Một nghiên cứu tại Sóc Trăng(4), trên 282 đối
tượng là gái mại dâm, 85% trường hợp có nhiễm
HPV. Có 35 týp được phát hiện, 50% týp thuộc
nhóm nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung,
trong đó týp 52 chiếm tỷ lệ cao nhất (11,4%). Các
týp còn lại là 16, 58, 62, 51 và 18.
Jack Cuzick và cs, nghiên cứu hơn 60.000
phụ nữ ở châu Âu và Bắc Mỹ, thấy HPV dương
tính 80,6% với tổn thương CIN 1, dương tính
96,1% với tổn thương CIN 2, 3.
Hiện nay một số nơi đang xem xét đưa 2 vắc
xin Cervarix phòng HPV 16, 18 và Gardasil
phòng HPV 6, 11, 16, 18 vào Viêt Nam. Chủng
HPV phổ biến ở Việt Nam là HPV 18, 16, 11 và
58, tuy nhiên hiện tại mới có vắc xin phòng các
týp HPV 18, 16, 11 và 6. Hiện chưa có vắc xin
phòng HPV 58 (nguy cơ cao) trong khi týp HPV
58 này tương đối phổ biến trong những trường
hợp HPV (+) (11% ở TP HCM và 19% ở Hà Nội).
Qua nghiên cứu này chúng ta thấy týp HPV 58
lại gặp hàng thứ ba sau týp 16, 18 có nên chăng
cần đưa týp 58 vào tiêm phòng cho phụ nữ ở
Cần Thơ, cũng như đồng bằng sông cửu Long
và Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm hpv trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại bệnh viện ung bướu Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 168
TỶ LỆ NHIỄM HPV TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ
Võ Văn Kha*, Huỳnh Quyết Thắng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguyên nhân chính gây nên ung thư cổ tử cung là do Human Papillomavirus (HPV), các
công trình nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung hơn 95%. Ở Việt Nam,
chưa có công trình nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu này nhằm xác
định tỷ lệ và các týp nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở BV Ung bướu Cần Thơ
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại BV Ung bướu TP.
Cần Thơ có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm, chưa được điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu. Dữ liệu
nghiên cứu được ghi nhận vào phiếu thu thập. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 92,9%, có 9 týp HPV nhiễm, các týp đều là nhóm nguy cơ cao. Trong đó týp
16, 18, 58 là gặp nhiều nhất. Tỷ lệ nhiễm nhiều hơn 1 tpye là 6,8% . Ta thấy rằng týp HPV 58 là gặp cao hơn ở
các nơi trên thế giới.
Kết luận : Cùng với týp 16, 18, týp 58 là týp cần xem xét đưa vào chương trình vaccin tiêm chủng cho phụ
nữ Cần tho cũng như ở Việt Nam.
Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF HPV INFECTION IN CERVICAL CANCER
AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL
Vo Van Kha, Huynh Quyet Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 168 - 173
Background: Human papilloma virus is a main cause of cervical cancer. Prevalence of HPV infection in
cervical cancer were detected more than 95 % in many previous studies in the world. We have not any studies
related to prevalence of HPV infection patients with cervical cancer in Vietnam. This study aimed to determine
the prevalence of HPV infection as well as the distribution of HPV specific types among cervical cancer patients at
Can tho oncology hospital.
Patients and Methods: The cervical carcinoma patients who have been diagnosed at Can Tho oncology
hospital and agree to enroll to this study
Results: HPV –DNA were detected in 78 of 84 patients with cervical cancer (92.9%), 9 types HPV
infection, all high risk types. The most common HPV type were 16, 18, 58. Prevalence of multiple of HPV
infection is 6.8%. Prevalence of HPV 58 is higher in Can Tho compared to that of other countries.
Conclusion: In addition to HPV type 16, 18, type 58 should be considered as vaccination at Can tho as well
as Vietnam women.
Key words: HPV, cervical cancer.
