Do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu
hạn chế trong những đối tượng đặc biệt được
chăm sóc theo dõi tốt cho nên chúng tôi chỉ đưa
ra một số nhận xét.
Bệnh nhân ĐTĐ trong các đối tượng quản lý
từ 60 tuổi trở lên chiếm 23,5 %, Tỷ lệ ĐTĐ thể
mập chiếm 60% mặc dù đã được điều trị tích
cực.
Các bệnh nhân đều có thời gian mắc bệnh
ĐTĐ trên 5 năm trở lên. Có nhiều bệnh phối
hợp ít nhất từ 3 bệnh trở lên.
Các biến chứng ĐTĐ gặp nhiều nhất trong
nghiên cứu là: tăng huyết áp chiếm cao nhất
(90%), TMCT chiếm 51%, đục T3 chiếm 75 %.
Số bệnh nhân tuân thủ tốt theo điều trị đạt
70%. Mục tiêu phấn đấu để đạt mục đích phòng
bệnh tốt đạt 52%, do đó những biến chứng nặng
không xảy ra trong thời gian qua.
ĐTĐ ở người cao tuổi là bệnh phổ biến.
Bệnh nhân ĐTĐ cao tuối thường mắc nhiều
bệnh phối hợp. Để ngăn ngừa các biến chứng,
nâng cao chất lượng sống của những bệnh nhân
này cần sự phối hợp đồng bộ các biện pháp:
Chế độ ăn, chế độ vận động, chế độ dung thuốc.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng bvsktw-2b, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 203
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 TẠI PHÒNG BVSKTW-2B
Trần Quốc Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu tỷ lệ ĐTĐ và những biến chứng của bệnh trong đối tượng cán bộ cao cấp
cao tuối đang được phòng quản lý. Sự tuân thủ điều trị và hiệu quả trong dự phòng biến chứng.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tất cả cán bộ cao cấp có tuối từ 60 trở lên đánh giá qua kết
quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng đầu năm 2010 và sổ theo dõi bệnh nhân do phòng quản lý.
Kết quả: Có 20 bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trong 85 người được quản lý, chiếm 23,5%. Trong đó ĐTĐ thể
mập chiếm 60%, tất cả bệnh nhân này đều có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và có nhiều bệnh phối hợp.
Biền chứng thường gặp cao nhất là tim mạch, đục thuỷ tinh thể. Sự tuân thủ tốt các chế độ điều trị đạt 70%,
mục đích dự phòng tốt đạt 52%.
Kết luận: ĐTĐ ở người cao tuối là bệnh phổ biến. Bệnh nhân ĐTĐ cao tuối thường mắc nhiều bệnh phối
hợp. Để ngăn ngừa các biến chứng, nâng cao chất lượng sống của những bệnh nhân này cần sự phối hợp đồng
bộ các biện pháp: Chế độ ăn, chế độ vận động, chế độ dung thuốc. Trong đó phòng BVSKTW-2B cần tập trung
hơn vào quản lý chế độ ăn, chế độ vận động hơn nữa.
Từ khóa: Đái tháo đường.
ABSTRACT
THE MANAGEMENT OF DIABETES IN ELDERLY 6 MONTHS EARLY OF 2010
AT CENTRAL HEALTH CARE UNIT – 2B
Tran Quoc Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 203 - 209
Objectives: Research the proportion and complications of diabetes in observed patients. The management
and effectiveness of the treatment in preventing complications .
Material and method: CT-scan for all the senior executives aged 60 and above will be assessed through the
result from the periodical health check in the first 6 month of 2010 and the data from the Management Unit's
Patient check log.
Result: 20 out of 85 patients show case of diabetes, or 23.5% of the observed patients. Diabetes type 2 make
up 60%. All of these patients have history of diabetes for at least 5 years and the high risks of other diseases,
complications include high blood pressure, ischemia and retinal damage. Treatment management rate is 70% and
highest prognosis rate is 52% .
Conclusion: Diabetes is common in the elderly. In preventing the complications and improve the lifestyle for
the observed senior patients, there have to be a good correlation in dietetic support, exercise and medication. The
Central Care Unit - 2B's main focus will be to manage better dietetic and exercise support.
