Qua phân tích hồi qui đơn biến, chúng tôi
nhận thấy các chỉ số nồng độ triglyceride cao,
phân suất tống máu thấp (EF <50%), bệnh thận
mạn, suy tim, bệnh mạch vành đã biết, dùng
nhóm thuốc lợi tiểu và bệnh nhân được điều trị
bằng ức chế bơm proton đều tương quan cóý
nghĩa thống kê với sự đề kháng aspirin.
Do đó, nhằm đánh giá tương quan riêng lẻ
của từng yếu tố trên đối với sự đề kháng aspirin
khi có mặt đồng thời các yếu tố còn lại, chúng tôi
dùng phương pháp phân tích hồi qui đa biến.
Sau khi khử các yếu tố gây nhiễu, kết quả là
bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc đang điều
trị với ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ đề
kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố nguy cơ đề khángvới điều trị aspirin ở bệnh nhân cao tuổi bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 48
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỀ KHÁNGVỚI ĐIỀU TRỊ ASPIRIN
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH MẠCH VÀNH
ĐÃ ĐƯỢC CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA
Nguyễn Minh Nguyệt*, Phạm Thị Kim Hoa**, Nguyễn Văn Tân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng đề kháng aspirin với các yếu tố nguy cơ (YTNC): nhóm
tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, béo phì, xét nghiệm cơ bản, các bệnh lý đi kèm và các thuốc điều trị cơ bản ở
bệnh nhân ≥60 tuổi bệnh mạch vành sau can thiệp mạch vành qua da.
Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: 150 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập Viện tim Tp HCM từ 01/10/2013 đến
30/04/2014 bị bệnh mạch vành đã được can thiệp mạch vành qua da. Bệnh nhân đang được điều trị với aspirin
liều 200 mg/ngày và được xét nghiệm phân tích chức năng tiểu cầu ở thời điểm 48 giờ sau can thiệp.
Kết quả: Nữ giới đề kháng aspirin cao hơn nam giới (30,6% so với 25%), không tìm thấy mối liên quan
giữa tuổi, giới tính, hút thuốc lá, béo phì, nồng độ đường huyết đói, HbA1C, LDL-cholesterol, các bệnh lý tăng
huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tai biến mạch máu não và các nhóm thuốc UCMC/UCTT, thuốc lợi
tiểu, chẹn beta, chẹn kênh canxi, statin, nitrat, các chỉ số nồng độ triglyceride cao, suy tim với tình trạng đề kháng
aspirin. Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (p =0,04; OR =2,19; KTC 95% từ 1,02-4,67) và bệnh nhân được điều trị
bằng ức chế bơm proton (p =0,04; OR =2,26; KTC 95% từ 1,0-5,0) là các YTNC của tình trạng đề kháng aspirin.
Kết luận: Ở bệnh nhân cao tuổi bệnh thận mạn hoặc bệnh nhân đang được điều trị ức chế bơm proton cần
được làm xét nghiệm chức năng tiểu cầu vì đó là những YTNC làm tăng đề kháng aspirin.
Từ khóa: người cao tuổi, đề kháng aspirin, can thiệp mạch vành qua da.
ABSTRACT
RISK FACTORS FOR ASPIRIN RESISTANCE AFTER PERCUTANEOUS CORONARY
INTERVENTION IN THE ELDERLY PATIENT
Nguyen Minh Nguyet,Pham Thi Kim Hoa,Nguyen Van Tan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:48 - 52
Objectives: To determine the association betweenaspirinresistancewiththerisk factors such as: age, sex,
smoking, obesity, basic tests, medicaltreatmentin elderly patients withcoronary artery diseaseafterpercutaneous
coronaryintervention
Design: cross- sectional study
Method: 150patients ≥60years old underwent percutaneous coronary intervention (PCI) from01 Octobor,
2013to30 April, 2014at Heart Institute- HCMC. Patientsweretreated withaspirin200 mg/dayandwere tested
forplatelet functionanalysisinthe time of48 hoursafterintervention.
