-78914 Trịnh N. Nhiễm trùng huyết do
viêm mô mềm đùi phải
Coagulase
Negative
Staphylococcus
PCT:25,34 PCT:10,44 PCT:0,73
Tốt ra về
BC:22,100 BC:9,600 BC:9,230
CRP:112 CRP:14 CRP:18
17 08-68587 Võ Văn T. Viêm màng não –NTH Streptococcus sp
PCT:9,3 PCT:1,44 PCT:0,54
Tốt ra viện
BC:8,300 BC:11,300 BC:17,88
CRP:173 CRP:72 CRP:84
18 08-43165 Huỳnh Văn
T.
Viêm màng não mủ +
Viêm phổi
Coagulase
Negative
Staphylococcus
PCT:10
PCT:0,68 PCT:2,41
Tạm ổn Lên
8B1
trị codp
BC:6,300 BC:18,200 BC:6,960
CRP:124 CRP:71 CRP:110
19 08-77690 Nguyễn Văn
Q.
Nhiễm trùng huyết do
viêm mô mềm 2 cẳng
ngón tay
Staphylococcus
aureus
PCT:122,55 PCT:7,01 PCT:12,90
Xin về ,
không cắt
mổ
BC:12,000 BC:9,600 BC:19,20
CRP:43 CRP:1,1 CRP:30
20 08-42756 Nguyễn Thị
Kim L.
Viêm da do dị ứng
thuốc, tái viêm da lại lúc
về
Staphylococcus
aureus
PCT:0,35 PCT:0,21 PCT:0,26
Tốt ra viện,
Viêm da lại
BC:9,500 BC:13,00
CRP:88 CRP:103
21 08-49609 Phan Thị
Bích D.
Nhiễm trùng huyết Máu: (+)
Acinetobacter
baumannii
PCT:22,7 PCT:22,7
Nặng xin về
BC:3,900 BC:4500
CRP:53 CRP:96
22 08-77029 Đặng Văn S. NTH choáng nhiễm
trùng
Máu: (+)
Staphylococcus
aureus
PCT:6,94 PCT:48,98
choáng
nhiễm trùng,
xin về
BC:3,900 BC:5,310
CRP:118 CRP:128
23 08-64746 Trần Minh T. Nhiễm trùng huyết Máu: (+)
Burkholderia
pseudomallei PCT:76,09 PCT:37,33
Tử vong
Chuyên Đề Nội Khoa 5
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết, CRP và PCT ở nhóm cấy máy
dương tính trước khi điều trị kháng sinh:
XTBBC = 17410,87 ± 12762,28 /mm3
XTBCRP = 111,24 ± 43,87 mg/l
XTBPCT = 20,32 ± 28,64 ng/ml
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết, CRP và PCT ở nhóm cấy máy
dương tính sau khi điều trị kháng sinh 48h:
XTBBC = 11850,86 ± 5537,79 /mm3
XTBCRP = 71,12 ± 56,89 mg/l
XTBPCT = 7,64 ± 13,21 ng/ml
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết, CRP và PCT ở nhóm cấy máy
dương tính sau khi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
XTBBC = 11754,01 ± 4656,39 /mm3
XTBCRP = 40,70 ± 48,35 mg/l
XTBPCT = 1,68 ± 3,97 ng/ml
So sánh kết quả các xét nghiệm trước và sau
khi điều trị kháng sinh 48h:
TBC1-2 = 2,867; PBC1-2 = 0,009 Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05)
TCRP1-2 = 3,544; PCRP1-2 = 0,002 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
TPCT1-2 = 2,261 ; PPCT1-2 = 0,034 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
So sánh kết quả các xét nghiệm trước và sau
khi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
TBC1-3 = 2,677; PBC1-3 = 0,015 Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05)
TCRP1-3 = 5,904 ; PCRP1-3 < 0,001 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
TPCT1-3 = 2,994; PPCT1-3 = 0,007 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Theo dõi các chỉ tố sinh học trên bệnh nhân
nhiễm trùng huyết trước khi điều trị kháng sinh:
+ Bạch cầu:
2/23 TH nhiễm trùng huyết có bạch cầu
huyết giảm <4.000 / mm3 (chiếm 8,7%).