Key words: Diabetes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối tượng phòng BVSKTW-2B quản lý chủ
yếu là người cao tuổi, đặc điểm đặc biệt của
người cao tuổi là diễn biến bệnh không điển
hình, đa bệnh tật, tỷ lệ bệnh tật tăng tỷ lệ thuận
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Quốc Hùng ĐT: 0903074008 Email: quochung405@yahoo.com,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 204
với tích tuổi, ĐTĐ một trong bảy bệnh thường
gặp ở người cao tuổi. ngày xưa y học phương
đông xếp chúng là một trong tứ chứng nan y. Là
một bệnh tương đối phổ biến, hiện nay bệnh có
xu hường ngày càng tăng. Việt Nam được đánh
giá là một trong 10 quốc gia châu Á có số người
ĐTĐ cao nhất, năm 2010 có khoảng 3,5% tương
đương 3 triệu người mắc bệnh. Dự báo năm
2030 có 4,4 triệu người mắc bệnh(8). Theo khảo
sát gần đây của hội ĐTĐ Việt Nam tỷ lệ người
được chẩn đoán ĐTĐ quá thấp chỉ chiếm
khoảng 30% và chỉ có gần ½ trong số này được
điều trị, biến chứng của bệnh gây ra rất nhiều,
tác động đến rất nhiều bệnh lý khác nhau, nhất
là những bệnh nhân không kiểm soát được
đường huyết, những hậu quả để lại ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng sống người cao tuổi. Các
đối tượng của phòng mắc bệnh ĐTĐ là những
người trải qua nhiều cuộc chiến tranh, nhiều
người bị tra tấn tù đày, có thời gian bị bệnh kéo
dài nhiều năm, bị ĐTĐ túp II, và được chăm sóc
theo dõi tốt. Để đánh giá tình hình công tác
quản lý, theo dõi, điều trị ĐTĐ ở nhóm đối
tượng này chúng tôi làm nghiên cứu này với
mục tiêu:
- Tìm hiểu tỷ lệ bệnh ĐTĐ trong đối tượng
CBCC đang quản lý, những biến chứng xảy ra.
- Sự tuân thủ điều trị, và hiệu quả của điều
trị trong dự phòng biến chứng.
Tổng quan tài liệu
Lâm sàng của bệnh ĐTĐ hiện tại thay đổi
ở người cao tuổi nhất là vấn dề trong chẩn
đoán và điều trị, ít nhất hơn ½ bệnh nhân
ĐTĐ ở người cao tuổi không biết mình bị
bệnh, đa số do tình cờ sau đợt kiểm tra sức
khoẻ, hay khi có một nhiễm trùng, hay mắc
một bệnh gì đó phát hiện ra. Do sinh lý học
bình thường thay đổi liên quan đến tích tuổi.
ĐTĐ ở người cao tuổi hiếm khi thấy những
triệu chứng điển hình của tăng đường huyết,
do ngưỡng đường của thận tăng với sự thuận
lợi của tích tuổi, đường niệu không xuất hiện
ở mức bình thường, đa niệu thường vắng mặt
do người cao tuổi ít khát nước, ít uống nước.
những thay đổi như nhầm lẫn, sự không kiềm
chế, hoặc những biến chứng liên quan dến bệnh
ĐTĐ thường là những triệu chứng hiện tại(3).
Bệnh tiểu đường ở người cao tuổi là do sự
kết hợp cuả các yếu tố môi trường và di truyền
học trên nền những thay đổi bình thường của
những biến đổi theo tuổi tác trong chuyển hóa
carbohydrate. Trao đổi chất thay đổi ở người
cao tuổi ĐTĐ khác với người trẻ(3). Một số lý do
tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng lên theo tuổi.
Di truyền mặc dù các gen cụ thể chưa được
xác định nhưng rõ ràng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
tăng lên theo tích tuổi ở những người gia đình
có bệnh ĐTĐ. Ngoài ra còn có một số thay đổi
liên quan đến tuổi trong chuyển hóa
carbohydrate cho phép một bẩm chất di truyền
cho bệnh tiểu đường để trở thành biểu hiện ở
tuổi già. Chúng bao gồm những biến đổi trong
việc mức đường máu gây tiết insulin (có thể do
một phần tế bào beta phản ứng giảm xuống các
hormone incretin GIP và GLP-1) và kháng trung
gian xử lý glucose-insulin.