Results:Aspirinresistance occured in female than male gender (30.6% versus 25%), no found the
associationbetweenage, gender, smoking, obesity, fasting glucoselevels, HbA1C, LDL-cholesterol,
andhypertensiondisease, dyslipidemia, diabetes, cerebralvascular accident, and thegroupACE inhibitors/ARBs,
diuretics, beta blockers, calciumchannel blockers, statins, nitrates, hightriglyceridelevels, heart failure.Chronic
*Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ ** Bộ Môn Lão khoa- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Nguyệt ĐT: 0918.293107 Email: nguyennguyetdr2012@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 49
kidney disease(p =0.04, OR=2.19, 95% CI1.02 to 4.67) andpatientstreated withproton pump inhibitors(p =0.04,
OR= 2.26, 95% CI 1.0 to 5.0) were thehigh riskofaspirinresistance.
Conclusions: Elderly patientswith chronic kidney diseaseortreated withproton pump inhibitorshouldbe
testedforplateletfunction.
Keywords: Elderly, aspirin resistance, percutaneous coronary intervention.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng với điều trị bằng aspirin liên quan
với tăng nguy cơ biến cố tim mạch gồm: tử
vong tim mạch, nhồi máu cơ tim hay hoại tử tế
bào cơ tim(5).
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng
không đáp ứng aspirin đã được chứng minh
như: yếu tố di truyền (đồng phân hình học của
COX 1, COX 2, của tiếp nhận thể glycoprotein và
của tiếp nhận thể P2Y12 làm ảnh hưởng lên đáp
ứng của tiểu cầu với aspirin) và các yếu tố nguy
cơ tim mạch khác (cao tuổi, giới nữ, tăng huyết
áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc
lá, béo phì). Một số yếu tố còn đang tranh cãi
như các yếu tố về lâm sàng, dược học, sinh học
(tuân trị kém do dị ứng thuốc hay có tác dụng
ngoại ý trên đường tiêu hóa, hấp thu ở ruột kém
và tương tác với các thuốc khác(5).
Ở Việt Nam, chưa có nhiều dữ liệu liên
quan đến tỷ lệ đề kháng aspirin ở người cao
tuổi. Năm 2011, tác giả Hồ Tấn Thịnh(14) đã
nghiên cứu trên 174 bệnh nhân từ 45-90 tuổi
bệnh mạch vành đã được CTMVQD tại Viện
tim TP. HCM, kết quả cho thấy thể trạng béo
phì, nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, bệnh
thận mạn, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ là
những yếu tố nguy cơ liên quan đến đề kháng
với aspirin. Theo nghiên cứu gần đây nhất năm
2013 của Liu X.(7) nồng độ đường trong huyết
thanh cao là yếu tố nguy cơ đề kháng với
aspirin. Vì thế, chúng tôi đặt ra câu hỏi những
yếu tố nào làm tăng nguy cơ không đáp ứng
với aspirin ở bệnh nhân ≥60 tuổi bệnh mạch
vành đã được can thiệp mạch vành qua da?
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
150 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập Viện tim Tp
HCM từ 01/10/2013 đến 30/04/2014 bị bệnh mạch
vành đã được can thiệp mạch vành qua da. Bệnh
nhân đang được điều trị với aspirin liều 200
mg/ngày và được xét nghiệm phân tích chức
năng tiểu cầu ở thời điểm 48 giờ sau can thiệp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình và
nặng, bệnh nhân giảm hoặc đa tiểu cầu, các bệnh
lý bẩm sinh ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu,
dùng thuốc kháng viêm non-steroid, xơ gan, suy
thận mạn nặng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả dọc
Thu thập dữ liệu
Công cụ thu thập số liệu
- Bảng thu thập số liệu soạn sẵn
- Máy đánh giá chức năng tiểu cầu bằng
phương pháp PFA 100® system hiệu SIEMENS
với hai màng lọc CEPI cho aspirin.
- Khoảng giá trị tham khảo bình thường ở
người khỏe mạnh không dùng thuốc chống kết
tập tiểu cầu tại phòng xét nghiệm Viện Tim Tp
Hồ Chí Minh màng lọc CEPI – CT: 82 – 150 giây.