8/23 TH nhiễm trùng huyết có bạch cầu
huyết ở giới hạn từ 4.000 đến 12.000 / mm3
(chiếm 34,8%).
13/23 TH nhiễm trùng huyết có bạch cầu
tăng > 12.000 / mm3 (chiếm 56,5%).
+ CRP:
1/23 TH nhiễm trùng huyết có CRP ở giới
hạn bình thường < 7 mg/l (chiếm 4,3%).
16/23 TH nhiễm trùng huyết có CRP tăng ≥ 7
(chiếm 95,7%).
+ PCT:
2/23 TH nhiễm trùng huyết có PCT thấp < 0,5
ng/ml (chiếm 8,6%)
21/23 TH nhiễm trùng huyết có PCT tăng ≥
0,5 ng/ml (chiếm 91,4%).
Theo dõi các chỉ tố sinh học trên bệnh nhân
nhiễm trùng huyết sau khi điều trị kháng sinh
48h:
+ Bạch cầu:
17/23 TH nhiễm trùng huyết có bạch cầu ở
giới hạn bình thường (chiếm 73,9%)
6/23 TH nhiễm trùng huyết có bạch cầu tăng
cao (chiếm 26,1%)
+ CRP:
3/23 TH nhiễm trùng huyết có CRP ở giới
hạn bình thường (chiếm 13%)
20/23 TH nhiễm trùng huyết có CRP tăng cao
(chiếm 87%)
+ PCT:
8/23 TH nhiễm trùng huyết có PCT ở giới
hạn bình thường (chiếm 34,8%)
15/23 TH nhiễm trùng huyết có PCT tăng cao
(chiếm 65,2%)
Theo dõi các chỉ tố sinh học trên bệnh nhân
nhiễm trùng huyết sau khi điều trị kháng sinh ≥
5 ngày:
+ Bạch cầu:
14/20 TH nhiễm trùng huyết bạch cầu ở giới
hạn bình thường (chiếm 70%)
6/10 TH nhiễm trùng huyết bạch cầu tăng
cao (chiếm 30%)
Chuyên Đề Nội Khoa 6
+ CRP:
6/20 TH nhiễm trùng huyết CRP ở giới hạn
bình thường (chiếm 30%)
14/20 TH nhiễm trùng huyết CRP tăng cao
(chiếm 70%)
+ PCT:
14/20 TH nhiễm trùng huyết PCT ở giới hạn
bình thường (chiếm 70%)
6/20 TH nhiễm trùng huyết PCT tăng cao
(chiếm 30%)
Qua theo dõi động học cho thấy PCT tăng
sớm hơn CRP trong những ngày đầu khởi bệnh.
Khi đáp ứng điều trị, PCT giảm mạnh nhưng
CRP trong một số trường hợp (khoảng 20%) còn
tăng ở 1,2 ngày sau đó rồi mới giảm. Như vậy
CRP giảm muộn hơn so với PCT ít nhất là 1, 2
ngày sau (ghi nhận ở các trường hợp nhiễm
trùng nặng nặng), Riêng các trường hợp nhiễm
trùng huyết nhẹ thì CRP tăng và giảm tương
ứng với PCT.
PCT tăng cao và sớm trong nhiễm trùng
huyết, choáng nhiễm trùng. Không tăng hoặc
tăng rất ít trong nhiễm trùng cục bộ, không phải
nhiễm trùng.
Trong nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram
âm, PCT tăng cao hơn là nhiễm trùng huyết do
vi khuẩn gram dương. PCT tăng rất cao trong
các trường hợp nhiễm trùng huyết có suy tế bào
gan, suy đa cơ quan.