* BV Ung Bướu Cần Thơ
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Văn Kha ĐT: 0913730708, Email: vovankha@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 169
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư thường
gặp ở phụ nữ trên toàn thế giới, đặc biệt là ở
những nước đang phát triển. Nguyên nhân
chính gây nên ung thư cổ tử cung là do Human
Papillomavirus (HPV), các công trình nghiên
cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân
ung thư cổ tử cung hơn 95%(6). HPV là một
nhóm virus bao gồm hơn 100 kiểu gene, trong
đó khoảng 30 týp xâm nhiễm niêm mạc hậu
môn-sinh dục và có thể gây ung thư. HPV được
phân thành hai nhóm: “nguy cơ cao” và “nguy
cơ thấp”. Sự nhiễm các týp “nguy cơ cao” ở
bệnh nhân có liên quan chặt chẽ với diễn tiến
thành ung thư cổ tử cung.
Trên thế giới đã có những công trình nghiên
cứu về sự nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư
cổ tử cung gồm các týp 16, 18 chiếm khoảng
70%. Ở Việt Nam theo nghiên cứu tại TP. HCM
năm 2009, tỉ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ từ 18-69
tuổi là 10,8%, chủ yếu là týp 16, 18 và 58(10). Hiện
nay trên thế giới đã có 2 loại vac-xin được đưa
ra thị trường tiêm ngừa cho phụ nữ phòng ngừa
ung thư cổ tử cung. Ở Việt Nam, cũng có 1 vài
nơi thực hiện tiêm ngừa HPV cho bé gái và phụ
nữ, nhưng chưa có công trình nào ở Việt Nam
nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung
thư cổ tử cung. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm xác định tình trạng nhiễm HPV ở
bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở Cần Thơ, góp
phần vào đánh giá dịch tễ về sự nhiễm HPV trên
bệnh nhân tại Cần Thơ.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân
ung thư cổ tử cung tại BV Ung bướu TP. Cần
Thơ.
2. Xác định tỷ lệ các týp HPV đã nhiễm trên
bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại BV Ung bướu
TP. Cần Thơ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Chọn bệnh
Những bệnh nhân ung thư cổ tử cung đến
khám tại các bệnh viện tại BV Ung bướu TP.
Cần Thơ có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư cổ
tử cung, chưa được điều trị phẫu thuật, xạ trị
hay hóa trị trước và đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Loại trừ
Những bệnh nhân không có chẩn đoán
mô bệnh học hoặc không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được chọn với mục đích là đánh giá
tình hình nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử
cung, thông qua tỉ lệ nhiễm HPV. Theo các
nghiên cứu trước đây trên tỉ lệ nhiễm HPV trên
bệnh nhân ung thư cổ tử cung là 95%(6).
Ước lượng tỉ lệ: n = 2
2
)2/1( )1(
d
ppZ ; : xác
suất sai lầm lọai I = 0,05
Z: trị số từ phân phối chuẩn = 1,96; p = 0,95
là tỉ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư cổ tử
cung(6). d: sai số cho phép = 0,05
Ta cần khảo sát mẫu tối thiểu là n = 73 bệnh
nhân.
Các bước tiến hành
- Dụng cụ và hóa chất dùng cho thu và xử lý
mẫu
+ Tăm bông vô trùng, tube 1,5ml, dung dịch
thu mẫu TEX1, đá bọt làm lạnh.
+ Hóa chất, dụng cụ dùng chiết tách DNA
HPV.
+ Hóa chất dùng cho phản ứng PCR: PCR
mix, chứng dương, chứng âm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 170
- Máy và thiết bị cần thiết
+ Máy real time PCR Mx 3000P, máy luân
nhiệt, máy ly tâm, máy ủ nhiệt, máy vortex, thiết
bị điện di nằm ngang, đèn tử ngoại.
+Tủ thao tác PCR vô trùng, Micropipette.
Phương pháp tiến hành
-Phương pháp thu nhận và xử lý mẫu
- Dùng tăm bông vô trùng đưa vào đường
sinh dục để quét 1 lớp tế bào ở cổ ngoài cổ tử
cung. Đưa vào tube vô trùng, chuyển đến nơi xử
lý mẫu, lưu trữ -20°C.