Môi trường, lối sống: có sự gia tăng bệnh
giữa chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và các
loại đường đơn và ít hoạt động thể chất. Người
cao tuổi đa bệnh tật. Vì vậy sử dụng nhiều loại
thuốc và những tác động xấu có thể ảnh hưởng
đến chuyển hóa glucose. Uống rượu vừa phải ở
phụ nữ có thể bảo vệ chống lại bệnh ĐTĐ.
Trong khi đó một lượng lớn chất sắt trong ăn
uống có thể liên kết với tăng nguy cơ ĐTĐ ở
người cao tuổi. Một số dự kiện như sự thiếu hụt
một số chất vi lượng như kẽm, crom và các vi
tamin như C, E góp phần vào sự phát triển của
ĐTĐ những dự liệu này chưa rõ ràng. Thay đổi
lối sống với chế độ ăn, vận động thích hợp ở
người cao tuổi trong chương trình phòng chống
bệnh ĐTĐ hiệu quả hơn so với người trẻ.
Sự hiện điện của viêm được chứng minh
bằng sự tăng cytokine như phản ứng của
protein C và yếu tố hoại tử khối u-anpha được
liên kết với một tỷ lệ tăng bệnh ĐTĐ ở người
cao tuối. Mặt khác mức cao của adiponectin
(một adipocytokine làm tăng độ nhạy cảm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 205
insulin) liên quan với bằng chứng giảm bệnh
ĐTĐ. Mức thấp testosterone ở nam và mức cao
testosterone ở nữ liên quan với sự tăng ĐTĐ.
Sự thay đổi trao đổi chất: Các bất thường
chuyển hóa ở bệnh nhân trung niên với ĐTĐ
túp 2 đã được nghiên cứu. Trong cả hai đối
tượng béo phì và nạc có sự gia tăng sản xuất
Glucose ở gan lúc đói, giảm glucose gây ra giải
phóng insulin, đánh dấu một khiếm khuyết
trong xử lý glucose insulin qua trung gian.
Tự miễn dịch đóng vai trò chính trong
bệnh nhân ĐTĐ túp 1. Có một số người lớn có
tế bào islet kháng thể và những người này
được xem là có ĐTĐ tiềm ẩn tự miễn ở người
lớn. Trong tương lai các thông số tự miễn dịch
có thể được khuyến cáo nên làm khi chẩn
đoán ĐTĐ týp 2 kể từ khi vấn đề điều trị sớm
Insulin được đưa ra.
Có rất ít thông tin về sự bất thường sinh học
phân tử bệnh ĐTĐ ở người cao tuổi, không có
bằng chứng về sự đột biến trong gen
glucokinase, gen này kiểm soát sự nhạy cảm
gluco của tế bào beta là sự khiếm khuyết ở bệnh
nhân. Trong cơ xương, Insulin liên kết với các
thụ thể của nó dẫn đến kích hoạt của insulin
receptor tyrosinkinase. Mặc dù số lượng thụ thể
insulin và ái lực là bình thường, một số bằng
chứng cho thấy insulin receptor tyrosinekinase
hoạt động có thể là khiếm khuyết bệnh ĐTĐ ở
người cao tuổi góp phần tạo nên kháng insulin.
Quá trình tích tuổi là nét đặc trưng của sự rối
loạn chức năng của ty thể nó góp phần làm
giảm tiết insulin và sự nhạy cảm insulin. Cần
những nghiên cứu sâu hơn trong sinh học phân
tử để xác định lỗi rối loạn chuyển hoá glucose ở
người cao tuối bị ĐTĐ.
Hậu quả của tăng đường huyết kéo dài làm
biến đổi hầu hết các cơ quan trong cơ thể nguy
hiểm nhất là sự biến đổi này diễn ra từ từ bệnh
nhân hầu như không cảm nhận được và khi
nhận ra thì đã muộn. ĐTĐ gây ra vữa xơ động
mạch ở mạch máu lớn, gây viêm động mạch ở
mạch máu ngoại biên chi dưới, tạo các tổn
thương Kimmelstiel-wilson đặc trưng bởi dày
màng đáy mao mạch cầu thận, lắng đọng
glycoprotein ở trung mạc. Tổn thương sớm nhất
của bệnh thận ĐTĐ là microalbumin niệu nó
không đặc trưng cho bệnh thận ĐTĐ mà còn có
thể của nhiều bệnh lý khác. Không giống như
các bệnh thận khác Protein niệu không giảm và
ý có một sự gia tăng hấp thu glucoz ở ống thận
(nên không có đường niệu) khi suy thận tiến
triển trong bệnh thận ĐTĐ. Cơ chế gây biến
chứng thần kinh còn nhiều điểm chưa rõ một số
trường hợp gây liệt dây thần kinh sọ não được
cho là do nhồi máu. Các bệnh lý thần kinh ngoại
biên cảm giác và vận động hay thần kinh tự chủ
được coi là do nhiễm độc chuyển hoá hay do
thẩm thấu bởi đường huyết cao.
