Thực trạng kiến thức thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng và công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm An Giang, năm 2007
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỷ lệ người tiêu dùng có kiến thức toàn diện
về an toàn vệ sinh thực phẩm chiếm tỷ lệ thấp.
Người tiêu dùng chỉ đạt yêu cầu trên 50% khi
lựa chọn phương tiện phục vụ và nhận biết thức
ăn an toàn, người tiêu dùng vẫn còn dễ dãi trong
lựa chọn nơi bán hàng và người bán hàng. Sau
09 tháng can thiệp sự cải thiện về kiến thức tiêu
dùng không nhiều. 2 tiêu chí cải thiện là Lựa
chọn nơi bán và Người bán hàng đạt ATVSTP;
còn lại 2 tiêu chí phương tiện phục vụ, nhận biết
thức ăn an toàn tăng không đáng kể.
Cán bộ quản lý VSATTP đã được đào tạo bài
bản không nhiều. Điều đó làm cho công tác tổ
chức quản lý ATVSTP gặp nhiều khó khăn.
Từ thực trạng trên chúng tôi đưa ra một số
kiến nghị sau: Cần phổ biến kiến thức nâng cao
nhận thức bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
cho người tiêu dùng và tiến hành tập huấn nâng
cao trình độ quản lý ATVSTP cho các cấp quản
lý, đặc biệt là tuyến cơ sở.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng kiến thức thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng và công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm An Giang, năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THỰC HÀNH AN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM AN GIANG, NĂM 2007
Lê Minh Uy* và cộng sự
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhằm góp phần cải thiện tình hình và để nâng cao hiệu quả quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
tại địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài này.
Mục tiêu chung: “Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của
người tiêu dùng và công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) tuyến y tê xã phường sau 09 tháng
thực hiện công tác ATVSTP năm 2007”. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu can thiệp. dữ
liệu được xữ lý bằng chương trình EPI INFO 6.04 từ tháng 04/2007 đến 12/ 2007
Kết quả và bàn luận: điều tra 598 người tiêu dùng và 28 cán bộ quản lý ATVSTP, cho thấy: Tỷ lệ người
tiêu dùng có kiến thức toàn diện về an toàn vệ sinh thực phẩm chiếm tỷ lệ thấp. Người tiêu dùng chỉ đạt yêu cầu
trên 50% khi lựa chọn phương tiện phục vụ và nhận biết thức ăn an toàn còn dễ dãi trong lựa chọn nơi bán hàng
và người bán hàng. Sau 09 tháng can thiệp chỉ có 2 tiêu chí cải thiện là Lựa chọn nơi bán và Người bán hàng đạt
ATVSTP; còn lại 2 tiêu chí phương tiện phục vụ, nhận biết thức ăn an toàn không thay đổi. Cán bộ quản lý
VSATTP đã được đào tạo quản lý ATVSTP không nhiều. Điều đó làm cho công tác tổ chức thực hiện ATVSTP
gặp nhiều khó khăn.
Kết luận: Kết qủa trên cho thấy chúng ta cần nâng cao nhận thức và hành động bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và nâng cao trình độ quản lý ATVSTP cho các cấp quản lý, đặc biệt là
tuyến cơ sở.
ABSTRACT
THE CURRENT SITUATION OF KNOWLEDGE AND PRACTICE OF CONSUMERS
AND MANAGEMENT OF FOOD SAFETY AND HYGIENE IN AN GIANG PROVINCE, 2007
Le Minh Uy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 167 - 170
Background: To improve and strengthen the effectives of food hygiene and safety management in the local
area, we carries out this topic.
Objectives: “Evaluate the change about knowledge, attitude and practice of consumers and management of
safety and hygiene in communal heath centers after 9 work months in food safety management in the year 2007”.
Method: Intervention study, conducted from April to December 2007. The data was analyzed by using EPI
INFO 6.04.
Results: Investigation on 598 consumers and 28 food safety and hygiene management staff showed that:
proportion of comprehensively knowledgeable consumers about food safety and hygiene was low. Over 50% of
consumers have right knowledge on how to select food safe facilities, on safety of food; however, they are still
unaware of hygiene and safety of sellers and place of selling. After 9 months of intervention, there were
improvement in knowledge about safety of sellers and place of selling. There were not any change on knowledge
about food safe facility, and recognise of safe food. There were few management staff to be trained about food safety
and hygiene. That organization work of food safety and hygiene to meet much difficulty.