Máy chỉ báo thời gian tối đa là 300 giây, hơn số
này kết quả xét nghiệm ghi nhận > 300 giây
(không ghi con số cụ thể), những trường hợp
như thế khi nhập số liệu chúng tôi nhập số tối đa
là 300.
Kỹ thuật thu thập số liệu
- Thu thập số liệu: theo trình tự bệnh án
nghiên cứu đặt ra.
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi bệnh mạch vành được
can thiệp mạch vành qua da cấp cứu hoặc theo
chương trình đang được điều trị bằng aspirin
liên tục trong ít nhất 48 giờ. Liều duy trì hằng
ngày trên tất cả bệnh nhân sau can thiệp mạch
vành là aspirin 200 mg. Thời điểm lấy máu xét
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 50
nghiệm chức năng tiểu cầu là 48 giờ sau can
thiệp mạch vành.
Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 01/10/2013 đến 30/04/2014,
nghiên cứu thu thập được 150 bệnh nhân ≥60
tuổi bị bệnh mạch vành được can thiệp mạch
vành qua da. Kết quả nghiên cứu được trình bày
như sau:
Bảng 1. Mối liên quan giữa các biến số và đề kháng
aspirin.
Biến số Đề kháng aspirin
(%) P
Giới tính:
Nam 19 (30,6)
0,44
Nữ 22 (25)
Nhóm tuổi
60- 75 tuổi 27 (27,3)
0,78
>75 tuổi 14 (27,5)
Hút thuốc lá:
Có 12 (29,3)
0,74
Không 29 (26,6)
Thể trạng
BMI > 23 kg/m
2 19 (26,4)
0,68
BMI < 23 kg/m
2 16 (29,6)
Bệnh mạch
vành
Cấp 29 (32,2)
0,1
Mạn 12 (20)
Phân suất
tống máu
EF <50% 21 (43,6)
0,002
EF ≥50% 20 (19,6)
Tăng huyết
áp
Có 40 (28,2)
0,44
Không 1 (12,5)
Bệnh thận
mạn
Có 28 (34,1)
0,04
Không 13 (19,1)
Suy tim
Có 18 (40)
0,023
Không 23 (21,9)
Đái tháo
đường
Có 13 (19,7)
0,06
Không 28 (33,3)
Rối loạn lipid
máu
Có 23 (34,8)
0,06
Không 18 (21,4)
Tai biến
mạch máu
não
Có 3 (50)
0,34
Không 38 (26,4)
Có mối liên quan giữa đề kháng aspirin với
bệnh nhân có phân suất tống máu thấp (EF
<50%), mắc bệnh thận mạn hay bệnh nhân bị
suy tim với p <0,05.
Bảng 2. Mối liên quan giữa các xét nghiệm cơ bản và
đề kháng aspirin
Các chỉ số Đáp ứng với
aspirin (n=109)
Đề kháng
aspirin (n=41) P
Clrcreatinin(ml/ph/1.
73 m
2
da) 68,77±21.27 62,41±23,00 0,43
Glucose (mg/dl) 121,07±40,40 123,40±52,99 0,78
HbA1C (%) 6,80±1,15 6,09±1,40 0,055
Cholesterol TP
(mg/dl) 174,7±46.38 182,3±46,51 0,43
Triglycerid (mg/dl) 160±82,91 207±125,43 0,02
HDL-cho (mg/dl) 42,55±10,82 46,53±10,27 0,07
SL hồng cầu
(M/mL)
4,35±0.61 4,31±0,67 0,78
Hemoglobin (g/dL) 12,92 ±1,73 12,85 ±1,72 0,83
Hematocrite (%) 39,16 ±5,1 39,12 ±5,05 0,97
SL tiểu cầu (K/mL) 258,69±68,2 270,66±87,11 0,37
SL bạch cầu (K/mL) 8,8±2,99 8,7 ±2,91 0,93
Bệnh nhân ở nhóm đề kháng aspirin có
Triglycerid máu cao hơn nhóm đáp ứng với điều
trị aspirin với p=0,02.