Biến chứng mắt: Bệnh võng mạc ĐTĐ do
đường máu cao gây tổn thương phá huỷ mao
mạch ở đáy mắt, thay đổi tính thấm thành mạch
gây xuất huyết phù nề hậu quả gây phù hoàng
điểm, đục dịch kính, bong võng mạc, tuỳ vào
mức độ tổn thương mạch máu võng mạc người
ta chia hai thể bệnh võng mạc ĐTĐ là không
tăng sinh (là giai đoạn sớm nhất) và tăng sinh.
Bệnh gia tăng khoảng 8% một năm, sau 8 năm
có khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ mắc và sau 20
năm có thể tới 100%.
Đục thuỷ tinh thể và tăng nhãn áp có rất
nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có
nguyên nhân do đường huyết cao. Đường
huyết cao tạo Glycosyl-hoá protein của thuỷ
tinh thể và sự dư thừa sorbitol tạo ra bởi sự
gia tăng glucoz ở thuỷ tinh thể. Sự tích tụ
sorbitol làm thay đổi độ thẩm thấu trong
thuỷ tinh thể gây nên xơ hoá và tạo đục
thuỷ tinh thể. Theo dự án quốc gia phòng
chống bệnh ĐTĐ- BV Nội tiết TW thì người
bị ĐTĐ có nguy cơ đục thuỷ tinh thể cao
hơn 1,6 lần, nguy cơ tăng nhãn áp gấp 1,4
lần nguy cơ này tăng lên ở bệnh nhân lớn
tuổi và ĐTĐ nhiều năm.
Những kinh nghiệm thực tiễn từ nghiên
cứu DCCT và UKPDS chỉ ra rằng: nếu kiểm
soát tốt đường huyết có thể làm biến chứng ít
xảy ra hơn, Điều trị tích cực ĐTĐ có cao HA
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 206
làm giảm đáng kể hầu hết các biến chứng,
theo dõi lâu dài ĐTĐ bằng HbA1C có ưu thế
hơn đường huyết, người có HbA1c 7% có ít
tổn thương hơn người có HbA1C 7,9% chỉ cần
giảm 0,9% HbA1C đã giảm được hầu hết các
biến chứng liên quan đến ĐTĐ(1).
Điều trị ĐTĐ là một sự tổng hợp đòi hỏi sự
kết hợp hài hoà nhiều yếu tố, sự nhận thức
đúng đắn khoa học về chính căn bệnh, sự phối
hợp giữa thầy thuốc và bệnh nhân, điều kiện tài
chính để điều trị lâu dài. Phối hợp giữa không
dùng thuốc (chế độ ăn ĐTĐ, chế độ vận động
thích hợp) với thuốc điều trị ĐTĐ thích hợp.
điều trị tích cực các bệnh khác đi kèm v.v.v. Với
người cao tuổi mục tiêu là: Nâng cao chất lượng
sống, làm chậm các biến chứng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân phòng BVSKTW-2B đang
quản lý có tuổi từ 60 trở lên, đánh giá qua kết
quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ sáu tháng đầu
năm 2010 và sổ theo dõi bệnh nhân do phòng
quản lý.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Đái tháo đường: theo tiêu chuẩn của Tổ
chức y tế thế giới năm 1999.
Tăng huyết áp theo JNC VII.
Rối loạn lipid máu theo ATP III.
BMI theo TCYTTG dành cho người châu Á.
Thận: dựa trên tổng phân tích nước tiểu
(Microalbumin niệu, protein niệu) suy thận dựa
trên độ thanh thải creatinin.
Mắt: do BS chuyên khoa mắt khám và
kết luận.
Bảng các mục tiêu phấn đấu để đạt được
mục đích phòng bệnh với người đã bị ĐTĐ.
Theo sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ cán bộ, nhà xuất bản y học 1/2010.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 85 đối tượng bệnh nhân hiện
phòng đang quản lý có 20 bệnh nhân ĐTĐ
chiếm 23,5%, trong đó nam 13, nữ 07.