- Tách chiết DNA: Trộn đều các dung dịch
trước khi sử dụng.
- Thực hiện phản ứng PCR:
Cho 10ml chứng âm, chứng dương, và dịch
DNA tách chiết vào tube PCR mix. Đặt nắp tube
PCR thật kỹ và đặt vào máy luân nhiệt. Lập
trình cho máy luân nhiệt hoạt động:
1 chu kỳ 95°C trong 5 phút; 40 chu kỳ: 95°C
15 giây; 55°C trong 15 phút; 72 °C trong 20 giây.
Đọc kết quả PCR: Sau khi kết thúc chương
trình PCR, nhấn nút report, chọn chế độ hiển thị
toàn phần và in ra kết quả.
Nếu kết quả dương tính, đưa kit genotype
vào mẫu để phân lập týp HPV.
Kít phát hiện HPV
Bộ kit phát hiện HPV dựa trên kỹ thuật
realtime PCR có độ nhạy cao, đặc biệt realtime
PCR không ngoại nhiễm như PCR thông
thường nên tránh dương tính giả, kết quả sẽ
chính xác nhất. Thời gian xét nghiệm: 3 – 4 giờ.
Kít định genotype HPV liên tục
Đây là bộ kit định 24 týp HPV (Low-risk:
6,11, 42, 43, 61, 70, 71, 81 và High-risk: 16, 18, 31,
33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 82). Sản
phẩm PCR dương tính qua realtime PCR hoặc
điện di sẽ được sử dụng trực tiếp cho định type.
Bộ kit cho phép xác định chính xác sự nhiễm và
đồng nhiễm của các genotype HPV, đây là
những lợi thế so với phương pháp giải trình tự.
Việc không xác định được sự đồng nhiễm các
genotype có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Thu thập và xử lý số liệu
Cách thu thập dữ liệu nghiên cứu được ghi
nhận vào phiếu thu thập số liệu. Nhập và xử lý
số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0.
Kết quả ghi nhận sẽ được phân tích, so sánh
và bàn luận với các kết quả trong và ngoài nước.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 84 trường hợp ung thư cổ
tử cung có xác định giải phẫu bệnh là
carcinôm được khám và chẩn đoán tại bệnh
viện Ung Bướu Cần Thơ, chúng tôi nhận thấy
kết quả như sau.
Một số đặc điểm nhóm nghiên cứu
-Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là
54,8. Tuổi nhỏ nhất là 33, tuổi lớn nhất là 78 tuổi.
Đa số bệnh nhân đến từ TP. Cần Thơ, Hậu
Giang, Sóc Trăng và Vĩnh Long. Các bệnh nhân
đến từ Cần Thơ là 32%, Sóc trăng 36%, Hậu
Giang 20%, Vĩnh Long 8%, còn lại đến từ các
tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau
- Giải phẫu bệnh: carcinôm tế bào gai 84%,
carcinôm tuyến 16%.
Tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư
cổ tử cung
Qua nghiên cứu 84 trường hợp ung thư cổ
tử cung chúng tôi thực hiện xét nghiệm PCR
mẫu bệnh phẩm, kết quả xét nghiệm HPV-
DNA dương tính là 92,9%. Có 7 trường hợp
xét nghiệm âm tính, tất cả các trường hợp âm
tính lần đầu chúng tôi đều thực hiện lại, nếu
đến lần thứ 3 là âm tính thì chúng tôi kết luận
âm tính. Trong số các mẫu thử âm tính lần
đầu, có 1 mẫu xét nghiệm lại dương tính ở lần
thứ 2. Còn lại 6 mẫu âm tính đến lần xét
nghiệm thứ 3. Theo đánh giá của các nghiên
cứu, xét nghiệm PCR-DNA có độ nhạy và độ
chuyên khá cao, kết quả hơn 90%.
