Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ

Viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao kể cả các nghiên cứu được thực hiện trên cộng đồng cho thấy đây là bệnh lý lưu hành khá phổ biến, do đó cần phải có nhiều biện pháp nhằm hạn chế bệnh lý này: chẩn đoán bệnh nhân khí hư trên thực tế nên dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của Amsel hay ít nhất là phòng xét nghiệm Vi sinh cũng nên trả lời có hay không có Clue cell nhằm nâng cao độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng. Tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao kiến thức và có kiến thức đúng về các phương pháp vệ sinh phụ nữ, vệ sinh kinh nguyệt. Nhắc nhở tác hại của việc tự ý mua thuốc đặt điều trị viêm âm đạo hay lạm dụng các dung dịch vệ sinh phụ nữ.

pdf8 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 1 TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BV. ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Trần Thị Lợi*, Ngũ Quốc Vĩ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18- 49 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Phương pháp: Trong thời gian từ 01/02/2008 -15/07/2008, 408 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp. Kết quả: Qua 408 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34,1% trong đó nhiễm khuẩn âm đạo là 25,7%, viêm âm đạo do nấm Candida là 10% và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7%. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, nguồn nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì vậy nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trong chẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thường gặp để tránh bỏ sót hay điều trị quá mức bệnh lý này. Đồng thời việc chẩn đoán viêm âm đạo nên có kèm theo xét nghiệm cận lâm sàng: soi tươi khí hư để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và điều trị hiệu quả, hợp lý hơn. ABSTRACT PREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATION Tran Thi Loi, Ngu Quoc Vi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 11 - 16 Objective: to define the prevalence of vaginitis caused by 3 common agents and relational factors of women age 18-49 years old come to Can Tho Hospital to have gynecologic examination. Design: cross-sectional study. Materials and methods: from 1st Feb, 2008 to 15th Jul, 2008. 408 women came to the Gynecological Consulting-room, Can Tho Central General Hospital for gynecological examination were recruited. We interviewed to find out relational factors of vaginitis, made clinical examination, took specimen of vaginal discharge for pH, Whiff test and wet mount analysis to determine the cause of vaginitis. Results: Among 408 cases were recruited, the prevalence of vaginitis was 34.1%. Bacterial vaginosis was diagnosed in 25.7% cases, Candidiasis was detected in 10% and Trichomoniasis was 2.7% cases. Relevant factors of vaginitis include: habits of vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, have sexual relations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and feminine hygiene. Conclusion: The study showed high prevalence of vaginitis, especially high in bacterial vaginosis. Therefore, women attending various healthcare facilities should be diagnosed for bacterial vaginosis, Candidiasis, Trichomoniasis by using both Amsel’s diagnostic criterion and wet mount analysis to improve the quality of diagnosis and treatment. * Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Cần Thơ Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm đường sinh dục hiện nay đang là một vấn đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinh sản trong cộng đồng do có tỷ lệ mắc bệnh cao đồng thời có thể để lại các di chứng lâu dài nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Trong các bệnh lý nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thì 90% các trường hợp viêm âm đạo là do 3 tác nhân chính: nấm Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo(19). Ước tính trên thế giới có khoảng 180 triệu phụ nữ mắc Trichomonas vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và 20% phụ nữ mang thai bị nhiễm khuẩn âm đạo, trong đó 25% đến 50% có thể không có triệu chứng(20) và trung bình 75% phụ nữ đã từng bị viêm âm đạo do nấm Candida. Thực tế tại thành phố Cần Thơ hiện nay, việc chẩn đoán viêm âm đạo vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Việc chẩn đoán để đi đến quyết định điều trị một trường hợp viêm âm đạo còn chủ yếu chỉ dựa vào lâm sàng (hỏi bệnh sử, quan sát tính chất khí hư), chỉ có một ít được cho làm xét nghiệm soi tươi nhưng kết quả trả về lại không chuẩn: kỹ thuật viên xét nghiệm không bao giờ trả lời có sự hiện diện của ”Clue cell”. Điều này làm cho việc chẩn đoán và điều trị viêm âm đạo không chính xác, có thể bị bỏ sót bệnh hoặc chẩn đoán và điều trị quá mức dẫn đến loạn khuẩn âm đạo và bệnh nhân dễ bị tái phát viêm âm đạo hơn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định lại tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp (Gardnerella vaginalis, nấm Candida và Trichomonas vaginalis) ở những phụ nữ tại thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận đến khám tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Thông qua đó chúng tôi cũng khảo sát một số yếu tố có liên quan đến tình trạng viêm âm đạo đồng thời cũng để cho cơ sở thực hành thấy được tầm quan trọng của việc chẩn đoán viêm âm đạo theo tiêu chuẩn lâm sàng của Amsel, sự khác biệt trong soi tươi nấm Candida và Trichomonas vaginalis tại chỗ so với gởi đến phòng xét nghiệm. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 01/02/2008 đến 15/07/2008, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu cắt ngang trên 408 bệnh nhân đến khám tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ Tiêu chuẩn chọn bệnh Tuổi từ 18 – 49, đã có quan hệ tình dục và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo, đặt thuốc hay thụt rửa âm đạo trong vòng 48 giờ trước đó, có dùng kháng sinh trong vòng 1 tháng trước khi đi khám, đã phẫu thuật cắt buồng trứng 2 bên hay đã mãn kinh, đang có thai hay nghi ngờ có thai. Phương pháp chọn mẫu Ngẫu nhiên hệ thống Phương pháp tiến hành Phụ nữ đến khám sau khi được chọn sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, khám lâm sàng để đánh giá tính chất khí hư, dùng một que gòn lấy khí hư từ túi cùng bên của âm đạo, tránh chạm vào chất nhầy của cổ tử cung, phết trực tiếp lên giấy thử pH để xác định độ pH âm đạo. Ngửi mùi khí hư trước và sau khi nhỏ KOH 10% lên que gòn có chứa khí hư trên. Thử nghiệm Whiff được xem là dương tính khi có mùi cá thối tăng sau khi nhỏ KOH 10%. Chuẩn bị sẵn một lame sạch trên có nhỏ sẵn một giọt xanh methylene 0,1%. Dùng đầu gỗ của que gòn lấy khí hư từ thành bên của âm đạo hòa vào giọt xanh methylene trên lam, đặt lamelle lên trên và soi trực tiếp dưới kính hiển vi ở vật kính 10 và vật kính 40 để tìm “Clue” cell và nấm Candida. Trường hợp nghi ngờ nhiễm Trichomonas vaginalis lấy một que gòn khác, dùng đầu gỗ lấy khí hư và soi tươi với nước muối sinh lý tìm Trichomonas vaginalis hình thoi Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 3 đang chuyển động. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu không vi phạm y đức vì tất cả phụ nữ đều được hỏi ý kiến và đồng ý tham gia nghiên cứu, các thủ thuật khám, lấy bệnh phẩm đều không xâm hại đến người bệnh đồng thời đây cũng là các xét nghiệm thường quy áp dụng khi khám phụ khoa, các thông tin thu nhận được từ người bệnh đều được giữ bí mật, phụ nữ tham gia nghiên cứu và phụ nữ đến khám trong thời gian nghiên cứu (nếu có nhu cầu) sẽ được hướng dẫn các kiến thức đúng về phòng tránh viêm âm đạo và được thực hiện thăm khám đầy đủ, phụ nữ bị bệnh sẽ được kê toa điều trị theo phác đồ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 01/02/2008 đến 15/07/2008, qua chọn ngẫu nhiên có 408 đối tượng phù hợp điều kiện chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, với kết quả như sau: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 18- 24 29 7,1 25- 29 87 21,3 30- 34 72 17,7 35- 39 67 16,4 40- 44 89 21,8 Nhóm tuổi 45- 49 64 15,7 Thành thị 96 23,5 Ngoại ô 74 18,2 Nơi ở Nông thôn 238 58,3 Mù chữ 16 3,9 Cấp I 113 27,7 Cấp II 176 43,1 Trình độ học vấn Cấp III 66 16,2 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Trên cấp III 37 9,1 Nông nghiệp 167 40,9 Buôn bán 89 21,8 Công nhân 28 6,9 Nội trợ 67 16,4 Văn phòng 29 7,1 Nghề nghiệp vợ Khác 28 6,9 Nông nghiệp 186 45,6 Buôn bán 67 16,4 Công nhân 31 7,6 Nội trợ 9 2,2 Văn phòng 35 8,6 Nghề nghiệp chồng Khác 80 19,6 Thiếu thốn 86 21,1 Tương đối đầy đủ 267 65,4 Tình trạng kinh tế Có tích lũy 55 13,5 Đang sống với chồng 389 95,3 Tình trạng hôn nhân Ly thân/ly dị/góa/độc thân/chồng ở xa 19 4,7 Chưa sanh 69 16,9 Sanh 1 đến 2 lần 297 72,8 Số lần sanh Sanh 3 đến 5 lần 42 10,3 Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 19, cao nhất là 49, tuổi trung bình là 35,49 ± 7,88. Độ tuổi từ 25 đến 39 chiếm tỷ lệ 55,4%. 58,3% sống ở nông thôn. 43,1% có học vấn cấp II. Nông nghiệp chiếm 40,9% ở phụ nữ và 45,6% ở chồng. 65,4% có kinh tế tương đối đầy đủ. 95,3% đang sống với chồng. 72,8% sanh từ 1- 2 lần. Tỷ lệ viêm âm đạo Tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp trong nghiên cứu này là 34,1% (khoảng tin cậy 95%: 29,5%- 38,7% với độ phù hợp chẩn đoán Kappa = 0,895) trong đó phân bố như sau: Viêm âm đạo Tần số Tỷ lệ (%) Nhiễm khuẩn âm đạo 105 25,7 Nấm Candida 41 10,0 Trichomonas vaginalis 11 2,7 Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo Viêm âm đạo p Không Có Đặc điểm Tần số % Tần số % Có 6 40,0 9 60,0 Quan hệ tình dục khi viêm âm đạo Không 263 66,9 130 33,1 0,031 Nước máy 161 72,2 62 27,8 Nguồn nước tắm, giặt chính Nước giếng 72 61,5 45 38,5 0,007 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 4 Viêm âm đạo p Không Có Đặc điểm Tần số % Tần số % Khác 36 52,9 32 47,1 Nước đã xử lý 165 71,7 65 28,3 0,005 Nguồn nước vệ sinh phụ nữ Nguồn nước tự nhiên 104 58,4 74 41,6 Có 77 57,5 57 42,5 0,012 Thụt rửa âm đạo thường xuyên Không 192 70,1 82 29,9 Có 142 61,2 90 38,8 0,021 Rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn Không 127 72,2 49 27,8 Nhận xét: Phân tích thống kê bằng phép kiểm Chi bình phương và kiểm định chính xác Fisher cho thấy các yếu tố nơi ở, nhóm tuổi, nghề nghiệp vợ, nghề nghiệp chồng, trình độ văn hóa, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân, số lần quan hệ tình dục trong tuần, thói quen ăn mặc, thói quen lau rửa âm hộ sau tiểu, sau giao hợp, số lần sanh, phương pháp ngừa thai và tiền căn đặt thuốc âm đạo không có liên quan đến tình trạng viêm âm đạo Phụ nữ có quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo có tỷ lệ viêm âm đạo cao hơn: OR = 3,03 (KTC 95%: 2,52- 3,66) Phụ nữ sử dụng các nguồn nước khác (sông, hồ, ao...) để tắm giặt có tỷ lệ viêm âm đạo cao nhất (47,1%), phụ nữ sử dụng nước máy để tắm có tỷ lệ viêm âm đạo thấp nhất (27,8%): OR (nước máy/nước