Bảng 3. Liên quan giữa đề kháng aspirin với các
thuốc điều trị chính
Yếu tố
Đề kháng aspirin
OR KTC P
ỨCMC/TTAT1 (Có/không uống) 0,72 0,65-0,79 0,56
Chẹn beta (Có/không uống) 1,33 0,45 – 3,87 0,6
Statin (Có/không uống) 0,72 0,65 – 0,79 0,98
Lợi tiểu (Có/không uống) 2,52 1,20 – 5,28 0,01
Nitrate (Có/không uống) 2,03 0,95 – 4,34 0,06
Chẹn canxi (Có/không uống) 0,68 0,3 – 1,5 0,34
Ức chế bơm proton (Có/không) 2,26 1,0 – 5,0 0,04
Việc dùng nhóm thuốc lợi tiểu phối hợp
trong điều trị làm tăng nguy cơ đề kháng với
aspirin 2,52 lần (p=0,01) và dùng nhóm ức chế
bơm proton cũng làm tăng nguy cơ đề kháng
với aspirin (OR= 2,26, p= 0,04).
Bảng 4. Các YTNC liên quan đề kháng aspirin qua
phân tích hồi qui đa biến
Yếu tố
Đề kháng aspirin
OR p
Nồng độ triglyceride 1,00 0,09
Phân suất tống máu 1,04 0,13
Bệnh thận mạn 2,96 0,03
Suy tim 1,51 0,52
Lợi tiểu 1,01 0,98
Ức chế bơm proton 3,12 0,03
Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc đang
điều trị với ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 51
đề kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
BÀN LUẬN
Tuổi
Trong nghiên cứu của Vaturi M(13), tuổi có
tương quan độc lập với tình trạng đề kháng
aspirin được xác định bằng phương pháp
Vertify Now Aspirin. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối tương quan
giữa tuổi cao và tình trạng đề kháng aspirin khi
chúng tôi phân thành hai nhóm tuổi <75 và ≥75
tuổi (OR=0,99, p>0,05). Điều này có thể là do
chưa có sự tương đồng về dân số trong hai
nhóm tuổi, dân số trong nhóm 60-75 tuổi chiếm
ưu thế hơn (66%).
Giới tính
Tác giảIsabel(3) chứng minh rằng nữ giới là
yếu tố nguy cơ độc lập với tình trạng đề kháng
aspirin. Tương tự vậy, trong nghiên cứu của
chúng tôi ghi nhận nguy cơ đề kháng aspirin ở
nam thấp hơn nữ (tỷ lệ đề kháng aspirin ở nam
là 25% so với nữ 30,6% với OR=0,75, p=0,44).
Mặc dù phát hiện này chưa có ý nghĩa thống kê
nhưng góp phần khảo sát dịch tể học của tình
trạng đề kháng aspirin.
Hút thuốc lá và béo phì
Kết quả từ nghiên cứu của tác giả Li JW(6)cho
thấy có sự tăng hoạt hóa bề mặt tiểu cầu ở bệnh
nhân hút thuốc lá mãn tính. Tác giả Isabel
CC.(3)cũng chứng minh rằng hút thuốc lá làm
ảnh hưởng đến qúa trình hoạt hóa tiểu cầu trong
một thời gian dài với kết quả từ 113 bệnh nhân
trong đó 57% người có hút thuốc lá, 35% bỏ hút
thuốc và 19% không hút thuốc (p=0,009). Nghiên
cứu của chúng tôi chưa tìm hút thuốc lá trên một
năm hay không hút thuốc lá (OR=1,14, p=0,7).
Kết quả của chúng tôi tương tự với Xiang-
Fengliu(7) với tỷ lệ hút thuốc lá ở nhóm đề kháng
aspirin là 4,9% so với nhóm đáp ứng với aspirin
là 6,5% (p=0,46).
