BÀN LUẬN
Chẩn đoán sớm SXH trong vòng 72 giờ đầu ở
phòng khám là một thách thức đối với các bác sĩ
đa khoa cũng như chuyên khoa nhi. Các nghiên
cứu trước đây cũng đưa ra những cách phân biệt
SXH với những bệnh lý sốt do nguyên nhân khác
dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm
thường quy [2-7]. Điều nổi bật trong y văn là chỉ
có 3 nghiên cứu tiến cứu trình bày các mô hình
chẩn đoán SXH chỉ dành riêng cho trẻ em, và
trong đó nghiên cứu lớn nhất cũng chỉ gồm 1277
trường hợp, trong đó số ca chẩn đoán xác định
SXH chỉ có 614 bệnh nhân [8-10]. Một nghiên cứu
trước đây về chẩn đoán sớm SXH ở người lớn lẫn
trẻ em tại Singapore và Việt Nam cho kết quả một
mô hình là cây quyết định dựa trên số lượng tiểu
cầu, bạch cầu, nhiệt độ, Hct, số lượng tuyệt đối
lymphocyte và bạch cầu đa nhân trung tính theo
trình tự trên cho độ nhạy là 71,2% và đặc hiệu là
90,1%. Ngoài ra, nghiên cứu này được kiểm chứng
bằng phương pháp kiểm định chéo k lần (k-fold
crossvalidation) có khả năng gây ra dự đoán quá
lạc quan (over-optimistic) về độ chính xác [2].
Một nghiên cứu gần đây ở Brazil xem xét đặc
điểm lâm sàng và xét nghiệm để chẩn đoán sớm
bệnh sốt xuất huyết ở người lớn phát triển một
mô hình bao gồm sung huyết kết mạc và bạch
cầu với độ nhạy của 80,8% và độ đặc hiệu 71,1%.
Tuy nhiên, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là rất
nhỏ và kiểm định mô hình đã không được thực
hiện [11].
Nói chung, hầu hết các nghiên cứu trước đây
đều không báo cáo giá trị tiên đoán dương và giá
trị tiên đoán âm trong các thuật toán chẩn đoán,
do đó làm cho khó khăn trong việc ứng dụng
trong thực hành. Ưu điểm của nghiên cứu này là
kích thước mẫu lớn, mạnh về kỹ thuật phân tích
thống kê và minh bạch.
rõ ràng trong trình bày giá trị của mô hình
chẩn đoán. Các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng,
tạo nên trường hợp định nghĩa ca bệnh theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO 2011) không đặc hiệu và
không có mặt trong mô hình chẩn đoán rút gọn
sau cùng. Thay vào đó, chúng tôi nhận thấy rằng
chỉ có 3 yếu tố bao gồm tuổi, số lượng bạch cầu
và tiểu cầu có giá trị tương đương với các mô hình
phức tạp khác phải dựa rất nhiều biến số để chẩn
đoán sớm trong vòng 72 giờ đầu những trẻ em
lâm sàng nghi ngờ SXH.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Toán đồ chẩn đoán sớm sốt xuất huyết Dengue trong 72 giờ đầu ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
phần nghiên cứu
TOÁN ĐỒ CHẨN ĐOÁN SỚM SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TRONG 72 GIỜ ĐẦU Ở TRẺ EM
Nguyễn Minh Tuấn1, Hồ Thị Nhân2, Nguyễn Thanh Hùng1, Hà Mạnh Tuấn3, Nguyễn Văn Vĩnh Châu4,
Tạ Văn Trầm5, Nguyễn Lê Đa Hà6, Hàn Khởi Quang7, Phan Lợi8, Cameron Simmons2
(1) Bệnh viện Nhi Đồng 1, (2) Đơn vị nghiên cứu lâm sàng đại học Oxford, (3) Bệnh viện Nhi Đồng 2, (4)
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, (5) Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, (6) Bệnh viện Nhi Đồng Đồng
Nai, (7) Bệnh viện Đa khoa Bình Dương, (8) Bệnh viện Đa khoa Long An
TÓM TẮT
Chẩn đoán sớm và chính xác sốt xuất huyết có thể giúp cho quản lý, giám sát và kiểm soát
dịch bệnh và là mục tiêu trung tâm của Tổ chức Y tế thế giới để đạt giảm 50% trường hợp sốt
xuất huyết tử vong vào năm 2020.