Bảng 1: Lớp tuổi và thời gian mắc bệnh ĐTĐ
Thời gian
mắc
TuổiĐTĐ
bệnh nhân
Mới
phát
hiện
1-<5
năm
5-<10
năm
≥ 10
năm
Tỷ lệ %
60-69 (n= 6 ) 0 0 5 1 30%
70 -79 (n= 6) 0 0 3 3 30%
≥ 80 (n= 8) 0 0 1 7 40%
% 0% 0% 45% 55% 100%
Nhận xét: Tất cả bệnh nhân ĐTĐ đều có thời
gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên trong đó lớp tuổi
từ 80 trở chiếm tỷ lệ cao nhất và có thời gian
mắc bệnh lâu nhất.
Bảng 2: Các bệnh kết hợp kèm theo
Số bệnh kèm theo
Tuổi bệnh nhân
1
bệnh
2
bệnh
3
bệnh
4
bệnh
≥ 5
bệnh
60 - 69 0 0 3 2 1
70 – 79 0 0 3 1 2
≥ 80 0 0 0 0 8
% 0% 0% 30% 15% 55%
Nhận xét: Các bệnh nhân ĐTĐ đều có ít nhất
3 bệnh khác kèm theo trở lên, nhóm từ 80 tuổi
trở lên có từ 5 bệnh kèm theo trở lên.
Những biến chứng do ĐTĐ
Bảng 3: Bệnh mạch máu lớn
Dạng tổn
thương
THA TMCT NMCT TBMN mạch máu
lớn ngoại vi
n=20 18 16 1 1 2 Số người
ĐTĐ % 90% 80% 5% 5% 10%
n=85 56 43 4 6 4 Tổng số
bệnh nhân
quản lý
% 66% 51% 5% 7 % 5%
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân cao tuổi bị
ĐTĐ đều có tăng huyết áp. THA, TMCT ở nhóm
người ĐTĐ cao hơn hẳn
Bệnh mạch máu nhỏ
Bảng 4: Biến chứng thận
Dạng tổn
thương
Microalbumin
niệu
Protein niệu Suy thận
mãn
Số người n=20 10 5 1
% 50% 25% 5%
Nhận xét: có 75% bệnh nhân có đạm niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 207
Bảng 5: Biến chứng mắt
Dạng tổn
thương
Tăng nhãn
áp
Đục T3 BC võng mạc
Số người n=20 1 15 1
% 5% 75% 5%
Nhận xét: Đục thuỷ tinh thể có trong 75%
bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ
Bảng 6: Mục tiêu phấn đấu để đạt được mục đích
phòng bệnh với người đã bị ĐTĐ
Chỉ số Đơn vị Tốt Vừa Xấu
Đường máu khi
đói
mmol/l 4,4-6,1 ≤ 7,8 > 7,8
Số bệnh nhân N = 20 8 5 7
HbA1C % 7,5
Số bệnh nhân N=20 16 2 2
Đường niệu % 0 ≤ 0,5 > 0,5
Số bệnh nhân N = 20 18 2 0
Cholesterol.TP mmol/l < 5,2 < 6,5 ≥ 6,5
Số bệnh nhân N =20 13 7 0
LDL-C mol/L 2,5 2,6-4,4 ≥ 4,5
Số bệnh nhân N = 20 7 13 0
HDL-C mmol/l > 1,1 ≥ 0,9 < 0,9
Số bệnh nhân N = 20 10 7 3
TG- Khi đói Mmol/l 2,2
Số bệnh nhân N = 20 8 2 10
BMI Nam, nữ 18,5-22,9 >23
Số bênh nhân N = 20 8 12
Huyết áp mmHg ≤ 120/80 ≤ 140/95 > 160/95
Số bệnh nhân N = 20 6 12 2
Trung bình% các
chỉ số
52,2% 27,8% 20%
Nhận xét: kết quả điều trị trong thời gian
qua các chỉ số: đạt tốt nhất là chỉ số HbA1C 80%
(< 6,5), cholesterol 65% (<5,2) đạt trung bình:
LDL-C 65% (2,4-4,4) và huyết áp 60% (≤120/80),
không đạt cao nhất là chỉ số BMI 60% (>23)
Bảng 7: Sự tuân thủ điều trị
Các chế độ
Mức độ
Chế độ
ăn
Chế độ vân
động
Chế độ
dùng thuốc
Tỷ lệ
%
Thực hiện tốt 8 16 18 70%
Thực hiên TB 10 4 2 26,6
Thực hiện kém 2 0 0 3,3%
Nhận xét: tuân thủ điều trị tốt đạt 70%.