* Khoa An toàn thực phẩm - Dinh dưỡng Trung tâm y tế dự phòng An Giang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2
Conclusion: Result above showed that we need to strengthen knowledge and activitives to ensure in food
safety and hygiene for consumer and to improve management to a higher level, especially for local committees.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm góp phần cải thiện tình hình và để
nâng cao hiệu quả quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm tại địa phương, chúng tôi tiến hành đề
tài “Hiệu quả thay đổi về kiến thức thực hành
của người tiêu dùng và công tác quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm ở thành thị An Giang
năm 2007”.
Mục tiêu chung
“Đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ
thực hành của người tiêu dùng và cán bộ quản
lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) tuyến y
tế xã phường sau 9 tháng thực hiện công tác
ATVSTP năm 2007”.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá sự thay đổi kiến thúc, thái độ thực
hành ATVSTP của người tiêu dùng tại An giang
năm 2007.
Đánh giá sự thay đổi kiến thúc, thái độ thực
hành ATVSTP của người quản lý phường xã tại
An giang năm 2007.
Định nghĩa biến số
Kiến thức và thực hành đạt yêu cầu về nơi
bán hàng thực phẩm khi người tiêu dùng quan
tâm từ 3 tiêu chí trở lên trong 4 tiêu chí sau: Tiêu
chí 1. Nơi bán hàng sạch sẽ, thông thoáng, đủ
ánh sáng; tiêu chí 2. Nơi bán xa cống rãnh, rác, ít
ruồi nhăng; tiêu chí 3. Nơi bán hàng đông khách
có nhiều người mua; và tiêu chí 4. Nơi ăn uống
có bàn cao để ngồi ăn(3,4,5).
Kiến thức và thực hành đạt yêu cầu về
phương tiên phục vụ khi người tiêu dùng quan
tâm từ 3 tiêu chí trở lên trong 4 tiêu chí sau: Tiêu
chí 1. Cơ sở phải có đủ nước sạch rữa dụng cụ;
tiêu chí 2. phải có chỗ rửa tay cho khách hàng;
tiêu chí 3. phải che đậy thực phẩm; và tiêu chí 4.
Có dụng cụ gắp thực phẩm sống chín riêng
biệt(3,4,5).
Kiến thức và thực hành đạt yêu cầu về người
bán hàng khi người tiêu dùng quan tâm từ 2 tiêu
chí trở lên trong 3 tiêu chí sau: Tiêu chí 1. Sạch
sẽ; tiêu chí 2. Khỏe mạnh; tiêu chí 3. Không đeo
trang sức(3,4,5).
Kiến thức và thực hành đạt yêu cầu về nhận
biết thực phẩm an toàn khi người tiêu dùng
quan tâm từ 3 tiêu chí trở lên trong 4 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1. Không mùi lạ; tiêu chí 2. Không vị lạ;
tiêu chí 3. không sữ dụng màu sặc sỡ bất
thường; và tiêu chí 4. Bao gói hàng hóa tốt(3,4,5).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
nghiên cứu can thiệp.
Dân số mục tiêu
Người tiêu dùng (nội trợ) từ 18 tuổi trở lên
cư trú tại An Giang.
Các cán bộ chủ chốt quản lý ATVSTP
phường xã tại 30 cụm điều tra.
Phương pháp tính cỡ mẫu:
( )
2
0
2
1002/1
)(
)1()1(
a
aa
pp
ppzppz
n
−
−+−
=
−− βα
Với n: là cỡ mẫu.
P0, Pa: Tỷ lệ người tiêu dùng có nhận thức và
hành vi đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm ở lần
điều tra đầu và cuối. với P0=0,24 và Pa=0,44(1,2)
α = 0,05. Số mẫu được nhân 03 để tránh
nhiễu và đảm bảo cỡ mẫu. Lấy 10% sai số và số
phiếu không hợp lệ. Do đó số mẫu cần điều tra
đối với người tiêu dùng là 228.