Mục tiêu: Xây dựng toán đồ chẩn đoán sớm sốt xuất huyết trong vòng 72 giờ đầu ở trẻ em tại
phòng khám. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang đa trung tâm.
Kết quả: 5707 trường hợp trẻ em có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ sốt xuất huyết đủ tiêu
chuẩn để đưa vào phân tích với kết quả có 1692 trường hợp chẩn đoán xác định nhiễm Dengue
bằng một trong các xét nghiệm RT-PCR, NS1 ELISA hoặc chuyển dương kháng thể IgM trong
mẫu huyết thanh kép. Toán đồ chẩn đoán sớm sốt xuất huyết gồm 3 biến số là tuổi, số lượng
tiểu cầu, bạch cầu có độ nhạy 74,8%, độ đặc hiệu 76,3%, giá trị tiên đoán dương 57,1%, giá trị
tiên đoán âm 87,8%.
Kết luận: Toán đồ chẩn đoán sớm SXH có thể áp dụng trong thực hành lâm sàng và những
can thiệp về thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân.
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue, trẻ em, chẩn đoán.
ABSTRACT
NOMOGRAM FOR EARLY DIAGNOSIS OF DENGUE IN CHILDREN WITHIN
72 HOURS OF ILLNESS ONSET
An early and accurate diagnosis of dengue can support clinical management, surveillance and
disease control and is central to achieving the World Health Organisation target of a 50% reduction in
Dengue case mortality by 2020.
Objectives: Develop a nomogram to help make early diagnosis of Dengue in children in the outpatient
settings. Materials and Methods: Multicenter cross-sectional study.
Results: Of 5707 cases of children with clinically suspected Dengue qualified for inclusion in the
analysis, 1692 patients were laboratory-confirmed Dengue by one of the composite gold standards
including RT-PCR, NS1 ELISA or IgM seroconversion in the convalescent blood samples. The nomogram for
early diagnosis of Dengue has 3 variables including age, platelet and white blood cell count with a
sensitivity of 74.8%, specificity of 76.3%, positive predictive value of 57.1% and negative predictive
value of 87.8%. Conclusions: The nomogram for early diagnosis of Dengue should support patient
management and clinical trials of specific therapies.
Keywords: Dengue hemorrhagic fever, children, diagnosis, normogram.
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 5
68
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết (SXH) Dengue là một bệnh
nhiễm trùng cấp tính do siêu vi Dengue gây ra
gồm 4 typ huyết thanh: DENV-1, DENV-2, DENV-
3, DENV-4. Hiện nay, có trên 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ có người mắc bệnh SXH và mỗi năm ước
tính có từ 70 đến 500 triệu trường hợp nhiễm
bệnh trên toàn thế giới, trong đó có khoảng
36 triệu trường hợp có triệu chứng lâm sàng
và khoảng 21000 trường hợp tử vong [1]. Triệu
chứng lâm sàng của SXH thường không đặc hiệu
nhất là trong giai đoạn sớm của bệnh và dễ nhầm
với các bệnh lý sốt cấp tính khác. Trẻ em là đối
tượng dễ có nguy cơ xuất hiện những biến chứng
nặng khi mắc bệnh SXH. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng
một công cụ giúp chẩn đoán sớm SXH trong 72
giờ đầu ở trẻ em tại phòng khám dựa trên những
dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cơ bản. Việc
chẩn đoán sớm SXH có tầm quan trọng trong
theo dõi, tránh việc chỉ định lạm dụng kháng sinh
trong các trường hợp sốt cấp tính và có thể thực
hiện những nghiên cứu can thiệp trong tương lai
để phòng ngừa những biến chứng nặng có thể
xảy ra.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang đa trung tâm từ tháng
10/2010 đến tháng 12/2012 tại Thành phố Hồ Chí
Minh gồm Bệnh viện Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2,
Bệnh Nhiệt Đới và các tỉnh bao gồm Bệnh viện Đa
khoa Trung tâm Tiền Giang, Bệnh viện Nhi Đồng
Đồng Nai, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương,
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Long An.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
*Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh của
các bệnh viện trên sẽ được chọn nếu hội đủ các
tiêu chuẩn sau:
- Có sốt lúc đến khám (hoặc bệnh sử có sốt) và
sốt ≤ 72 giờ đầu của bệnh.