BÀN LUẬN
Trong tổng số 85 bệnh nhân phòng
BVSKTW-2B quản lý hiện tại tuổi từ 60 trở lên
có 20 bệnh nhân ĐTĐ chiếm 23,5% trong đó
có 7 nữ, 13 nam. Do số liệu còn hạn chế trong
một diện quản lý hẹp nên trong nghiên cứu
này chỉ mang tính tham khảo hướng dẫn cho
những nghiên cứu sau với cỡ mẫu lớn hơn.
Theo tài liệu cập nhật của hiệp hội ĐTĐ Hoa
kỳ năm 2009 có 23,1% người từ 60 tuổi trở lên
mắc ĐTĐ ở Mỹ. Tỷ lệ này cũng tương đương
nghiên cứu của chúng tôi, do đặc điểm bệnh
nhân phòng đang quản lý có số lượng
nam/nữ > 3 lần nhưng tỷ lệ ĐTĐ của chúng
tôi Nữ /nam = 7/13, tỷ lệ này khác biệt với
những nghiên cứu trong và ngoài nước tỷ lệ
ĐTĐ ở người cao tuổi nữ/nam #3 lần. Trong
tất cả bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu đều ở
túp 2 diều này tương tự các nghiên cứu của
BS Trần thị Thơ (1990), BS Nguyễn Thị Mây
Hồng (2002) tại BV Thống Nhất(6).
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ dài hơn, số bệnh
kèm theo nhiều hơn (bảng 1, bảng 2) so với các
nghiên cứu khác của BS Nguyễn Thị Mây Hồng
tại BVTN 2002 ĐTĐ trên 5 năm 29%, trên 10 năm
18,2% sự khác biệt này có lẽ là do các đối tượng
của nghiên cứu đa số trải qua nhiều cuộc kháng
chiến, nhiều người trải qua tra tấn tù đày.
Những tổn thương mạch máu lớn không chỉ
riêng trong bệnh ĐTĐ mà nó có trong nhiều loại
bệnh tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi
ở bảng 1 so sánh với kết quả nhóm người cao
tuổi đang quản lý thấy tỷ lệ THA, TMCT ở
nhóm ĐTĐ cao hơn hẳn, tuy nhiên tỷ lệ NMCT,
TBMN, bệnh mạch máu lớn ngoại vi không có
sự khác biệt. So sánh với tỷ lệ chung của người
từ 60 tuổi trở lên ở Mỹ khoảng 75% người lớn
ĐTĐ có huyết áp cao và nguy cơ đột quỵ ở
người ĐTĐ cao hơn 2-4 lần người khác và NC
của BS Nguyễn Thị Mây Hồng 2002 với 93
người ĐTĐ có tỷ lệ THA=73,6%, TMCT=56%,
NMCM (8,6%) và TBMN (31%) Tỷ lệ THA,
TMCT tương đương với tỷ lệ bệnh của nhóm
nghiên cứu người từ 60 trở lên của chúng tôi.
Tuy nhiên tỷ lệ NMCT, TBMN của chúng tôi
thấp hơn có lẽ do nhóm của chúng tôi được theo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 208
dõi chặt chẽ kỹ hơn nên những biến chứng nặng
nề ít xảy ra hơn.
Bệnh mạch máu nhỏ trong đó biến chứng
thận do chúng tôi có ít thông tin nghiên cứu về
microalbumin niệu ở người cao tuối ĐTĐ và do
đặc điểm của bệnh thận ĐTĐ là protein niệu
không giảm khi suy thận tiến triển, trong nghiên
cứu của chúng tôi có 75% bệnh nhân có đạm
niệu. Trong các biến chứng mắt thì đục T3
chiếm cao nhất chiếm 75%. Đục T3 do nhiều
nguyên nhân trong đó do tuổi, do ĐTĐ là chủ
yếu. Do không kiểm tra chung cho tất cả bệnh
nhân để có số liệu so sánh nên hạn chế chưa có
nhận xét bệnh mắt ở người ĐTĐ có cao hơn hay
không.