Riêng bạch cầu huyết, thường tăng trong
nhiễm trùng nhưng cũng có một tỉ lệ khoảng
10% bị ức chế cả 3 dòng tế bào khi cơ thể bị
nhiễm trung, nhiễm độc nặng. Bạch cầu sẽ tăng
lại khi bệnh nhân được điều trị tốt.
Theo một số tác giả: Koksal N, Harmanci R,
Centinkaya M (5): theo dõi động học của PCT và
CRP có thể biết được việc dùng kháng sinh có
đáp ứng với điều trị hay không, thay đổi nồng
độ PCT có vẻ tốt hơn nồng độ CRP trong các giai
đoạn của bệnh và trong đáp ứng điều trị kháng
sinh. Lê Xuân Trường (6): Nồng độ trung bình
của nhóm bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy
máu dương tính): 63,24 ± 81,91ng/ml. Nhóm
theo dõi động học (n = 13) thay đổi như sau:
Kết quả xét
nghiệm Lần 1 Lần 2 Giá trị p *
Bạch cầu 20.162 ±
9.650
13.770 ± 7.748 T = 1,862; p =
0,075
PCT ng/ml 52,53 ±
64,38
8,26 ± 15,99 T = 2,406; p =
0,024
Phép kiểm T Student (so sánh hai giá trị
trung bình) .
Ghi nhận bước đầu cho thấy nồng độ PCT
thay đổi theo kết quả điều trị kháng sinh.
Nhóm 2:
Nhóm nhiễm trùng huyết nhưng cấy máu
âm tính (n = 13):
STT SHS
BA
Họ và tên Chẩn đoán XN lần 1 XN lần 2 XN lần 3 Ghi chú
BC:3090 BC:15220 BC:13700
CRP:109,7 CRP:109 CRP:25
01 08-75067 Nguyễn Đình L. NTH do VMNM
PCT:40,31 PCT:10,93 PCT:0,7
Tốt ra viện
BC:6400 BC:28900 BC:13200
CRP:146 CRP:21 CRP:7
02 08-82871 Đào Văn Q. NTH do abces
mông phải
PCT:14,39 PCT:1,36 PCT:0,22
Tốt ra viện
BC:7700 BC:15000 BC:10570
CRP:37 CRP:83 CRP:1
03 08-72442 Đậu Văn M. NTH từ đường tiêu
hóa
PCT:129 PCT:5,15 PCT:0,36
Tốt ra viện
BC:21400 BC:11740 BC:10120
CRP:132 CRP:29 CRP:63
04 08-70663 Nguyễn Văn C. VMNM
PCT:22,82 PCT:1,68 PCT:0,17
Tốt ra viện
BC:16700 BC:7120 BC:7250
CRP:109 CRP:16 CRP:7,3
05 08-71467 Phạm Thị H. NTH do VMNM
PCT:12,93 PCT:1,95 PCT:0,20
Tốt ra viện
Chuyên Đề Nội Khoa 7
STT SHS
BA
Họ và tên Chẩn đoán XN lần 1 XN lần 2 XN lần 3 Ghi chú
BC:11700 BC:13430 BC:10300
CRP:64 CRP:48 CRP:20,3
06 08-58381 Hà Văn S. NTH do viêm mô
tế bào bàn tay trái
PCT:2 PCT:0,98 PCT:0,50
Tốt ra viện
BC:7600 BC:11100 BC:13120
CRP:79 CRP:9 CRP:3,1
07 08-57048 Phan Văn H. Viêm mô tế bào
chân phải
PCT:0,96 PCT:0,41 PCT:0,23
Tốt ra viện
08 08-44864 Ouk P. NTH từ VP bội
nhiễm
BC:20800
CRP:40
PCT:2,79
BC:39100
CRP:13
PCT:0,93
BC:11600
CRP:6
PCT:0,23
Tốt ra viện
BC:5230 BC:5030 BC:6200
CRP:143 CRP:17 CRP:12
09 08-69380 Nguyễn Thị Q. NTH do hồng ban
nut
PCT:49,7 PCT:0,94 PCT:0,20
Tốt ra viện
BC:2320 BC:2290 BC:3360
CRP:77 CRP:56 CRP:19
10 08-64262 Dỗ Đăng M. Viêm cơ đáy chậu
phải
PCT:8,18 PCT:0,85 PCT:1
Tốt ra viện
BC:15800 BC:17600 BC:13000
CRP:46 CRP:116 CRP:13
11 08-58288 Huỳnh Thị B. NTH từ đường têu
hóa
PCT:23,55 PCT:7,74 PCT:5
Tốt ra viện
BC:17200 BC:16300 BC:14400
CRP:142 CRP:67 CRP:48
12 08-46110 Huan N. NTH từ đường tiêu
hóa
PCT:2 PCT:0,26 PCT:0,16
Tốt ra viện
BC:20400 BC:15710 BC:18600
CRP:111 CRP:87 CRP:72