Béo phì làm tăng sản xuất isoprostane, một
chất kích thích thụ thể thromboxane A2. Tác giả
Cohen HW(2) ghi nhận béo phì có liên quan với
tình trạng tăng đề kháng aspirin (p=0,01), nghiên
cứu của Ertugul DT(4) cũng cho kết quả tương tự
(OR=1,3, p<0,005). Còn nghiên cứu của chúng tôi
chưa ghi nhận sự khác biệt giữa hai nhóm
BMI<23 và ≥23 kg/m2 (OR=1,17, p=0,68). Các kết
quả khác biệt nhau giữa các nghiên cứu có thể là
do đối tượng nghiên cứu khác nhau về chủng
tộc, di truyền và tiểu chuẩn phân loại béo phì.
Trong khi nghiên cứu của chúng tôi tiến hành
trên đối tượng người Châu Á với BMI ≥23 kg/m2
được định nghĩa là nhóm thừa cân- béo phì thì
nghiên cứu của Ertugul là người Châu Âu với
phân nhóm BMI <30 và ≥30 kg/m2
Các xét nghiệm cơ bản
Trong số các xét nghiệm cơ bản, chúng tôi
nhận thấy nồng độ triglyceride cao có liên quan
đề kháng aspirin. Kết quả chúng tôi tương tự
của tác giả Alexander với tăng triglycerid làm rối
loạn chức năng nội mô, ảnh hưởng đến phản
ứng tiểu cầu.
Các bệnh lý đi kèm
Người cao tuổi thường mắc các bệnh đồng
phát. Trong số đó, bệnh nhân mắc bệnh thận
mạn, suy tim có liên quan đến đề kháng aspirin.
Tỷ lệ đề kháng aspirin ở bệnh nhân bệnh thận
mạn cũng khá cao là 34,1% và có mối liên quan
giữa tình trạng đề kháng aspirin với suy giảm
chức năng thận ở NCT với OR= 2,19, p= 0,04. Kết
quả của chúng tôi tương tự của tác giả Tanrikulu
AM và cs(11) với 34,7% bệnh nhân bệnh thận mạn
có đề kháng aspirin. Tương tự, suy tim sung
huyết làm tăng hoạt hóa tiểu cầu, tham gia vào
cơ chế đề kháng aspirin. Tỷ lệ đề kháng aspirin ở
bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu của chúng
tôi là 40%, thấp hơn so với của Postuła M
(45,65%)(9), Sane DC (55,7%)(10). Tác giả Sane
DC(10) ghi nhận bệnh nhân suy tim có tình trạng
tăng hoạt hóa cathecolamin, hệ renin –
angiotensin II và lượng calcium nội bào cùng với
các yếu tố nguy cơ đi kèm như tăng huyết áp,
đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu
làm tăng hoạt hóa tiểu cầu, rối loạn chức năng
nội mạc. Và nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
thấy suy tim tham gia làm tiểu cầu kém đáp
ứng với aspirin.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 52
Điều trị nội khoa
Trong hầu hết các thuốc điều trị nội khoa ở
bệnh nhân bệnh mạch vành (ngoại trừ nhóm
thuốc kháng viêm Non-steroid), chúng tôi chỉ
thấy mối liên quan giữa đề kháng aspirin với lợi
tiểu và ức chế bơm proton. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, việc dùng nhóm thuốc lợi tiểu
làm tăng nguy cơ đề kháng aspirin 2,52 lần với
p=0,01. Kết quả của chúng tôi tương tự như của
tác giả Neubauer(8). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, việc sử dụng nhóm ức chế bơm proton cũng
làm tăng nguy cơ đáp ứng kém với aspirin (OR=
2,26, p=0,04). Nghiên cứu của Charlot M(1) chứng
minh rằng thuốc ức chế bơm proton có thểcan
thiệp vàosự hấp thụ vàsinh khả dụng
củathuốc aspirinbằng cách thay đổinồng độ
axitdạ dày.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ:
Qua phân tích hồi qui đơn biến, chúng tôi
nhận thấy các chỉ số nồng độ triglyceride cao,
phân suất tống máu thấp (EF <50%), bệnh thận
mạn, suy tim, bệnh mạch vành đã biết, dùng
nhóm thuốc lợi tiểu và bệnh nhân được điều trị
bằng ức chế bơm proton đều tương quan cóý
nghĩa thống kê với sự đề kháng aspirin.