Các bệnh về thần kinh ngoại biên do ĐTĐ là
nguyên nhân hàng đầu gây đoạn chi không do
chấn thương. Theo Adam R khoảng 15% bệnh
nhân ĐTĐ có triệu chứng thần kinh ngoại biên.
Theo NC của BS Ngô Thị Giang trong NCKH
2005 BVTN thì biến chứng thần kinh tăng theo
thời gian ĐTĐ và sự điều trị, người điều trị đều
thì biến chứng chậm xảy ra, biến chứng xảy ra
nhẹ hơn, người điều trị không đều biến chứng
xảy ra cao gấp 3 lần so với người điều trị đều.
Với người ĐTĐ < 5 năm có khoảng 20% có biến
chứng thần kinh ngoại vi, 5-10 năm có khoảng
35%, > 10 năm có khoảng 45%(4). Trong nghiên
cứu của chúng tôi do số lượng bệnh nhân ĐTĐ
nhỏ ghi nhận của chúng tôi có 01 bệnh nhân mất
cảm giác, đau 01, ngứa 03, nóng ran 03 như vậy
có 8/20 =40% bệnh nhân có biến chứng thần kinh
ngoại biên. Không có bệnh nhân nào bị bàn chân
tiểu đường.
Trong sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc
sức khoẻ cán bộ của ban BVCSSKCBTW do TS
Nguyễn Quốc Triệu chủ biên(8). Phát hành tháng
1/2010 hướng dẫn bảng các chỉ số mục tiêu phấn
đấu để đạt được mục đích phòng bệnh với
người đã bị ĐTĐ (bảng 4) đây là bảng tổng hợp
những chỉ số liên quan đến biến chứng của
ĐTĐ. HbA1C tốt nhất trong theo dõi điều trị
phải đạt < 6,5%, nó đánh giá khoảng thời gian
trong 3 tháng qua mức đường huyết bình
thường và không dao động, đây là mức lý
tưởng với bệnh nhân ĐTĐ. Trong NC của BS
Nguyễn Thị Mây Hồng(6) theo dõi bệnh nhân
ĐTĐ nhập viện khoa THB3 năm 2002 thấy tỷ lệ
HbA1c mức trung bình chỉ đạt 8,8%, trong khi
đó của chúng tôi là 16/20 = 80%. Mặt khác các
rối loạn chuyển hoá lipid cũng rất quan trọng.
Theo NC của BS Nguyễn Bá Lương và CS năm
2006 trong KYCTNCKH.BVTN năm 2006 thấy ở
bệnh nhân ĐTĐ tỷ lệ tăng cholesterol là 52%,
tăng triglyceride 76,6%, giảm HDL-C 23,4%. Tỷ
lệ rối loạn lipid máu ở nhóm ĐTĐ có THA cao
hơn ở nhóm ĐTĐ không THA(5). Trong NC của
chúng tôi tỷ lệ tăng triglyceride là 50%, tỷ lệ
giảm HDL-C là 15%, tỷ lệ tăng cholesterol là
35%, sự khác biệt này là do các đối tượng của
chúng tôi được quản lý, điều trị, theo dõi tốt.
Trong NC của chúng tôi bệnh nhân ĐTĐ thể
mập chiếm 60% (có BMI > 23) điều này khác biệt
với một số nghiên cứu trong cộng đồng và
BV.Thống Nhất những năm 2001 ĐTĐ ở người
cao tuổi đa số thể gày. Tại các nước phát triển
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thể mập chiếm 80-90%. Có
lẽ do mức sống hiện tại được nâng lên và CBCC
được chăm lo tốt hơn.
Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu tử
vong ở bệnh nhân ĐTĐ khoảng 2/3 tử vong do
bệnh tim hoặc đột quỵ ở người ĐTĐ. Trong suốt
thời gian 5 năm gần đây chúng tôi không có
bệnh nhân đột quỵ, có 01 bệnh nhân NMCT
cấp/ ĐTĐ còn lại các bệnh nhân NMCT, TBMN
đều là cũ của những năm trước kia. Có 90%
bệnh nhân THA ở bệnh nhân ĐTĐ nhưng do
điều trị tích cực mức huyết áp đều đạt tốt chỉ có
02 trường hợp huyết áp > 160/95 mmHg trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Qua các chỉ số ở bảng 4 của chúng tôi thấy
mục tiêu đạt được Tốt > 50%, không đạt chỉ 20%.