13 08-43926 Trần Văn T. NTH từ đường tiêu
hóa
PCT:3,89 PCT:9,97 PCT:2,52
Tốt ra viện
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết, CRP và PCT ở nhóm cấy máy
âm tính trước khi điều trị kháng sinh:
XTBBC = 12026 ± 7000,86 /mm3
XTBCRP = 95,05 ± 40,29 mg/l
XTBPCT = 24,04 ± 35,08 ng/ml
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết, CRP và PCT ở nhóm cấy máy
âm tính sau khi điều trị kháng sinh 48h:
XTBBC = 15272 ± 9718,54 /mm3
XTBCRP = 51,61 ± 37,82 mg/l
XTBPCT = 3,32 ± 3,81 ng/ml
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết, CRP và PCT ở nhóm cấy máy
âm tính sau khi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
XTBBC = 11186,15 ± 3945,20 /mm3
XTBCRP = 22,82 ± 23,35 mg/l
XTBPCT = 0,88 ± 1,39 ng/ml
So sánh kết quả các xét nghiệm trước và sau
khi điều trị kháng sinh 48h:
TBC1-2 = 1,206; PBC1-2 = 0,251 Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
TCRP1-2 = 2,536 ; PCRP1-2 = 0,026 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
TPCT1-2 = 2,18; PPCT1-2 = 0,049 Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
So sánh kết quả các xét nghiệm trước và sau
khi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
TBC1-3.=.0,463; PBC1-3 = 0,651 Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
TCRP1-3. = 7,162; PCRP1-3 < 0,001 Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
TPCT1-3.= 1,850; PPCT1-3 = 0,089 Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Theo dõi động học các chỉ tố sinh học trên
bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính)
trước khi điều trị kháng sinh:
+ Bạch cầu:
2/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết giảm
<4.000 / mm3 (chiếm 15,4%).
Chuyên Đề Nội Khoa 8
5/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết ở
giới hạn từ 4.000 đến 12.000 / mm3 (chiếm
38,5%).
6/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu tăng >
12.000 / mm3 (chiếm 46,1%).
+ CRP:
13/13 TH nhiễm trùng có CRP tăng ≥ 7
(chiếm 100%).
+ PCT:
13/13 TH nhiễm trùng có PCT tăng ≥ 0,5
ng/ml (chiếm 100%).
Theo dõi động học các chỉ tố sinh học trên
bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính)
sau khi điều trị kháng sinh 48h:
+ Bạch cầu:
1/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết giảm
<4.000 / mm3 (chiếm 7,7%).
5/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu ở giới hạn
bình thường (chiếm 38,5%)
7/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu tăng cao
(chiếm 53,8%)
+ CRP:
13/13 TH nhiễm trùng có CRP tăng cao
(chiếm 100%)
+ PCT:
2/13 TH nhiễm trùng có PCT ở giới hạn bình
thường (chiếm 15,4%)
11/13 TH nhiễm trùng huyết có PCT tăng cao
(chiếm 84,6%)
Theo dõi động học các chỉ tố sinh học trên
bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính)
saukhi điều trị kháng sinh ≥ 5 ngày:
+ Bạch cầu:
1/13 TH nhiễm trùng có bạch cầu huyết giảm
<4.000 / mm3 (chiếm 7,7%).