Do đó, nhằm đánh giá tương quan riêng lẻ
của từng yếu tố trên đối với sự đề kháng aspirin
khi có mặt đồng thời các yếu tố còn lại, chúng tôi
dùng phương pháp phân tích hồi qui đa biến.
Sau khi khử các yếu tố gây nhiễu, kết quả là
bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc đang điều
trị với ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ đề
kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Tình trạng đề kháng aspirin được đề cập
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ là sự đề
kháng aspirin trong xét nghiệm, chưa nghiên
cứu mối tương quan giữa đề kháng aspirin bằng
phương pháp cận lâm sàng với các biến cố lâm
sàng và số lượng mẫu còn hạn chế.
KẾT LUẬN
Những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn hoặc
đang điều trị với ức chế bơm proton làm tăng
nguy cơđề kháng aspirin có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Charlot M, Grove Erik L (2011), "Proton pump inhibitor use
and risk of adverse cardiovascular events in aspirin treated
patients with first time myocardial infarction: nationwide
propensity score matched study", Bmj, 342.
2. Cohen HW, Crandall JP (2008), "Aspirin resistance associated
with HbA1c and obesity in diabetic patients", Journal of
diabetes and its complications, 22 (3), pp 224-228.
3. Ertugrul DT, Tutal E (2010), "Aspirin resistance is associated
with glycemic control, the dose of aspirin, and obesity in type
2 diabetes mellitus", The Journal of Clinical Endocrinology &
Metabolism, 95 (6), pp 2897-2901.
4. Gasparyan AY, Watson T (2008), "The Role of Aspirin in
Cardiovascular PreventionImplications of Aspirin
Resistance", Journal of the American College of Cardiology,
51, 19, 1829-1843,
5. Hồ Tấn Thịnh (2012), "Nghiên cứu đáp ứng tiểu cầu bằng xét
nghiệm chức năng tiểu cầu trong điều trị bệnh lý mạch vành",
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học, Đại học y dược Tp. Hồ Chí
Minh.
6. Isabel CC, Velasco Aa (2005), "Prevalence of aspirin resistance
measured by PFA-100", International journal of cardiology,
101, 1, 71-76.
7. LI WJ , Zhang H (2011), "Cigarette smoking inhibits the anti-
platelet activity of aspirin in patients with coronary heart
disease", Chinese medical journal, 124, (10), pp1569-1572,
8. Liu X., Cao J (2013), "Prevalence of and risk factors for aspirin
resistance in elderly patients with coronary artery disease",
Journal of geriatric cardiology: JGC, 10, 1, 21,
9. Neubauer H, Kaiser A. (2011), "Tailored antiplatelet therapy
can overcome clopidogrel and aspirin resistance-The BOchum
CLopidogrel and Aspirin Plan (BOCLA-Plan) to improve
antiplatelet therapy", BMC medicine, 9 (1),pp 3.
10. Postuła M, Tarchalska-Kryńska B (2010), "Factors responsible
for" aspirin resistance"-can we identify them?", Kardiologia
polska, 68, 4, 403-411; discussion 412-403,
11. Sane DC. (2002), "Frequency of aspirin resistance in patients
with congestive heart failure treated with antecedent aspirin",
The American journal of cardiology, 90 (8), pp 893-895.
12. Tanrikulu AM., Ozben B. (2011), "Aspirin resistance in
patients with chronic renal failure", J Nephrol, 24 (5), pp 636-
646.
13. Terres W., Weber K. (1991), "Age, cardiovascular risk factors
and coronary heart disease as determinants of platelet
function in men. A multivariate approach", Thrombosis
research, 62 (6), pp 649-661.
14. Vaturi M., Vaduganathan M. (2013), "Relation of Aspirin
Response to Age in Patients With Stable Coronary Artery
Disease", The American journal of cardiology, 112 (2), pp 212-
216.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_nguy_co_de_khangvoi_dieu_tri_aspirin_o_benh_nhan.pdf