giếng) = 0,62 (KTC 95%: 0,53- 0,71); OR (nước máy/nguồn nước khác) = 0,43 (KTC 95%: 0,40- 0,47). Sử dụng nước giếng và nước khác có tỷ lệ viêm âm đạo khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ nữ sử dụng nguồn nước tự nhiên để vệ sinh phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo cao hơn những người sử dụng nguồn nước đã qua xử lý để vệ sinh phụ nữ (41,6% so với 28,3%): OR = 1,81 (KTC 95%: 1,19- 2,73). Phụ nữ có thói quen thụt rửa âm đạo và rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn có tỷ lệ viêm đạo cao hơn so với các phụ nữ không có thói quen này (42,5% so với 29,9% và 38,8% so với 27,8% tương ứng). Tính được nguy cơ viêm âm đạo do thói quen thụt rửa âm đạo OR = 1,73 (KTC 95%: 1,57- 1,92) và do thói quen rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn OR = 1,64 (KTC 95%: 1,41- 1,91). Trong nghiên cứu này cũng tìm thấy mối liên quan giữa nhiễm khuẩn âm đạo và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis: OR = 5,34 (KTC 95%:1,53- 18,63). BÀN LUẬN Tỷ lệ viêm âm đạo chung do 3 tác nhân trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả trong các nghiên cứu của Lê Hồng Cẩm(12), Nguyễn Thị Huệ(14) và Đàm Phi Long(6). Trong đó nghiên cứu của 2 tác giả Lê Hồng Cẩm và Đàm Phi Long được thực hiện tại cộng đồng nhưng vẫn có kết quả cao tương tự so với nghiên cứu của chúng tôi. Đặc biệt trong nghiên cứu của tác giả Châu Thị Khánh Trang tỷ lệ này lên đến 43,25%(5). Điều đó cho thấy viêm âm đạo là bệnh lý có tỷ lệ bệnh lưu hành trong cộng đồng cao nên cần được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lợi, Cao Thị Phương Trang(15). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Hoa(13) có tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi do mẫu nghiên cứu của tác giả này là phụ nữ đang mang thai, có thể khi mang thai người phụ nữ chú ý giữ gìn vệ sinh hơn, hạn chế các vấn đề thụt rửa âm đạo, quan hệ tình dục hay sử dụng kháng sinh uống/ đặt âm đạo, đồng thời một phần cũng do thay đổi nội tiết trong thai kỳ... nên tỷ lệ có thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên với tỷ lệ hơn 10% phụ nữ mang thai bị nhiễm khuẩn âm đạo là vấn đề cần phải được quan tâm để tầm soát và điều trị kịp thời, đúng mức tránh để các biến chứng cho thai kỳ. Các nghiên cứu của các tác giả còn lại đều có tỷ lệ Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 5 nhiễm khuẩn thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này chủ yếu là do sự khác nhau của đặc tính dân số từng vùng, ở từng thời điểm khác nhau, trong đó các tác giả Lê Hồng Cẩm(12), Đàm Phi Long(6) và Châu Thị Khánh Trang(5) thực hiện nghiên cứu tại cộng đồng. Điều này cũng là một yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Georgijevíc(8) và Bhalla(2). Điều phù hợp nữa là các nghiên cứu này đều được thực hiện tại bệnh viện hay cơ sở thực hành lâm sàng, chỉ có nghiên cứu của Bhalla là thực hiện tại cộng đồng nhưng chọn mẫu ngẫu nhiên theo khối gồm có cả ở thành thị và nông thôn. Nghiên cứu của tác giả Fang(7) thực hiện tại cộng đồng có tỷ lệ thấp hơn của chúng tôi (5,9%), còn lại đều cao hơn đáng kể: nghiên cứu của Amral(1) có tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo là 51%, các nghiên cứu của Bradshaw(3), Iavazzo(10), Landers(11) và Brotman(4) đều trên 40%. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này cũng nằm trong khoảng từ 10% đến 50% theo như y văn. Về viêm âm đạo do nấm Candida: trong nghiên cứu của tác giả Châu Thị Khánh Trang(5) có tỷ lệ cao đáng kể (44,9% và 28,75%), còn lại trong các nghiên cứu khác đều xấp xỉ trên dưới 10% tương tự như kết quả của chúng tôi. Sự khác biệt này có thể do tác giả Nguyễn Thị Ngọc Khanh nghiên cứu trên các phụ nữ có thai là yếu tố thuận lợi cho nhiễm nấm Candida dù tỷ lệ này có cao hơn so với y văn (từ 20% - 40%). Còn tác giả Châu Thị Khánh Trang chỉ nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ dân tộc Chăm nên có thể sự khác biệt một phần do yếu tố phong tục tập quán, môi trường sống tác động đến sự thay đổi tỷ lệ này. Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida của các tác giả Iavazzo(10), Landers(11) là cao hơn hẳn các tác giả khác (38% và 42,5%). Trong khi Parveen nghiên cứu trên các thai phụ, còn Iavazzo nghiên cứu trên đối tượng là nữ công nhân đều là các nhóm đối tượng đặc thù. Riêng tác giả Landers(11) sử dụng tiêu chuẩn cấy trên thạch Sabouraud để chẩn đoán nấm Candida. Có thể yếu tố này đã làm cho kết quả khác biệt so với các tác giả khác. Các tác giả còn lại có tỷ lệ dao động từ 5% đến 25%, tương đối phù hợp với y văn. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis ở các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều dao động trong khoảng từ 1%- 15% phù hợp với y văn. Đây là bệnh lý liên quan đến thói quen tình dục nhiều hơn là do các yếu tố dịch tễ thông thường (ngoại trừ nguồn gốc da đen và hút thuốc lá) nên được xếp vào nhóm các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Có sự liên hệ giữa viêm âm đạo với thói quen thụt rửa âm đạo, thói quen rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn và quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Hoa(13) là có mối liên hệ giữa viêm âm đạo với thói quen thụt rửa âm đạo và rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn. Tác giả Châu Thị Khánh Trang(5) cũng thấy rằng rửa sâu trong âm đạo làm tăng nguy cơ viêm âm đạo trong khi thói quen lau khô âm hộ sau tắm rửa là yếu tố bảo vệ đối với viêm âm đạo. Thêm vào đó tác giả Brotman(4) cũng thấy rằng có mối liên hệ giữa thói quen thụt rửa âm đạo với tình trạng nhiễm khuẩn âm đạo. Ngược lại, tác giả Amaral(1) lại thấy rằng thụt rửa âm đạo không làm tăng nguy cơ bị viêm âm đạo. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lợi, Cao Thị Phương Trang(15) cũng thấy rằng có liên hệ giữa viêm âm đạo với thói quen rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa âm hộ sau giao hợp và lau rửa âm hộ sau tiểu. Tương tự, tác giả Đàm Phi Long(6) cũng tìm thấy mối liên hệ giữa viêm âm đạo với thói quen thay băng thường xuyên khi có kinh và lau khô âm hộ sau tắm. Mặc dù không có sự giống nhau hoàn toàn trong kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhau nhưng dễ nhận thấy rằng các yếu tố như thụt rửa âm đạo, rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn, thói quen lau rửa âm hộ sau tiểu, sau giao hợp, quan hệ tình dục khi viêm, thay băng thường xuyên khi có kinh hay nói cách khác là các thói quen vệ sinh phụ nữ và vệ sinh kinh nguyệt đều có mối Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 6 liên hệ với tình trạng viêm âm đạo. Sử dụng nước máy để tắm giặt làm giảm nguy cơ viêm âm đạo. Tương tự, sử dụng nước đã xử lý để vệ sinh phụ nữ cũng có thể làm giảm nguy cơ này. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Trong(9). Các tác giả Trần Thị Lợi(15) và Đàm Phi Long(6) thì cho rằng không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nguồn nước tắm giặt. KẾT LUẬN Viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao kể cả các nghiên cứu được thực hiện trên cộng đồng cho thấy đây là bệnh lý lưu hành khá phổ biến, do đó cần phải có nhiều biện pháp nhằm hạn chế bệnh lý này: chẩn đoán bệnh nhân khí hư trên thực tế nên dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của Amsel hay ít nhất là phòng xét nghiệm