Theo ghi nhận của nhiều tác giả trên thế
giới(6), HPV nhóm nguy cơ cao xuất hiện với tỉ
lệ 95-100%, các trường hợp ung thư cổ tử
cung xâm lấn, 75-95% các trường hợp có kết
quả tế bào học HSIL (CIN 2/3). Ngoài ung thư
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 171
cổ tử cung, HPV còn là nguyên nhân chính
của ung thư âm hộ, âm đạo và dương vật
(50%), ung thư hậu môn (85%), ung thư hầu
họng (20%), ung thư thanh quản và đường hô
hấp tiêu hóa (10%), đa bướu gai hô hấp tái
diễn, tất cả các mụn cóc sinh dục (hơn 90%).
Bảng 1: Tỷ lệ HPV (+) ở một số quốc gia trên
thế giới(10)
STT Quốc gia n Tỷ lệ % HPV(+)
1 Brazil 169 97,0
2 Mali 65 96,9
3 Morocco 175 97,1
4 Paraguay 106 98,1
5 Philippines 331 96,4
6 Thai Lan 339 96,3
7 Peru 171 95,3
8 Tây Ban Nha 159 82,4
9 Colombia 111 78,4
10 Cantho, Viet Nam 84 92,9
Đa số các nghiên cứu, nhận thấy tỷ lệ HPV
(+) trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung là trên
95%. Riêng 2 quốc gia có tỷ lệ xét nghiệm HPV
(+) trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung xâm lấn
có tỷ lệ dương tính thấp là Tây Ban Nha và
Colombia có tỷ lệ lần lượt là 78,4% và 82,4%. Ở
Việt Nam, chưa thấy nghiên cứu nào nhằm xác
định tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư
cổ tử cung được công bố. Trong nghiên cứu của
chúng tôi nhận thấy 92,9% dương tính, đây
cũng là một tỷ lệ nhiễm cũng khá cao đã được
xác định.
Nubia MD và cs(1), phân tích các nghiên cứu
đa trung tâm ở 9 quốc gia châu Âu, Á, Phi và
Mỹ. Nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân
ung thư cổ tử cung là 90,7%. Các týp găp
thường nhất là 16, 18, 45, 31, 33, 52, 58, 35. Trong
đó 91,1% nhiễm đơn type, 8,9% nhiễm đa type.
Theo nghiên cứu Phạm Việt Thanh(8), năm
2005, bệnh viện Từ Dũ đã thực hiện tầm soát cho
123.588 trường hợp, trong đó ASCUS, AGUS
(0,67%), LSIL (0,47%), HSIL (0,15%), carcinôm
(0,05%) và soi cổ tử cung cho 1312 trường hợp
trong đó CIN (9,15%), ung thư xâm lấn (25%).
Nghiên cứu xác định HPV DNA cho 408 trường
hợp có tổn thương LSIL, HSIL (CIN 2/3) và ung
thư cổ tử cung xâm lấn. Kết quả có đến 93,1%
dương tính với HPV (95% là HPV nguy cơ cao),
3 týp HPV gặp nhiều nhất là HPV 16, 18 và 58.
Điều này một lần nữa khẳng định vai trò của
HPV trong ung thư cổ tử cung.
Tỷ lệ các týp HPV nhiễm trên bệnh nhân
ung thư cổ tử cung
Trong tổng số 84 trường hợp ung thư cổ tử
cung, có 78 trường hợp HPV (+), 7 trường hợp
HPV (-). Có 9 týp mắc phải, toàn bộ là nhóm
nguy cơ cao.