- Có biểu hiện lâm sàng nghi nhiễm Dengue
- Tuổi từ 1-15
- Chấp thuận tham gia nghiên cứu bằng văn bản
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Mọi bệnh nhân mà nhóm nghiên cứu tin rằng
còn có một chẩn đoán bệnh khác phù hợp hơn.
Tất cả bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn nghi
nhiễm Dengue trong vòng 72 giờ đầu khởi phát
sốt nói trên được chọn tham gia nghiên cứu và
làm đồng thời RT-PCR. Nếu kết quả RT-PCR âm
tính, bệnh nhân sẽ được làm thêm xét nghiệm
NS1 Ag ELISA (BioRad). Tất cả bệnh nhân nào
nhập viện trong quá trình theo dõi và 10% trong
tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu ban đầu
được chọn ngẫu nhiên để tái khám và làm xét
nghiệm huyết thanh chẩn đoán kép tìm sự hiện
diện của kháng thể IgM. Tiêu chuẩn vàng chẩn
đoán xác định SXH Dengue khi có một trong các
xét nghiệm dương tính với RT-PCR, NS1 Ag ELISA
hoặc chuyển dương của kháng thể IgM. Hồi quy
logistic được sử dụng để xây dựng mô hình chẩn
đoán sớm SXH. Đánh giá hiệu quả của mô hình
dựa vào diện tích dưới đường cong ROC (AUC), độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm. Điểm cắt để chẩn đoán SXH được
chọn ở mức khi nguy cơ dự đoán ≥33,3%, nghĩa là
chúng tôi chấp nhận giả định “giá” của bỏ sót một
trường hợp SXH tương đương gấp 2 lần “giá” của
một trường hợp chẩn đoán dương giả SXH. Mô
hình chẩn đoán được kiểm định bằng hai phương
pháp có giá trị gần tương tự như kiểm định ngoài
đó là kiểm định chéo bằng phương pháp loại trừ
dần từng bệnh viện và kiểm định theo thời gian.
Kết quả phân tích được xử lý bằng phần mềm R
phiên bản v3.1.1.
3. KẾT QUẢ
Có tất cả 5729 bệnh nhân với sốt ≤ 72 giờ và
lâm sàng nghi SXH tham gia nghiên cứu, trong đó
có 5707 trường hợp có đủ các dữ liệu để đưa vào
phân tích. Chẩn đoán xác định SXH chiếm 1692
trường hợp (29,6%). Đặc điểm của các bệnh nhân
được trình bày trong bảng 1.
69
phần nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của các bệnh nhân
SXH Dengue
(n=1692)
Sốt do nguyên nhân khác
(n=4015)
Đặc điểm dân số học
Tuổi (năm) 9 (6-11) 5 (3-8)
Giới-Nam (n, %) 945 (55,9%) 2249 (56,0%)
BMI (kg/(m)2) 16,4 (14,6-18,9) 15,6 (14,1-17,6)
Bệnh sử và đặc điểm LS
Ngày của bệnh
1 361 (21,3%) 1232 (30,7%)
2 692 (40,9%) 1732 (43,1%)
3 639 (37,8%) 1051 (26,2%)
Nhiệt độ (°C) 38,5 (38-39) 38,4 (37,8-39,0)
Ói (n, %) 737 (43,6%) 1442 (35,9%)
Đau bụng (n, %) 351 (20,7%) 702 (17,5%)
Xuất huyết da (n, %) 243 (14,4%) 135 (3,4%)
Xuất huyết niêm mạc (n, %) 113 (6,7%) 99 (2,5%)
Mặt ửng đỏ (n, %) 399 (23,6%) 532 (13,3%)
Gan to (n, %) 6 (0,4%) 5 (0,1%)
Phát ban (n, %) 62 (3,7%) 79 (2,0%)
Sung huyết kết mạc (n, %) 343 (20,3%) 385 (9,6%)
Cận lâm sàng*
WBC (103/mm3) 4.74 (3,5-6,8) 8.90 (6,36-12,40)
PLT (103/mm3) 180 (141-227) 242 (200-292)
Hct (%) 38,6 (36,6-40,7) 37,4 (35,3-39,6)
ALB (g/L) 43,7 (41,7-45,6) 43,9 (42,0-45,7)
AST (U/l) 51 (40-67) 42 (35-49)
CK (U/l) 105 (82-140) 100 (76-131)
* Tất cả các xét nghiệm được thực hiện tại thời điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Kết quả được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị đối với các biến số liên tục, tần số và phần trăm đối với
các biến số phân loại. BMI: body mass index; WBC: bạch cầu; PLT: tiểu cầu; Hct: hematocrit; ALB: albumin; AST: aspartate
aminotransferase; CK: creatine kinase.