Vi sinh cũng nên trả lời có hay không có Clue cell nhằm nâng cao độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng. Tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao kiến thức và có kiến thức đúng về các phương pháp vệ sinh phụ nữ, vệ sinh kinh nguyệt. Nhắc nhở tác hại của việc tự ý mua thuốc đặt điều trị viêm âm đạo hay lạm dụng các dung dịch vệ sinh phụ nữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amaral R., Giraldo P.C., Gonçalves A.K., Junior J.E., Santos- Pereira S., Linhares I., Passos M.R. Evaluation of hygienic douching on the vaginal microflora of female sex workers. Int J STD AIDS. 2007 Nov;18(11):770-773 2. Bhalla P., Chawla R., Garg S., Singh M.M., Raina U., Bhalla R., Sodhanit P. Prevalence of bacterial vaginosis among women in Delhi, India. Indian J Med Res. 2007 Feb;125(2):167-172 3. Bradshaw C.S., Morton A.N., Garland S.M., Morris M.B., Moss L.M., Fairley C.K. Higher-risk behavioral practices associated with bacterial vaginosis compared with vaginal candidiasis. Obstet Gynecol. 2005 Jul;106(1):105-114 4. Brotman R.M., Klebanoff M.A., Nansel T.R., Andrews W.W., Schwebke J.R., Zhang J., Yu K.F., Zenilman J.M., Scharfstein D.O. A longitudinal study of vaginal douching and bacterial vaginosis--a marginal structural modeling analysis. Am J Epidemiol. 2008 Jul 15;168(2):188-196. Epub 2008 May 23. 5. Châu Thị Khánh Trang. Viêm âm đạo do những tác nhân gây bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Chăm trong tuổi sinh đẻtỉnh Ninh Thuận, 2004. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa II, 2005 6. Đàm Phi Long. Viêm âm đạo do những tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ y khoa, 2003, tr.37-70 7. Fang X., Zhou Y., Yang Y., Diao Y., Li H. Prevalence and risk factors of trichomoniasis, bacterial vaginosis, and candidiasis for married women of child-bearing age in rural Shandong. Jpn J Infect Dis. 2007 Sep;60(5):257-261 8. Georgijevic A., Cjukic- Ivancevic S., Bujko M. Bacterial vaginosis. Epidemiology and risk factors. Srp Arh Celok Lek. 2000 Jan- Feb;128 (1-2):29-33 9. Huỳnh Thị Trong, Nguyễn Quốc Chính, Nguyễn Văn Tú. Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2002. Hội nghị Việt Pháp châu Á Thái Bình Dương lần V, 2005 10. Iavazzo C., Vogiatzi C., Falagas M.E. A retrospective analysis of isolates from patients with vaginitis in a private Greek obstetric/gynecological hospital (2003-2006). Med Sci Monit. 2008 Apr;14(4):CR228-231 11. Landers D.V., Wiesenfeld H.C., Heine R.P., Krohn M.A., Hillier S.L. Predictive value of the clinical diagnosis of lower genital tract infection in women. AmJ Obstet Gynecol. 2004;190(4):1004-1010. 12. Lê Hồng Cẩm. Khảo sát tần suất viêm âm đạo, cổ tử cung ở phụ nữ từ 15- 49 tuổi có gia đình tại huyện Hóc Môn. Chuyên đề Sản- niệu, Y học Tp.HCM số đặc biệt HNKHKT trường ĐH Y Dược Tp. HCM lần thứ 19: tr.13- 16 13. Nguyễn Hồng Hoa. Nhiễm khuẩn âm đạo trong thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ. Luận văn chuẩn hóa thạc sĩ, 2005, tr.32-66 14. Nguyễn Thị Huệ. Mối liên quan giữa kiến thức hành vi về vệ sinh phụ nữ với tình trạng viêm âm đạo. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, 2003, tr.43- 108 15. Trần Thị Lợi, Cao Thị Phương Trang. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và một số yếu tố liên quan. Chuyên đề Sản phụ khoa- Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 7 phụ bản số 1, 2003:tr.9-12 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 7 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_viem_am_dao_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_phu_nu_den_kham.pdf
Tài liệu liên quan