12/13 TH nhiễm trùng bạch cầu tăng cao
(chiếm 92,3%)
+ CRP:
3/13 TH nhiễm trùng CRP ở giới hạn bình
thường (chiếm 23%)
10/13 TH nhiễm trùng CRP tăng cao (chiếm
77%)
+ PCT:
8/13 TH nhiễm trùng PCT ở giới hạn bình
thường (chiếm 61,3%)
5/13 TH nhiễm trùng PCT tăng cao (chiếm
38,7%)
Qua theo dõi động học nhóm bệnh nhân
nhiễm trùng huyết (cấy máu âm tính) cho thấy
sự thay đổi nồng độ của PCT và CRP vào các
thời điểm trước và sau dùng kháng sinh cũng
diễn tiến tương tự nhóm nhiễm trùng huyết có
cấy máu dương tính.
KẾT LUẬN
Có thể theo dõi kết quả điều trị kháng sinh
bằng động học của PCT và CRP, PCT tăng cao
và sớm khi chưa điều trị kháng sinh hoặc điều trị
kháng sinh không thích hợp. Nồng độ PCT giảm
mạnh khi bệnh nhân đáp ứng với kháng sinh.
Nồng độ PCR cũng tăng và giảm tương tự như
PCT nhưng trong một số trường hợp bệnh nặng
thì nồng độ CRP thay đổi chậm hơn và không
sớm như PCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brunkhort FM; 1995; Discrimination of infectious and non
infectious aetiologies of the adult respiratory distress
syndrome with procalcitonin immunoreactivity; Clin
Intensive Care 6:3.
2. Cesur S; 2005; Neopterin: a marker used for monitoring
infections; Mikrobiyol Bul; 2005-Apr; 39 (2): 251-60.
3. Hausfater P ; 2007 ; Serum procalcitonin measurement as
diagnostic and prognostic marker in febrile adult patients
presenting to the emergency department ; Crit Care ; 2007
May 23 ; 11 (3) : R60.
4. Hà Tấn Đức; 2007; Giá trị tiên lượng của nồng độ
procalcitonin máu trong 72 giờ đầu nhập viện trên bệnh nhân
viêm phổi nặng; Luận văn Thạc sĩ Y học; Bộ môn Nội tổng
quát-Đại học Y Dược TP.HCM.
5. Koksal N; 2007; Role of procalcitonin and C reactive protein in
diagnosis and follow up of neonatal sepsis; Turk J Pediatr;
2007 Jan-Mar; 49 (1): 21-9.
6. Lê Xuân Trường; 2008; Nhận xét sơ bộ về sự thay đổi nồng độ
procalcitonin trong nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng
huyết; Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh; Tập 12-Phụ bản số 1-
2008; Trang 105-110.
7. Margaret Ip; 2007; Value of serum procalcitonin, neopterin,
and C reactive protein in differentiating bacterial from viral
etiologies in patients presenting with lower respiratory tract
infections; MargaretIp@cuhk.edu.hk.
Chuyên Đề Nội Khoa 9
8. Muthiah KA; 2007; Prospective evaluation of procalcitonin in
sepsis in the Illawarra area of Australia: PEPSIA study; Crit
Care Resusc; 2007 Jun; 9 (2): 137-42.
9. Nguyễn Thị Thanh; 2006; Khảo sát sự thay đổi procalcitonin,
CRP, bạch cầu máu trong hội chứng đáp ứng viêm toàn thân
ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 2; Luận án chuyên khoa 2; Bộ
môn Nhi-Đại học Y Dược TP.HCM.
Chuyên Đề Nội Khoa 10
Chuyên Đề Nội Khoa 11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- theo_doi_ket_qua_dieu_tri_nhiem_trung_huyet_va_choang_nhiem.pdf