Toán đồ chẩn đoán SXH Dengue ở trẻ em
Kết quả phân tích đơn biến và đa biến của
những dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng liên quan
đến chẩn đoán sớm SXH được trình bày trong
bảng 2. Trong phân tích đơn biến, ngoại trừ giới
tính và triệu chứng gan to không có sự khác biệt
giữa hai nhóm SXH trong giai đoạn sớm (chưa có
thất thoát huyết tương) và sốt do nguyên nhân
khác, các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
khác đều cho thấy có sự thay đổi có ý nghĩa về
mặt thống kê. Trong phân tích đa biến để xem xét
tất cả các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, chỉ có
tuổi, BMI, ngày của bệnh, nhiệt độ, ói, xuất huyết
da, xuất huyết niêm mạc, mặt ửng đỏ, sung huyết
kết mạc, số lượng bạch cầu, tiểu cầu, Hct, aspartate
aminotransferase (AST), creatine kinase (CK) là có
liên quan đến chẩn đoán sớm SXH. Mô hình chẩn
đoán tốt nhất dựa trên các số đo AUC, độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 5
70
đoán âm và đồng thời rút gọn chỉ bao gồm 3 biến
số đơn giản (tuổi, bạch cầu, tiểu cầu) được cho
bởi cách chọn biến số theo phương pháp chọn
lựa ổn định (stability selection). Mô hình chẩn
đoán này có độ nhạy 0,748 (0,730–0,768), độ đặc
hiệu 0,763 (0,752–0,776), giá trị tiên đoán dương
0,571 (0,562–0,590) và giá trị tiên đoán âm 0,878
(0,868–0,885) (Bảng 3). Mô hình dựa trên tiêu
chuẩn AIC còn > 10 biến số trong khi mô hình
dựa trên phương pháp cây hồi quy và phân loại
có hai biến số là tuổi và bạch cầu (classification
and regression trees – CART) nhưng các số đo giá
trị chẩn đoán không đạt tối ưu bằng.
Một toán đồ được chuyển đổi từ mô hình chẩn
đoán rút gọn để giúp bác sĩ lâm sàng dễ ứng dụng
trong thực hành khi thăm khám bệnh nhân. Một
đường ngang từ cột giá trị của một biến số giao
với cột “Điểm” tương ứng với điểm của biến số
đó. Tổng số điểm của các biến số (tuổi, tiểu cầu,
bạch cầu) được quy đổi thành nguy cơ mắc SXH.
Ví dụ, một bé 9 tuổi bị sốt trong vòng 72 giờ đầu
có số lượng tiểu cầu 100x103/mm3, bạch cầu
5x103/mm3 có tổng số điểm bằng 15+32+84=131
và nguy cơ mắc SXH tương ứng là 70%. Nguy cơ
dự đoán lớn hơn 33,3% nên bệnh nhân được xác
định là SXH.