Điều tra trên 30 cụm, mỗi cụm phỏng vấn 1
cán bộ quản lý, số cán bộ quản lý là 30.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn người tiêu dùng tham gia phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên
và hệ thống. Toàn tỉnh An Giang chúng tôi tiến
hành phỏng vấn 598 người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tuổi: >=15 tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3
Có đủ sức khỏe để trả lời phỏng vấn
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Chọn cán bộ quản lý ATVSTP tham gia
phỏng vấn là các cán bộ chủ chốt tuyến phường
xã đang thực hiện quản lý ATVSTP số lượng
phỏng vấn được là 28 cán bộ.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp dùng bộ câu hỏi có cấu
trúc soạn sẵn
Thời gian thu thập số liệu
Từ tháng 4/2007 đến tháng 12/2007
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các dữ liệu thu thập sẽ được nhập và xử lý
theo chương trình Epi Info 6.04b. Phép kiểm χ2
được sử dụng để phân tích sự khác biệt.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Người tiêu dùng
Thông tin chung về người tiêu dùng
Bảng 1: Đặc điểm chung của người tiêu dùng thực
phẩm
Thông tin chung Thành thị n= 299 (%)
Nông thôn
n= 299 (%)
Tổng n= 598
(%)
Tuổi Từ 18 đến 60 260 (87,0) 274 (91,5) 534 (89,3)
Trên 60 39 (13,0) 25 (8,4) 64 (10,7)
Giới - Nam 81 (27,1) 70 (23,4) 151 (25,3)
- Nữ 218 (72,9) 229 (76,6) 447 (74,7)
Số người phỏng vấn phần lớn trong độ tuổi
lao động và đa phần là nữ.
Đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi của
người tiêu dùng
Bảng 2: Tỷ lệ người tiêu dùng có kiến thức đạt yêu
cầu về ATVSTP.
Quan tâm đạt yêu
cầu
Trước (n =
296)
Sau (n =
296)
Hiệu quả
(%)
Nơi bán 92 (31,1) 103 (34,8) 3,7*
Phương tiện phục vụ 164 (55,5) 171 (57,8) 2,3
Người bán hàng 44 (14,5) 71 (24,0) 9,5*
Nhận biết thức ăn an
toàn 149 (50,4) 154 (52,0) 1,6
(*): Lần lượt chỉ sự khác biệt giữa hai tỷ lệ với
P<0,05.
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng có kiến
thức toàn diện về an toàn vệ sinh thực phẩm
chiếm tỷ lệ thấp. Người tiêu dùng chỉ đạt yêu
cầu trên 50% khi lựa chọn phương tiện phục vụ
và nhận biến thức ăn an toàn và vẫn còn dễ dãi
trong lựa chọn nơi bán hàng và người bán hàng.
Sau 09 tháng can thiệp sự cải thiện về kiến thức
tiêu dùng không nhiều. 2 tiêu chí cải thiện là Lựa
chọn nơi bán và Người bán hàng đạt ATVSTP;
còn lại 2 tiêu chí phương tiện phục vụ, nhận biết
thức ăn an toàn có tăng nhưng không đáng kể.
Cán bộ quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3: Đặc điểm cá nhân của cán bộ quản lý
Các chỉ tiêu Tổng n= 28 (%)
Học vấn - Lớp 12 2 (7,1%)
- Trung cấp, Đại học 26 (92,9%)
Chức vụ - Chủ tịch UBND xã phường 3 (10,7%)
- P. Chủ tịch UBND xã phường 24 (85,7%)
- Chức vụ khác 1 (3,6%)
Nhận xét:
- Về trình độ học vấn, bảng 6 cho thấy hầu hết
đều tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng-Đại học trở
lên (trên 94%) và được đào tạo, huấn luyện quản
lý công tác địa phương trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Tỷ lệ cán bộ ở trình độ Trung học
phổ thông chiếm tỷ lệ rất ít, đây là điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý vì phần lớn họ đã
được đào tạo qua trường lớp.
- Về chức vụ, phần lớn là phó Chủ tịch xã
phường, thị trấn; điều đó giúp cho việc điều tra
kiến thức của cán bộ và tình hình quản lý
VSATTP được chính xác. Người làm công tác
quản lý VSATTP là cán bộ đầu não tại địa
phương, cho thấy sự quan tâm nhất định của
nhà nước cho vấn đề này, từ đó tạo thuận lợi cho
việc cải thiện tình hình chung hiện nay.
Kiến thức, thái độ hành vi của cán bộ quản lý
Bảng 4: Cán bộ được hướng dẫn quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm
Cán bộ được hướng dẫn quản lý n=28
Có 18 (64,3%)
Không 10 (35,7%.)