Bảng 2: Tỷ lệ các týp HPV phân bố
STT Type N (tần suất) Tỉ lệ (%) HPV(+)/tổng số
kết quả dương
1 HPV 16 51 56,7
2 HPV 18 21 22,3
3 HPV 58 6 6,7
4 HPV 33 3 3,3
5 HPV 35 3 3,3
6 HPV 45 2 2,2
7 HPV 52 2 2,1
8 HPV 53 1 1,1
9 HPV 68 1 1,1
Tổng
cộng
9 type 90 100
Bảng 3: Sự phân bố của các bệnh nhân ung thư cổ tử
cung nhiễm của các týp HPV
STT Týp HPV N Tỉ lệ (%) dương tính trên
tổng số kết quả dương
1 HPV 16 46 59,0
2 HPV 18 16 20,6
3 HPV 58 2 2,7
4 HPV 33 1 1,3
5 HPV 35 2 2,7
6 HPV 45 1 1,3
7 HPV 52 2 2,6
8 HPV 53 1 1,3
9 HPV 68 1 1,3
10 HPV 16, 18 1 1,3
11 HPV 18, 45 1 1,3
12 HPV 33, 35 1 1,3
13 HPV 16,18,58 2 2,6
14 HPV 33, 53,58 1 1,3
Tổng cộng 78 100
Tổng cộng có 09 týp HPV nhiễm trên bệnh
nhân ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Ung
bướu TP Cần Thơ, trong đó týp 16, 18 chiếm đa
số (79,6 %), các týp còn lại là 18, 58, 33, 35, 45, 52,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 172
53 và 68. Kết quả này cho thấy tỷ lệ týp 16, 18
cao hơn ghi nhận ở các nơi. Trong đó týp 58 là
đứng hàng thứ 3 thường gặp trong các týp
nhiễm, kết quả này ghi nhân có sự thay đổi ở
các nơi. Trong số các bệnh nhân ung thư cổ tử
cung có nhiễm HPV, tất cả các týp nhiễm là
nhóm nguy cơ cao, không có trường hợp nào
phát hiện nhiễm nhóm nguy cơ thấp. Tỷ lệ
nhiễm nhiều hơn 1 tpye là 6,8%, đặc biệt có bệnh
nhân nhiễm đến 3 type, chiếm tỷ lệ 3,9%.
Bảng 4 : Tỷ lệ phân bố các týp HPV nhiễm trên các
bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở một số quốc gia(6).
Hạ Sahara
Châu Phi
Bắc Phi Nam
Trung Mỹ
Nam Á Châu Âu
và Bắc Mỹ
Týp
HPV
Tỷ lệ
%
Týp
HPV
Tỷ lệ
%
Týp
HPV
Tỷ lệ
%
Týp
HPV
Tỷ lệ
%
Týp
HPV
Tỷ lệ
%
16 47,7 16 67,6 16 57,0 16 52,5 16 69,7
18 19,1 18 17,0 18 12,6 18 25,7 18 14,6
45 15,0 45 5,6 31 7,4 45 7,9 45 9,0
53 3,2 33 4,0 45 6,8 52 3,1 31 4,5
58 3,2 31 3,6 33 4,3 58 3,0 56 2,2
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm các týp HPV trên bệnh nhân
ung thư cổ tử cung và tổn thương HSIL
Týp HPV Carcinôm tế bào gai HSIL
N HPV(+) N HPV(+)
Tất cả 8550 87,6 4338 84,2
16 8594 54,3 4338 45,0
18 8502 12,6 4302 7,1
33 8449 4,3 2214 7,2
45 5174 4,2 4036 2,3
31 7204 3,0 2175 8,8
58 5646 3,0 2153 6,9
GM Clifford và cs(2), đã phân tích 8550
trường hợp ung thư cổ tử cung ở 78 trung tâm
trên thế giới, thấy có 87,6% HPV dương tính.
Trong đó týp 16, 18, 33, 45, 31, 58 có tỷ lệ lần
lượt là 54,3%; 12,6%; 4,3%; 4,2%; 3%; 3%.
Trong khi đó có 4338 trường hợp tổn thương
HSIL, 84,2% có dương tính với HPV. Týp 16,
18, 33, 45, 31, 58 với tỷ lệ lần lượt là 45,0%;
7,1%; 7,2%; 2,3%; 8,8%; 6,9%.