Hình 1. Toán đồ chẩn đoán sớm SXH Dengue
71
phần nghiên cứu
Bả
ng
2
. P
hâ
n
tíc
h
đơ
n
bi
ến
v
à
đa
b
iế
n
củ
a
cá
c
bi
ến
s
ố
ch
ẩn
đ
oá
n
SX
H
Ph
ân
tí
ch
đ
ơn
b
iế
n
Ph
ân
tí
ch
đ
a
bi
ến
M
ô
hì
nh
đ
ầy
đ
ủ
vớ
i t
ất
c
ả
cá
c
bi
ến
s
ố
M
ô
hì
nh
rú
t g
ọn
th
eo
p
hư
ơn
g
ph
áp
c
họ
n
lự
a
ổn
đ
ịn
h
(s
ta
bi
lit
y
se
le
ct
io
n)
O
R
95
%
C
I
p
O
R
95
%
C
I
P
O
R
95
%
C
I
p
Đ
ặc
đ
iể
m
d
ân
s
ố
họ
c
Tu
ổi
(+
1
n
ăm
)
1,
24
1,
22
-1
,2
6
<0
,0
01
1,
21
1,
18
-1
,2
4
<0
,0
01
1,
15
1,
13
-1
,1
7
<0
,0
01
G
iớ
i:
N
am
0,
99
0,
89
-1
,1
1
0,
90
9
0,
94
0,
81
-1
,0
9
0,
43
2
-
-
-
BM
I (
+1
)
1,
09
1,
07
-1
,1
1
<0
,0
01
1,
06
1,
04
-1
,0
9
<0
,0
01
-
-
-
Bệ
nh
s
ử
và
đ
ặc
đ
iể
m
L
S
N
gà
y
củ
a
bệ
nh
(+
1
ng
ày
)
1,
45
1,
34
-1
,5
6
<0
,0
01
0,
78
0,
70
-0
,8
7
<0
,0
01
-
-
-
N
hi
ệt
đ
ộ
(+
1°
C)
1,
23
1,
14
-1
,3
2
<0
,0
01
1,
28
1,
16
-1
,4
0
<0
,0
01
-
-
-
Ó
i =
c
ó
1,
37
1,
22
-1
,5
4
<0
,0
01
1,
31
1,
12
-1
,5
2
<0
,0
01
-
-
-
Đ
au
b
ụn
g
=
có
1,
24
1,
07
-1
,4
2
0,
00
4
0,
91
0,
76
-1
,1
0
0,
34
9
-
-
-
Xu
ất
h
uy
ết
d
a
=
có
4,
82
3,
87
-5
,9
9
<0
,0
01
2,
08
1,
53
-2
,8
4
<0
,0
01
-
-
-
Xu
ất
h
uy
ết
n
iê
m
m
ạc
=
c
ó
2,
83
2,
15
-3
,7
3
<0
,0
01
1,
02
0,
67
-1
,5
3
0,
93
4
-
-
-
M
ặt
ử
ng
đ
ỏ
=
có
2,
02
1,
75
-2
,3
4
<0
,0
01
1,
37
1,
11
-1
,6
9
0,
00
3
-
-
-
G
an
to
=
c
ó
2,
85
0,
87
-9
,3
6
0,
08
6
0,
58
0,
05
-7
,0
8
0,
68
7
-
-
-
Ph
át
b
an
=
c
ó
2,
02
1,
75
-2
,3
4
<0
,0
01
1,
23
0,
78
-1
,9
3
0,
38
1
-
-
-
Su
ng
h
uy
ết
k
ết
m
ạc
=
c
ó
2,
40
2,
05
-2
,8
1
<0
,0
01
1,
58
1,
25
-1
,9
9
<0
,0
01
-
-
-
Cậ
n
lâ
m
s
àn
g
W
BC
(+
10
3 /
m
m
3 )
0,
70
0,
68
-0
,7
1
<0
,0
01
0,
77
0,
75
-0
,8
0
<0
,0
01
0,
78
0,
76
-0
,8
0
<0
,0
01
PL
T
(+
10
4 /
m
m
3 )
0,
87
0,
86
-0
,8
8
<0
,0
01
0,
97
0,
95
-0
,9
8
<0
,0
01
0,
94
0,
93
-0
,9
5
<0
,0
01
H
ct
(+
1%
)
1,
12
1,
10
-1
,1
4
<0
,0
01
0,
97
0,
95
-0
,9
9
0,
01
3
-
-
-
A
LB
(+
1g
/l)
0,
97
0,
95
-0
,9
9
0,
00
4
1,
00
0,
98
-1
,0
3
0,
78
7
-
-
-
A
ST
(+
tă
ng
b
ội
c
ủa
2
lầ
n)
3,
65
3,
23
-4
,1
4
<0
,0
01
3,
50
2,
97
-4
,1
3
<0
,0
01
-
-
-
CK
(+
tă
ng
b
ội
c
ủa
2
lầ
n)
1,
33
1,
24
-1
,4
3
<0
,0
01
0,
84
0,
76
-0
,9
3
<0
,0
01
-
-
-
tạp chí nhi khoa 2016, 9, 5
72
Bảng 3. Kiểm định mô hình chẩn đoán sớm SXH Dengue ở trẻ em
Tất cả bệnh nhân Kiểm định theo thời gian Kiểm định chéo bằng phương pháp loại trừ dần từng bệnh viện
AUC 0,829 0.776 0.835
Độ nhạy 0,748(0,730–0,768)
0.786
(0.770–0.812)
0.795
(0.659–0.912)
Độ đặc hiệu 0,763(0,752–0,776)
0.595
(0.583–0.612)
0.726
(0.550–0.839)
PPV 0,571(0,562–0,590)
0.460
(0.451–0.482)
0.505
(0.426–0.738)
NPV 0,878(0,868–0,885)
0.863
(0.850–0.877)
0.909
(0.748–0.945)
Giá trị chẩn đoán (95% khoảng tin cậy) của mô hình chẩn đoán.