Do được quản lý theo dõi chăm sóc tại nhà
hoặc tại cơ quan thường xuyên liên tục nhất là
từ sau khi ban BVCSSKCBTW được củng cố lại,
việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ cao cấp đi vào
nề nếp, quy củ hơn, do đó việc tuân thủ điều trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 209
tốt hơn (Bảng 5) việc phối hợp trị liệu để đạt
được mục tiêu tốt hơn.
KẾT LUẬN
Do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu
hạn chế trong những đối tượng đặc biệt được
chăm sóc theo dõi tốt cho nên chúng tôi chỉ đưa
ra một số nhận xét.
Bệnh nhân ĐTĐ trong các đối tượng quản lý
từ 60 tuổi trở lên chiếm 23,5 %, Tỷ lệ ĐTĐ thể
mập chiếm 60% mặc dù đã được điều trị tích
cực.
Các bệnh nhân đều có thời gian mắc bệnh
ĐTĐ trên 5 năm trở lên. Có nhiều bệnh phối
hợp ít nhất từ 3 bệnh trở lên.
Các biến chứng ĐTĐ gặp nhiều nhất trong
nghiên cứu là: tăng huyết áp chiếm cao nhất
(90%), TMCT chiếm 51%, đục T3 chiếm 75 %.
Số bệnh nhân tuân thủ tốt theo điều trị đạt
70%. Mục tiêu phấn đấu để đạt mục đích phòng
bệnh tốt đạt 52%, do đó những biến chứng nặng
không xảy ra trong thời gian qua.
ĐTĐ ở người cao tuổi là bệnh phổ biến.
Bệnh nhân ĐTĐ cao tuối thường mắc nhiều
bệnh phối hợp. Để ngăn ngừa các biến chứng,
nâng cao chất lượng sống của những bệnh nhân
này cần sự phối hợp đồng bộ các biện pháp:
Chế độ ăn, chế độ vận động, chế độ dung thuốc.
Trong đó phòng BVSKTW-2B cần tập trung vào
quản lý chế độ ăn, chế độ vận động hơn nữa.
TỪ VIẾT TẮT
BVCSSKCBTW: bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ trung
ương; BV: bệnh viện; CS: cộng sự; ĐTĐ: Đái tháo
đường; NC: nghiên cứu; TB: trung bình; THA: tăng
huyết áp; TMCT: thiếu máu cơ tim; T3: thuỷ tinh thể;
KYCTNCKH.BVTN: Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học Bệnh viện Thống Nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê. (2007): Bệnh ĐTĐ, nội tiết
học đại cương, nhà xuất bản y học 2007.tr 373-456
2. Meneilly GS, Tessier D (2001): Diabetes in elderly adults. J
Gerontol Med Sci 56A:M5–M13.
3. Meneilly GS. (2009): Pathophysiology of diabetes in the elderly.
In: Sinclair AJ, ed. Diabetes in Old Age. West Sussex,UK: Wiley-
Blackwell: 3-13.
4. Ngô Thị Giang và CS (2005): Đặc điểm bệnh lý thần kinh ngoại
biên ở bệnh nhân ĐTĐ túp II tại BVTN, Kỷ yếu công trình khoa
học BV Thống Nhất năm 2005, Tr 357-361
5. Nguyễn Bá Lương và CS (2006): Nghiên cứu đặc điểm hình thái
và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân Đái tháo đường
typ 2 có tăng huyết áp bằng siêu âm DOPPLE tim. Kỷ yếu công
trình khoa học BV Thống Nhất năm 2006, tr 75
6. Nguyễn Thị Mây Hồng và CS (2002): Một số nhạn xét về các
trường hợp ĐTĐ nhập khoa nội THB3. Kỷ yếu công trình khoa
học BV Thống Nhất năm 2002, tr 279-295
7. Nguyễn Thi Nhạn. (2005): Đái tháo đường có tăng huyết áp. Kỷ
yếu toàn văn đại hội Hội nội tiết đái tháo đường quốc gia Việt
Nam lần thứ 3, tr 861-865
8. Tạ Văn Bình (2010): Phát hiện sớm và dự phòng bệnh ĐTĐ. Sổ
tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ. Nhà xuất bản
y học 1/2010, tr 238-247
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_quan_ly_benh_dai_thao_duong_o_nguoi_cao_tuoi_6_tha.pdf