Bảng 6: Sự nhiễm kết hợp các týp HPV ở các nơi
Týp HPV Ubia Muno(6) NC này
N Tỷ lệ(%) n Tỷ lệ (%)
16 và 18 36 2,1 3 3,9
16 và 58 2 0,1 2 2,6
16 và 33 9 0,5 0 0
Týp HPV Ubia Muno(6) NC này
N Tỷ lệ(%) n Tỷ lệ (%)
18 và 45 9 0,5 1 1,3
18 và 58 2 0,1 3 2,6
18 và 52 3 0,2 0 0
Nhiễm HPV ở phụ nữ chung ở các nơi
Theo tác giả Vũ Thị Nhung(11), nghiên cứu
1500 phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh năm
2006, tỷ lệ nhiễm HPV chung là 11,2%, trong đó
týp 16,18 là %
Tỷ lệ nhiễm các týp HPV nguy cơ cao là
77,52% và chiếm đa số là nhóm 18 (36%), kế đó là
nhóm 58 (14,6%) và nhóm 16 (8,98%). Tỷ lệ các týp
HPV nguy cơ thấp là 14,04% trong đó nhiều nhất
là nhóm 81 (4,86%). Tỷ lệ nhiễm cả 2 loại nhóm là
8,44%. Ngoài ra, còn có một số nhóm hiếm nguy
cơ cao như týp 82 và các týp HPV nguy cơ thấp là
70, 71, 81 khiến việc định týp sẽ khó khăn và tốn
kém vì không thuộc những týp thông thường.
Theo PGS Trần Thị Lợi(10), nghiên cứu tại
TP.HCM năm 2009, từ tháng 4 năm 2008 đến
tháng 08 năm 2009, thực hiện khám phụ khoa và
làm xét nghiệm HPV DNA cho 1550 phụ nữ tại
20 phường xã của 10 quận, huyện thuộc TP.
HCM. Kết quả tỉ lệ HPV (+) trong cộng đồng
phụ nữ thành phố HCM là 10,8%, trong đó HPV
nguy cơ cao l 9,10%, phân bố như sau: týp 16
chiếm tỉ lệ 55,95%, týp 18 chiếm 36,11%, týp 58
chiếm 11,31%. Các týp nguy cơ thấp có tỉ lệ nhỏ
hơn: týp 11 4,76%, týp 6 3,57%.
Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hà và cs(5),
năm 2010, điều tra dịch tễ về tình hình nhiễm
HPV ở phụ nữ tuổi từ 18-65 tại Hà Nội và
TP.HCM, tỷ lệ nhiễm HPV tại Hà Nội: 6,13% và
TP HCM: 8,27%. Có tất cả 18 týp HPV được xác
định. Phân bố chủng HPV có sự khác biệt giữa
HN và HCM. Chủng 18, 16 và 58 là các chủng
phổ biến tại cả hai địa điểm. Tỷ lệ nhiễm HPV
đa chủng ở TP. HCM cao hơn HN.
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng
Anh và cs(7), năm 1997, tỷ lệ nhiễm HPV tại
TP.HCM là 10,6%, ở Hà Nội là 2,3%. Có
khoảng 30 týp nhiễm, đa số là týp 16, kế đến
là týp 58, 18, và 56.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 173
Một nghiên cứu tại Sóc Trăng(4), trên 282 đối
tượng là gái mại dâm, 85% trường hợp có nhiễm
HPV. Có 35 týp được phát hiện, 50% týp thuộc
nhóm nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung,
trong đó týp 52 chiếm tỷ lệ cao nhất (11,4%). Các
týp còn lại là 16, 58, 62, 51 và 18.
Jack Cuzick và cs, nghiên cứu hơn 60.000
phụ nữ ở châu Âu và Bắc Mỹ, thấy HPV dương
tính 80,6% với tổn thương CIN 1, dương tính
96,1% với tổn thương CIN 2, 3.
Hiện nay một số nơi đang xem xét đưa 2 vắc
xin Cervarix phòng HPV 16, 18 và Gardasil
phòng HPV 6, 11, 16, 18 vào Viêt Nam. Chủng
HPV phổ biến ở Việt Nam là HPV 18, 16, 11 và
58, tuy nhiên hiện tại mới có vắc xin phòng các
týp HPV 18, 16, 11 và 6. Hiện chưa có vắc xin
phòng HPV 58 (nguy cơ cao) trong khi týp HPV
58 này tương đối phổ biến trong những trường
hợp HPV (+) (11% ở TP HCM và 19% ở Hà Nội).