Mô hình chẩn đoán rút gọn theo kiểu chọn lựa ổn định gồm: tuổi, bạch cầu, tiểu cầu.
PPV: giá trị chẩn đoán dương, NPV: giá trị chẩn đoán âm.
4. BÀN LUẬN
Chẩn đoán sớm SXH trong vòng 72 giờ đầu ở
phòng khám là một thách thức đối với các bác sĩ
đa khoa cũng như chuyên khoa nhi. Các nghiên
cứu trước đây cũng đưa ra những cách phân biệt
SXH với những bệnh lý sốt do nguyên nhân khác
dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm
thường quy [2-7]. Điều nổi bật trong y văn là chỉ
có 3 nghiên cứu tiến cứu trình bày các mô hình
chẩn đoán SXH chỉ dành riêng cho trẻ em, và
trong đó nghiên cứu lớn nhất cũng chỉ gồm 1277
trường hợp, trong đó số ca chẩn đoán xác định
SXH chỉ có 614 bệnh nhân [8-10]. Một nghiên cứu
trước đây về chẩn đoán sớm SXH ở người lớn lẫn
trẻ em tại Singapore và Việt Nam cho kết quả một
mô hình là cây quyết định dựa trên số lượng tiểu
cầu, bạch cầu, nhiệt độ, Hct, số lượng tuyệt đối
lymphocyte và bạch cầu đa nhân trung tính theo
trình tự trên cho độ nhạy là 71,2% và đặc hiệu là
90,1%. Ngoài ra, nghiên cứu này được kiểm chứng
bằng phương pháp kiểm định chéo k lần (k-fold
crossvalidation) có khả năng gây ra dự đoán quá
lạc quan (over-optimistic) về độ chính xác [2].
Một nghiên cứu gần đây ở Brazil xem xét đặc
điểm lâm sàng và xét nghiệm để chẩn đoán sớm
bệnh sốt xuất huyết ở người lớn phát triển một
mô hình bao gồm sung huyết kết mạc và bạch
cầu với độ nhạy của 80,8% và độ đặc hiệu 71,1%.
Tuy nhiên, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là rất
nhỏ và kiểm định mô hình đã không được thực
hiện [11].
Nói chung, hầu hết các nghiên cứu trước đây
đều không báo cáo giá trị tiên đoán dương và giá
trị tiên đoán âm trong các thuật toán chẩn đoán,
do đó làm cho khó khăn trong việc ứng dụng
trong thực hành. Ưu điểm của nghiên cứu này là
kích thước mẫu lớn, mạnh về kỹ thuật phân tích
thống kê và minh bạch.
rõ ràng trong trình bày giá trị của mô hình
chẩn đoán. Các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng,
tạo nên trường hợp định nghĩa ca bệnh theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO 2011) không đặc hiệu và
không có mặt trong mô hình chẩn đoán rút gọn
sau cùng. Thay vào đó, chúng tôi nhận thấy rằng
chỉ có 3 yếu tố bao gồm tuổi, số lượng bạch cầu
và tiểu cầu có giá trị tương đương với các mô hình
phức tạp khác phải dựa rất nhiều biến số để chẩn
đoán sớm trong vòng 72 giờ đầu những trẻ em
lâm sàng nghi ngờ SXH.
5. KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu lớn nhất dựa trên đối tượng
bệnh nhân trẻ khám bệnh ngoại trú với triệu
chứng lâm sàng nghi ngờ SXH trong vòng 72 giờ
73
phần nghiên cứu
đầu. Việc áp dụng công cụ chẩn đoán này dựa
trên những bằng chứng đơn giản nhưng có khả
năng giúp bác sĩ lâm sàng quyết định chính xác
hơn trong việc tư vấn cho bệnh nhân so với chỉ
dựa trên kinh nghiệm lâm sàng. Công cụ chẩn
đoán sớm SXH này đặc biệt thích hợp ở những nơi
không thể thực hiện xét nghiệm nhanh NS1 do
vấn đề chi phí hoặc không có sẵn trang thiết bị.
Đặc biệt, mô hình có thể được áp dụng trong các
tình huống mà xét nghiệm nhanh NS1 âm tính, và
không đòi hỏi bác sĩ phải có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực SXH. Bất kỳ bác sĩ nào cũng có thể
sử dụng biểu đồ điểm đơn giản và dễ hiểu này để
ước tính nguy cơ và chẩn đoán sớm SXH cho các
trẻ sốt trong vòng 72 giờ đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Paediatric Dengue Vaccine Initiative. Global
burden of Dengue. 2009. Available at: www.pdvi.
org.
2. Tanner L, Schreiber M, Low JG, et al. Decision
tree algorithms predict the diagnosis and outcome
of dengue fever in the early phase of illness. PLoS
Negl Trop Dis 2008; 2(3): e196.
3. Chadwick D, Arch B, Wilder-Smith A, Paton N.
Distinguishing dengue fever from other infections
on the basis of simple clinical and laboratory
features: application of logistic regression analysis.
Journal of clinical virology: the official publication
of the Pan American Society for Clinical Virology
2006; 35(2): 147-53.
4. Deparis X, Murgue B, Roche C, Cassar O,
Chungue E. Changing clinical and biological
manifestations of dengue during the Dengue
-2 epidemic in French Polynesia in 1996/97--
description and analysis in a prospective study.
Trop Med Int Health 1998; 3(11): 859-65.
5. Phuong CX, Nhan NT, Kneen R, et al. Clinical
diagnosis and assessment of severity of confirmed
dengue infections in Vietnamese children: is the
world health organization classification system
helpful? The American journal of tropical medicine
and hygiene 2004; 70(2): 172-9.
6. Wilder-Smith A, Earnest A, Paton NI. Use
of simple laboratory features to distinguish the
early stage of severe acute respiratory syndrome
from dengue fever. Clinical infectious diseases:
an official publication of the Infectious Diseases
Society of America 2004; 39(12): 1818-23.
7. Sawasdivorn S, Vibulvattanakit S,
Sasavatpakdee M, Iamsirithavorn S. Efficacy
of clinical diagnosis of Dengue fever in paediatric
age groups as determined by WHO case definition
1997 in Thailand. Dengue Bulletin, World Health
Organization Regional Office for South East Asia;
New Delhi, India 2001; 25: 56–64.
8. Kalayanarooj S, Vaughn DW, Nimmannitya
S, et al. Early clinical and laboratory indicators of
acute dengue illness. The Journal of infectious
diseases 1997; 176(2): 313-21.
9. Biswas HH, Ortega O, Gordon A, et al. Early
clinical features of dengue virus infection in
nicaraguan children: a longitudinal analysis.
PLoS Negl Trop Dis 2012; 6(3): e1562.
10. Potts JA, Thomas SJ, Srikiatkhachorn A, et al.
Classification of dengue illness based on readily
available laboratory data. The American journal
of tropical medicine and hygiene 2010; 83(4):
781-8.
11. Daumas RP, Passos SR, Oliveira RV, et al.
Clinical and laboratory features that discriminate
dengue from other febrile illnesses: a diagnostic
accuracy study in Rio de Janeiro, Brazil. BMC Infect
Dis 2013; 13: 77.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
toan_do_chan_doan_som_sot_xuat_huyet_dengue_trong_72_gio_dau.pdf