Bảng 4 cho thấy số cán bộ đã qua tập huấn
quản lý VSATTP không nhiều (64,3%). Điều đó
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4
làm cho công tác tổ chức thực hiện ATVSTP gặp
nhiều khó khăn..
Bảng 5: Các biện pháp cải thiện vệ sinh an toàn thực
phẩm tại địa phương được cán bộ quản lý thực phẩm
ưu tiên chọn lựa
Biện pháp chọn lưa N (n = 28) Tỷ lệ (%)
Tập huấn VSATTP cho người bán 23 82,2
Tăng cường công tác quản lý cho
cán bộ 20 71,4
Cung cấp phương tiện vệ sinh 7 25,0
VSATTP cho cộng đồng bằng GDSK 6 21,5
Khác 1 3,6
Bảng 5 cho thấy: đa phần cán bộ quản lý cho
rằng để cải thiện ATVSTP cần đẩy mạnh công
tác tập huấn VSATTP cho các cơ sở thực phẩm
và đẩy mạnh công tác quản lý ATVSTP. Một số
cán bộ cho rằng cần phải cung cấp phương tiện
vệ sinh cho các cơ sở thực phẩm và giáo dục
ATVSTP cho cộng đồng.
Bảng 6 Cách thức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
Hình thức kiểm tra N=28 Tỷ lệ (%)
Kiểm tra định kỳ 5 17,9
Kiểm tra đột xuất 3 10,7
Cả hai 19 67,9
Không kiểm tra 1 3,5
Bảng 06 cho thấy Cách thức kiểm tra
ATVSTP phổ biến hiện nay được các cán bộ
chọn lựa là kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra
đột xuất (67,9%), kế đến là kiểm tra định kỳ
(17,9%); kiểm tra đột xuất (10,7%) và không kiểm
tra là 3,5%.
Bảng 7: Các vấn đề khó khăn trong quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm
Vấn đề khó khăn n=28 Tỷ lệ (%)
Thiếu văn bản pháp luật 1 3,5
Thiếu nhân lực 16 57,2
Thiếu tiền 12 42,9
Thiếu trang thiết bị 2 7,1
Bảng 07 cho thấy trong quản lý VSATTP khó
khăn chủ yếu là do thiếu nhân lực và thiếu tiền.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỷ lệ người tiêu dùng có kiến thức toàn diện
về an toàn vệ sinh thực phẩm chiếm tỷ lệ thấp.
Người tiêu dùng chỉ đạt yêu cầu trên 50% khi
lựa chọn phương tiện phục vụ và nhận biết thức
ăn an toàn, người tiêu dùng vẫn còn dễ dãi trong
lựa chọn nơi bán hàng và người bán hàng. Sau
09 tháng can thiệp sự cải thiện về kiến thức tiêu
dùng không nhiều. 2 tiêu chí cải thiện là Lựa
chọn nơi bán và Người bán hàng đạt ATVSTP;
còn lại 2 tiêu chí phương tiện phục vụ, nhận biết
thức ăn an toàn tăng không đáng kể.
Cán bộ quản lý VSATTP đã được đào tạo bài
bản không nhiều. Điều đó làm cho công tác tổ
chức quản lý ATVSTP gặp nhiều khó khăn.
Từ thực trạng trên chúng tôi đưa ra một số
kiến nghị sau: Cần phổ biến kiến thức nâng cao
nhận thức bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
cho người tiêu dùng và tiến hành tập huấn nâng
cao trình độ quản lý ATVSTP cho các cấp quản
lý, đặc biệt là tuyến cơ sở..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Lân (2007), Nghiên cứu thực trạng vệ sinh an
toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại các phường nội
thành thành phố Quy Nhơn, Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ
sinh an toàn thực phẩm lần thứ 4 - 2007. Hà Nội: NXB Y học.
2. Thủ tướng chính phủ (2007), Chỉ thị về việc triển khai các
biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
ngày 28/03/2007, Tài liệu tập huấn công tác an toàn vệ sinh
thực phẩm tuyến phường, xã.
3. Trần Đáng (2005), Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm
thức ăn đường phố, Hà Nội: NXB Thanh Niên.
4. WHO (1992), Essential safety requirements for street-
vended foods, Foods Safety Unit.
5. WHO/Geneva (1999), Food safety. An essential public
health issue for the new millenium.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_kien_thuc_thuc_hanh_an_toan_ve_sinh_thuc_pham_cua.pdf