Qua nghiên cứu này chúng ta thấy týp HPV 58
lại gặp hàng thứ ba sau týp 16, 18 có nên chăng
cần đưa týp 58 vào tiêm phòng cho phụ nữ ở
Cần Thơ, cũng như đồng bằng sông cửu Long
và Việt Nam.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm HPV là 92,9%, có 9 týp HPV
nhiễm, các týp đều là nhóm nguy cơ cao. Trong
đó týp 16, 18 chiếm 79,6%, các týp còn lại là 18,
58, 33, 35, 45, 52, 53 và 68. Tỷ lệ nhiễm nhiều hơn
1 tpye là 6,8%, đặc biệt có bệnh nhân nhiễm đến
3 type, chiếm tỷ lệ 3,9%. Ta thấy rằng týp HPV
58 là gặp cao hơn ở các nơi trên thế giới, kể cả
trên phụ nữ bình thường và bệnh nhân mắc
bệnh ung thư cổ tử cung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bosch FX, Manos MM, Muñoz N, et al (1995). Prevalence of
human papillomavirus in cervical cancer: a worldwide
perspective. International biological study on cervical cancer
(IBSCC) study group. Journal of the National Cancer Institute
87(11):796–802.
2. Clifford GM, Smith JS, Aguado T, Francheshi S, (2003).
Comparision of HPV type distribution in high-grad cervical
lesion and cervical cancer. Bristish Journal of cancer, 89, p 101-105.
3. Franco EL, Rohan TE, Villa LL(1999). Epidemiologic evidence
and human papillomavirus infection as a necessary cause of
cervical cancer. Journal of the National Cancer Institute 91(6):506–
511.
4. Hernandez BY, Nguyen Thuong Vu (2008), Cervical human
papillomavirus infection among female sex workers in southern
Vietnam. Infectious Agents and Cancer 2008, 3, 3-7.
5. Lê Thị Thanh Hà, Vũ Thị Hoàng Lan, Lương Thu Oanh (2010)
Đặc điểm dịch tễ học HPV của phụ nữ thuộc hai quận thuộc Hà
Nội và TP. HCM năm 2010. Tạp chí Ung Thư Học, số 1. Trang
138-144.
6. Munoz U, Bosch FX (2003). Epidemiologic Classification of
Human Papillomavirus Types Associated with Cervical Cancer.
N Engl J Med;348:518-27.
7. Pham Thi Hoang Anh, Nguyen Trong Hieu, Rolando H (2003).
Human papillomavirus infection among women in south and
north Vietnam. Int. J. Cancer: 104, 213–220.
8. Phạm Việt Thanh, (2009). Định danh Human papilloma virus
(HPV) ở những phụ nữ có kết quả phết mỏng cổ tử cung bất
thường. Báo cáo hội nghị Việt-Pháp 2009.
9. Schiffman MH, Bauer HM, Hoover RN, et al (1993).
Epidemiologic evidence showing that human papillomavirus
infection causes most cervical intraepithelial neoplasia. J Natl
Cancer Inst;85:958-64.
10. Trần Thị Lợi, Lê Thị Kiều Dung, Hồ Văn Phúc (2009). Tỷ lệ hiện
mắc nhiễm HPV của phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh và các yếu
tố liên quan, Trích Hội nghị ung thư phụ khoa lần thứ IV- 2009 BV
Từ Dũ TP HCM.
11. Vũ Thị Nhung, (2006). Báo cáo khảo sát tình hình nhiễm HPV ở
phụ nữ Tp.HCM bằng kỹ thuật sinh học phân tử. tháng 8. 2006.
12. Walboomers JMM, Jacobs MV, et al (1999). Human
papillomavirus is a necessary cause of invasive cervical cancer
worldwide. J Pathol;189:12-9.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_nhiem_hpv_tren_benh_nhan_ung_thu_co_tu_cung_tai_benh_v.pdf